Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 86 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ LAN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Đoàn Văn Điếm

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP -2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016



Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy giáo PGS.TS.Đoàn Văn Điếm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Sinh thái nông nghiệp, Khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Chi cục Kiểm Lâm Bắc
Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Lan

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục đồ thị, hình, sơ đồ .......................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract.................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 2

1.3.

Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3


1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................... 3

Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4

2.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 9

2.2.1.

Thực trạng tài nguyên rừng trên thế giới và Việt Nam ...................................... 9

2.2.2.

Tình hình quản lý bảo vệ rừng phòng hộ trên thế giới và Việt Nam ................ 15

2.2.3.

Văn bản quy phạm pháp luật ............................................................................ 20

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 25
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 25


3.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 25

3.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 25

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25

3.4.1.

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ........................................................... 25

3.4.2.

Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ................................................................. 26

3.4.3.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................ 27

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 28
4.1.

Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ảnh hưởng đến rừng phòng hộ tỉnh
Bắc Ninh ........................................................................................................... 28
iii



4.1.1.

Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Ninh ..................................................................... 28

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 32

4.2.

Thực trạng rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh ......................................................... 35

4.2.1.

Hiện trạng tài nguyên rừng phòng hộ Thành phố Bắc Ninh............................. 35

4.2.2.

Đặc điểm sinh khối rừng và độ che phủ ........................................................... 36

4.2.3.

Hiện trạng môi trường rừng .............................................................................. 39

4.3.

Thực trạng quản lý rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh ............................................ 41


4.3.1.

Cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý rừng phòng hộ................................... 41

4.3.2.

Công tác giao đất, giao rừng và cho thuê rừng tại tỉnh Bắc Ninh .................... 45

4.3.3.

Công tác kiểm lâm tỉnh Bắc Ninh .................................................................... 46

4.3.4.

Lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ......................................... 48

4.3.5.

Hoạt động phổ biến, tuyên truyền trong quản lý bảo vệ rừng phòng hộ .......... 50

4.4.

Diễn biến rừng phòng hộ qua các năm ............................................................. 53

4.5.

Nguyên nhân gây suy thoái rừng trên địa bàn tỉnh ........................................... 54

4.5.1.


Chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất lâm nghiệp sang phi lâm nghiệp ............ 54

4.5.2.

Cháy rừng ......................................................................................................... 55

4.5.3.

Sức ép dân số .................................................................................................... 57

4.5.4.

Nghèo đói ......................................................................................................... 59

4.5.5.

Tác động của thiên tai, BĐKH ......................................................................... 61

4.6.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................................................ 62

4.6.1.

Phân tích SWOT (Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức) về
công tác quản lý rừng phòng hộ hộ tỉnh Bắc Ninh ........................................... 62

4.6.2.


Đề xuất giải pháp .............................................................................................. 64

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 70
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 70

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 71

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 73
Phụ lục .......................................................................................................................... 75

iv


DANH MỤc cHỮ ViẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

APFNET

Mạng lưới phục hồi và quản lý rừng bền vững châu
Á-Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia đông Nam Á


BĐKH

Biến đổi khí hậu

BQLR

Ban quản lý rừng

BVTV

Bảo vệ thực vật

CCN

Cụm công nghiệp

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng

DA

Dự án

DN

Doanh nghiệp

FAO


Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

HTX

Hợp tác xã

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về thay đổi khí hậu

KCN

Khu công nghiệp

KT

Kinh tế

LN

Lâm nghiệp

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QH

Quy hoạch

RSX

Rừng sản xuất

TCHQ

Tổng cục hải quan

TCLN

Tổng cục lâm nghiệp

UBND

Uỷ ban Nhân dân

UNEP


Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc

VUSTA

Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diễn biến tài nguyên rừng trên thế giới ....................................................... 10
Bảng 2.2. Tổng diện tích rừng toàn quốc tính đến 31/12/2014 .................................... 12
Bảng 2.3. Phân theo cơ cấu loài cây chủ yếu và độ che phủ rừng ............................... 12
Bảng 2.4. Diện tích rừng và cây lâu năm trong toàn quốc tính đến ngày
31/12/2014 ................................................................................................... 13
Bảng 2.5. Diện tích rừng và cây lâu năm theo loại chủ quản lý trong toàn quốc
tính đến ngày 31/12/2014............................................................................. 14
Bảng 3.1. Hệ thống thông tin số liệu thứ cấp và nguồn cung cấp ................................ 26
Bảng 3.2. Tổng hợp số mẫu điều tra phỏng vấn người dân.......................................... 26
Bảng 4.1. Dân số trung bình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 ............................. 33
Bảng 4.2. Số lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 ................... 34
Bảng 4.3. Hiện trạng diện tích rừng phòng hộ ............................................................. 35
Bảng 4.4. Trữ lượng rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi................................... 36
Bảng 4.5.

Độ che phủ rừng tỉnh Bắc Ninh tính đến 01/07/2016 ................................. 36

Bảng 4.6. Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên từ hoạt động quản lý và bảo
vệ rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh .................................................................. 40

Bảng 4.7. Hiện trạng sinh vật tại khu vực điều tra ....................................................... 41
Bảng 4.8. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý ............................ 45
Bảng 4.9. Đánh giá trách nhiệm trong tuần tra rừng phòng hộ của kiểm lâm ............. 47
Bảng 4.10. Quy hoạch rừng phòng hộ cảnh quan môi trường tỉnh Bắc Ninh
2011 – 2020.................................................................................................. 49
Bảng 4.11. Công tác tuyên truyền và xây dựng bảng biểu tuyên truyền bảo vệ
rừng .............................................................................................................. 51
Bảng 4.12. Diễn biến rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh từ trước năm 2011 đến
năm 2016 ...................................................................................................... 53
Bảng 4.13. Diện tích đất rừng bị chuyển mục đích sử dụng .......................................... 55
Bảng 4.14. Thống kê tình hình cháy rừng tỉnh Bắc Ninh (2010 – 2015) ....................... 57
Bảng 4.15. Dân số các huyện/thành phố qua các năm 2011 - 2015 ............................... 58
Bảng 4.16. Tình hình kinh tế của các hộ trên địa bàn nghiên cứu ................................. 60
Bảng 4.17. Kết quả đánh giá SWOT về quản lý rừng phòng hộ Bắc Ninh.................... 62

vi


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Khí hậu thất thường ngày càng khắc nghiệt hơn với tình trạng biến đổi
khí hậu .............................................................................................................. 5
Hình 4.1. Tỷ lệ che phủ rừng tỉnh Bắc Ninh 2016.......................................................... 37
Hình 4.2. Sơ đồ tổ chức quản lý rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh ..................................... 43
Hình 4.3. Tỷ lệ diện tích rừng phân theo quản lý ........................................................... 46
Hình 4.4. Lực lượng Kiểm lâm Bắc Ninh kiểm tra rừng phòng hộ phòng chống
cháy rừng mùa khô ......................................................................................... 48
Hình 4.5. Diễn biến rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh từ trước năm 2011 đến năm
2016 ................................................................................................................ 54
Hình 4.6. Cháy rừng tại Bắc Ninh .................................................................................. 56


vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Lan
Tên Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng
phòng hộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Ngành: Khoa học Môi trường

Mã số: 60.44.03.01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Từ đó đề ra các giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng
trên địa bàn tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu:
Việc phân tích hiện trạng rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được thực
hiện dựa trên việc thu thập các số liệu thứ cấp về điều diện tích rừng, tình hình sinh
trưởng và phát triển của rừng, diễn biến tài nguyên rừng qua các năm;… Để đánh giá
công tác quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ, đề tài sử dụng phương pháp điều tra phỏng
vấn các hộ gia đình nhận khoán, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng bằng phiếu câu hỏi kết
hợp họp nhóm những người am hiểu tại các huyện nghiên cứu. Thông tin thu thập được
xử lý bằng phần mềm Excel trên máy tính.
Kết quả chính và kết luận:
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, diện tích đất lâm nghiệp là
625,6 ha; chiếm 0,76% tổng diện tích tự nhiên trên toàn tỉnh. Tuy diện tích không lớn
nhưng rừng Bắc Ninh có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, sinh thái, làm đẹp
cảnh quan các di tích lịch sử văn hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉnh Bắc Ninh đã
quan tâm tích cực đến thực hiện các hoạt động quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ nhưng

vẫn còn gặp nhiều thách thức làm cho diện tích rừng của tỉnh ngày càng bị thu hẹp.
Nguyên nhân chính là do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp sang đất
phi nông nghiệp và cháy rừng. Trên cơ sở phân tích những tồn tại và nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả quản lý và bảo vệ đất rừng phòng hộ của tỉnh, đề tài đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Lan
Thesis title: Reality and effective solutions to improve management and
protection of protective forest in Bac Ninh province.
Major: Environmental Sciences

Code: 60.44.03.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
The objective of thesis is to assess the status of protection forest in Bac Ninh
province. From that set of solutions management, efficient use of forest resources in the
province.
Materials and Methods:
The analysis of the current state of protection plantations in the province of Bac
Ninh is done based on the collection of secondary data about forest area, the situation of
the growth and development of forests, changes in forest resources through the year ...
To evaluate the management and protection of forest protection, subjects using survey
methods interviewed households contracted, planting, care and protection by combining
questionnaire meeting group of people knowledgeable in the districts studied. The
information collected is processed by computer software Excel.

Main results and conclusions:
Bac Ninh is a province in the Red River Delta, an area of 625.6 hectares of forest
land is; accounting for 0.76% of the total natural area in the province. Although the area
is not large but Bac Ninh forests have an important role in environmental protection,
ecological, scenic beauty and historical and cultural relics. The study results showed
that Bac Ninh Province has an active interest to perform the activities of management
and protection of forest protection, but still faces many challenges to make the
province's forest area is increasingly shrinking. The main reason is due to conversion of
land use from forest land to non-agricultural land and forest fires. Based on analysis of
the existence and cause of affecting the results of management and protection of
provincial protection forest land, the subject suggest some solutions to improve the
efficiency of the management and protection of forest protection on province.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vốn được xem là "lá phổi" của trái đất, ngoài việc cung cấp các lâm sản cho
nền kinh tế quốc dân như gỗ và các loại lâm sản ngoài gỗ, rừng còn cung cấp
nhiều dịch vụ lớn trong bảo vệ môi trường và giảm nhẹ thiên tai như giảm phát
thải khí nhà kính, bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, bảo vệ cảnh quan, bảo tồn
nguồn gen và tính đa dạng sinh học... Rừng chiếm 31% tổng diện tích trái đất
trên thế giới với khoảng 4 tỷ ha, phân bố trên 3 vùng khí hậu: Bắc cực, ôn đới và
nhiệt đới, trong đó có khoảng 93% là rừng tự nhiên và 7% là rừng trồng. Các
nước có diện tích rừng lớn nhất trên thế giới là Trung Quốc, Canada, Mỹ, Nga và
Brazil, diện tích rừng chia đầu người khoảng 0,6 ha/người (FAO, 2010). Trên thế
giới có khoảng 1,6 tỷ người tham gia vào các hoạt động liên quan đến rừng,
300.000.000 người sống nhờ vào rừng và là môi trường sống của hơn 2/3 động
thực vật được xác định trên toàn Thế giới. Đặc biệt, rừng là bể hấp thụ CO2 lớn,

ước tính 650 tỷ tấn cacbon trong toàn hệ sinh thái, chiếm 44% tổng sinh khối, lưu
giữ khoảng 298 Gt (Giga tấn) CO2 trong sinh khối. Ước tính giá trị khai thác từ
rừng mỗi năm 122 tỷ USD.
Việt Nam có tổng diện tích đất lâm nghiệp trên 13 triệu ha, trong đó diện
tích rừng tự nhiên là trên 10 triệu ha, rừng trồng trên 3 triệu ha, độ che phủ rừng
39,5%. Phân bố diện tích cho 3 loại rừng như sau: Rừng sản xuất khoảng 6,7
triệu ha, rừng phòng hộ khoảng 4,5 triệu ha, rừng đặc dụng khoảng 2 triệu ha với
32 vườn quốc gia và 120 khu bảo tồn thiên nhiên (Bộ NN&PTNT, 2015).
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, diện tích rừng và đất
lâm nghiệp của tỉnh là: 625,6 ha chiếm 0,76% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh,
được quy hoạch toàn bộ là rừng phòng hộ, chủ yếu tập trung ở 04 huyện: Gia
Bình, Quế Võ, Tiên Du, TP Bắc Ninh. Tuy diện tích không lớn nhưng rừng Bắc
Ninh có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, sinh thái, làm đẹp cảnh quan
các di tích lịch sử văn hóa không chỉ cho địa phương mà còn cho thủ đô Hà Nội.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, được sự đầu tư của Chính phủ, tỉnh Bắc
Ninh đã xây dựng nhiều dự án đầu tư, phát triển rừng, thông qua các chương
trình 327, dự án 661, Đề án phát triển rừng gắn với di tích lịch sử văn hoá tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015,…
1


Tuy nhiên trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá, mở rộng các khu
công nghiệp, khai thác vật liệu xây dựng và các loại hình dịch vụ khác ngày càng
phát triển, nguồn tài nguyên rừng của tỉnh ngày càng bị thu hẹp.
Theo số liệu rà soát và kiểm kê rừng năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quyết định về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Bắc Ninh – số 798/QĐUBND ngày 01/7/2016, tổng diện tích đất lâm nghiệp là 625,6 ha, trong đó có
37,1 ha là rừng ngoài đất quy hoạch lâm nghiệp và các loại đất khác đã được
chuyển mục đích sử dụng do nhu cầu sử dụng của các hộ dân cho xây dựng nghĩa
địa, làm đường, sản xuất nông nghiệp, làm vườn ươm, sản xuất vật liệu xây dựng,
xây dựng nhà khách, khu vui chơi giải trí Vân Dương... Như vậy thực chất đất lâm

nghiệp chỉ còn 588,5 ha cho xây dựng rừng phòng hộ cảnh quan môi trường.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng rừng phòng hộ thấp, cơ cấu loài cây trồng rừng
đơn điệu, không cải thiện được mức sống cho người dân làm nghề rừng. Những
điều này đã gây ra áp lực lớn đối với tài nguyên thiên nhiên và làm suy tài
nguyên rừng phòng hộ của tỉnh.
Biến đổi khí hậu gây ra khô hạn dẫn đến cháy rừng. Theo số liệu thống kê,
chỉ trong 03 năm gần đây số vụ cháy rừng trên địa bàn tỉnh lên đến 18 vụ với
diện tích cháy khoảng 20,14 ha gây ra những thiệt hại lớn về cả người và của.
Để giải quyết được những vấn đề nêu trên, cần phải nghiên cứu kết quả quản
lý và bảo vệ rừng phòng hộ của tỉnh Bắc Ninh: Rừng phòng hộ của tỉnh được quản
lý và bảo vệ như thế nào, sự phù hợp với thực tế tại địa phương? Đã quản lý tốt rừng
phòng hộ hiện có hay chưa? Diện tích đất trống được sử dụng hàng năm? Cộng
đồng cư dân có được cải thiện về kinh tế hay không? Môi trường, môi sinh có được
bảo vệ hay không? Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả trong quản lý sử dụng
rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh? Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng phòng hộ
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Diện tích rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ngày càng bị thu hẹp. Công tác
quản lý rừng đang gặp nhiều thách thức.
1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN Cứu
Đánh giá thực trạng rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2


Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý, bảo vệ rừng trồng trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đề ra các giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng trên
địa bàn tỉnh.

1.4. PHẠM vI NGHIÊN CỨU
Rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh có liên
quan đến việc quản lý, bảo vệ rừng trồng.
Đánh giá được thực trạng rừng phòng hộ tỉnh Bắc Ninh để xác định những
thuận lợi, khó khăn trong quản lý và bảo vệ rừng bền vững.
Đề xuất được các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Vai trò của rừng
2.1.1.1. Khí hậu
Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua việc giảm lượng
nhiệt chiếu từ mặt trời xuống trái đất, do rừng có độ che phủ lớn, rừng còn có vai
trò rất quan trọng trong việc duy trì và điều hòa lượng carbon trên trái đất do vậy
rừng có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Các loại thực vật sống có khả năng tích trữ lượng carbon trong khí quyển,
vì vậy sự tồn tại của thực vật rừng cũng như hệ sinh thái rừng có vai trò rất
quan trọng trong việc chống lại hiện tượng nóng dần lên của trái đất. Theo
thống kê thì trong đất (tính đến độ sâu 30m) cacbon trong sinh khối và trong
toàn bộ hệ sinh thái rừng là 638 Gt 15 (Giga), lượng carbon này lớn hơn nhiều
so với lượng carbon có trong khí quyển, do đó trong nghị định thư Kyoto nêu
lên các giải pháp quan trọng trong tiến trình cắt giảm khí nhà kính là tăng
cường các hoạt động trồng rừng, tái trồng rừng và quản lý bền vững các hệ sinh
thái (Lê Quốc Tuấn, 2013).

Mối quan hệ giữa rừng và biến đổi khí hậu rất phức tạp. Các khu rừng một
mặt có thể làm giảm biến đổi khí hậu bằng cách hấp thu carbon, trong khi mặt
khác rừng có thể góp phần làm biến đổi khí hậu bị suy thoái hoặc phá hủy.
Phát triển công nghiệp cùng với việc gia tăng dân số, vấn đề về đất sản xuất
và cư ngụ ngày càng được quan tâm. Đất đai không sinh thêm, muốn có chỗ ở và
làm việc con người buộc phải chuyển đổi mục đích sử dụng của rừng, điều này
đồng nghĩa với việc tài nguyên rừng đang suy giảm và kéo theo những hậu quả
nặng nề. Theo FAO (2011), cả thế giới đã mất hơn 13 triệu ha rừng, chủ yếu là
do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, rừng chỉ còn chiếm 31% diện tích các
châu lục toàn cầu với tổng diện tích chưa đầy 4 tỷ ha. Báo cáo đánh giá lần thứ 4
của IPCC công bố năm 2007 cho thấy 20% lượng chất thải gây hiệu ứng nhà
kính của thế giới được gây ra bởi việc sử dụng rừng cho mục đích khác bao gồm
cả việc sử dụng rừng cho nông nghiệp đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho
trái đất nóng dần lên.

4


Trong thế kỉ XX, nhiệt độ trái đất tăng từ 0,20C đến 0,60C; tiếp tục trong
suốt thế kỉ XXI, theo dự đoán của các nhà khoa học nhiệt độ của trái đất có thể
tăng từ 1,10C đến 6,40C từ đây đến năm 2100; tuy nhiên theo khảo sát hiện tượng
ấm dần lên của trái đất vẫn tiếp tục sau năm 2100 dù cho con người có ngừng
thải khí độc gây hiệu ứng nhà kính đi chăng nữa, những thay đổi của khí hậu
đang diễn ra hằng ngày hàng giờ bên cạnh chúng ta mà chúng ta là nạn nhân của
hành động vô ý thức của chính bản thân mình.

Hình 2.1. Khí hậu thất thường ngày càng khắc nghiệt hơn
với tình trạng biến đổi khí hậu
2.1.1.2. Đất đai
Rừng bảo vệ đất, tăng độ phì nhiêu, bồi dưỡng tiềm năng cho đất: Đất tốt

cho rừng hưng thịnh. Ở những nơi có rừng, đất được bảo vệ khá tốt, hạn chế hiện
tượng bào mòn, sạt lở, nhất là ở những nơi có địa hình dốc, lớp đất mặt không bị
mỏng giữ được hệ thống vi sinh vật và các khoáng, chất hữu cơ có trong đất. Cây
cối lấy chất dinh dưỡng từ đất và trả lại cho đất một lượng sinh khối rất lớn, đây
là nguồn làm cho rừng ngày càng trở nên màu mỡ.
Rừng mất thì đất kiệt, đất kiệt thì rừng cũng suy vong. Ở những nơi rừng bị
phá hủy thì đất dần bị thoái hóa diễn ra mãnh liệt và nhanh chóng, khiến cho các
vùng đất này hình thành khu đất trống, đồi trọc, trơ sỏi đá, mất dần tính giữ nước,
độ chua tăng cao, thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến các sinh vật. Hiện tượng
bào mòn, rửa trôi cũng diễn ra nhanh, đất không còn độ bám dễ bị sạt lở.

5


Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn và thoái hóa sẽ xảy
ra rất nhanh chống và mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ đất trống
mỗi năm bị rữa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ha. Đồng thời các quá trình feralitic,
tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von, đá ong, lại tăng cường lên làm cho đất mất
tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất
dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi đá.
Hiện nay nguồn tài nguyên đất đặc biệt là đất rừng đang ngày càng bị suy
giảm do đó cần phải có biện pháp khai thác và sử dụng hợp lí nguồn đất và đất
rừng để bảo vệ và phát huy tối đa tiềm năng của tài nguyên này.
2.1.1.3. Bảo vệ nguồn nước, chống lũ lụt, giảm ô nhiễm môi trường
Một vai trò không kém phần quan trọng của rừng là điều hòa nguồn nước,
giảm dòng chảy bề mặt, tăng lượng nước ngầm, hạn chế hiện tượng lắng đọng,
dòng sông, lòng hồ. Tăng lượng nước vào mùa khô, hạn chế nước vào mùa lũ. Một
số nhà khoa học tin rằng lưu lượng nước chảy bề mặt giảm đi ở những nơi có đất
rừng so với những khu vực đất trống đồi trọc đặc biệt là đất nông nghiệp, thông tin
này được chứng minh bởi các công trình nghiên cứu khác nhau có sử dụng hàng

loạt kỹ thuật khác nhau. Nghiên cứu ở Việt Nam cho rằng lưu lượng dòng chảy
mặt tại nơi có rừng thấp hơn từ 2,5 đến 27 lần so với các khu vực canh tác nông
nghiệp. Thêm vào đó rừng tự nhiên có tác dụng tốt hơn so với rừng trồng trong
việc giảm dòng chảy mặt, nguyên nhân là do rừng trồng có lớp thảm mục ít và đã
bị cơ giới hóa. Đây là yếu tố quan trọng của rừng trong việc ngăn chặn và làm
giảm tác động của các cơn lũ. Rừng còn là một nhà máy xử lý nước thải và cung
cấp không khí trong lành khổng lồ. Rừng Bắc Ninh giữ một nhiệm vụ quan trọng
là giảm tải ô nhiễm từ các khu công nghiệp ra các vùng lân cận. Hệ thống cây và
thảm thực vật hấp thu CO2 thải oxy là “lá phổi xanh” của tỉnh. Rừng còn là một hệ
thống rào chắn tự nhiên chống hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất.
2.1.1.4. Đa dạng sinh học
Việt Nam nằm ở phần đông bán đảo Đông Dương, trong vành đai nhiệt đới
bắc bán cầu tiếp cận với xích đạo, phần đất liền trải dài trên 15 vĩ độ từ phía Bắc
xuống phía Nam với khoảng 1.650 km. Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên đất
liền là 329.241 km2 gồm hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo lớn là
Hoàng Sa và Trường Sa. Về khí hậu, Việt Nam có cả khí hậu nhiệt đới gió mùa
và khí hậu á nhiệt đới, ôn đới núi cao. Sự đa dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh

6


quan và khí hậu đã tạo nên tính đa dạng sinh học vô cùng phong phú và đặc sắc
của Việt Nam, thể hiện ở trong các khu rừng rộng lớn về loài và nguồn gen.
Đa dạng loài bao gồm: 774 loài chim, 273 loài thú, 180 loài bò sát, 80 loài
lưỡng cư, 475 loài cá nước ngọt và 1.650 loài cá ở rừng ngập mặn và cá biển.
Rừng cung cấp nguồn gen về thực vật và động vật với 14.000 nguồn gen được
bảo tồn và lưu giữ. Để gìn giữ nguồn tài nguyên đa dạng phong phú này, chúng
ta đã đạt nhiều thành tựu, quan trọng như: Độ che phủ của rừng liên tục tăng; mở
rộng hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên; thực hiện các hình thức bảo tồn
chuyển chỗ bước đầu được phát triển; phát triển nhân nuôi các loài nguy cấp quý

hiếm có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được
trong thời gian qua công tác bảo tồn đa dạng sinh học đã và đang có thách thức
nhất định, đó là các hệ sinh thái rừng tự hiên bị tác động và số lượng loài nguy
cấp, quý, hiếm bị đe dọa đang tăng lên. Nguyên nhân gây ra việc suy giảm đa
dạng sinh học là khai thác trái phép và quá mức tài nguyên sinh vât, buôn bán trái
phép động vật hoang dã, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng một cách thiếu khoa
học, sự xâm lấn các giống mới và các sinh vật ngoại lai.
Một số loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam: Danh mục thực vật nằm
trong sách đỏ Việt Nam thuộc diện rất nguy cấp như hoàng đàn rủ, hoàng đàn,
bách vàng, bách tán Đài Loan; 1 số cây thuốc quý như ba gạc hoa đỏ, sâm vũ
diệp, tam thất hoang; các loài thực vật đặc hữu của Việt Nam như giác đế Tam
Đảo, sao lá cong; cây cảnh quý hiếm như lan hài đỏ, lan hài điểm ngọc, lan hài
Tam Đảo, lan hài Hê-len.
2.1.1.5. Đối với kinh tế
a. Gỗ
Rừng vừa là yếu tố bảo vệ môi trường nhưng cũng là một thành phần kinh
tế quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến và
xuất khẩu. Xuất khẩu gỗ là ngành xuất khẩu chủ lực của Malaysia, mỗi năm đóng
góp vào nền kinh tế nước này khoảng 7 tỷ USD. Trong những năm gần đây, tình
hình xuất gỗ của Việt Nam ngày một gia tăng đóng góp vào sự phát triển của đất
nước. Nếu như trong thập niên 90, ở vị trí mờ nhạt ban đầu thì nay Việt Nam đã
vươn lên đứng thứ 2 sau Malaysia về xuất khẩu đồ gỗ trong ASEAN với kim
ngạch xuất khẩu là 4,6 tỷ USD năm 2012. Theo tính toán của Hiệp hội gỗ và lâm
sản Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu năm 2014 của ngành gỗ có thể đạt 6,2 tỷ
USD, tăng 9% so với năm 2013.
7


Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây mà chúng ta có sản phẩm phù
hợp. Chẳng hạn gỗ huỳnh, săng le, sao nhẹ, bền, xẻ ván dài, ngâm trong nước

mặn không bị hà ăn nên được làm ván các loại thuyền đi trên biển. Gỗ Lim, gỗ
Sếu là thứ gỗ bền thiên niên nên được dùng làm đình chùa, cung điện.
Một số loài được dùng làm hàng thủ công mĩ nghệ xuất khẩu, quà lưu niệm
trong các khu dịch vụ du lịch.
b. Lâm sản ngoài gỗ
Giá trị mà lâm sản ngoài gỗ mang lại là không hề nhỏ, theo ghi nhận có 150
loài LSNG có giá trị được buôn bán trên thị trường quốc tế. Số liệu thống kê của
TCHQ Việt Nam (2012), kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm 11 tháng
năm 2012 tăng 7,09% so với cùng kỳ năm 2011, tương đương với 191,2 triệu
USD. Trong đó Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu chính mặt hàng này của Việt
Nam với kim ngạch đạt 37 triệu USD, tăng 32,64% so với 11 tháng năm 2011 và
tăng 94,35% so với tháng 11/2011 với kim ngạch đạt 4,7 triệu USD.
Thực tế thì những con số trên thì cũng không ghi nhận đủ giá trị của LSNG
do rừng mang lại, ở một số nơi thì giá trị của nó còn có thể mang lại nguồn tài
chính hơn cả gỗ. Theo FAO (1995), ở Zimbabwe có 237.000 người làm việc liên
quan đến lâm sản ngoài gỗ, trong khi đó chỉ có 16000 người làm trong ngành lâm
nghiệp, khai thác chế biến gỗ; thị trường lâm sản ngoài gỗ tăng 20%/ năm.
Rừng là còn là nơi cung cấp nguồn dược liệu tự nhiên. Tổ chức Y tế thế
giới WHO đánh giá là 80% dân số các nước đang phát triển dùng LSNG để chữa
bệnh, làm thực phẩm bồi bổ sức khỏe. Một số loại dược liệu như: Tam thất, nấm
Linh Chi, Đông Trùng Hạ Thảo, sâm đá, sâm dây,... Hiện nay có nhiều công trình
nghiên cứu về công dụng và cách phát triển những loài quý này.
Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đang thực hiện nhiều dự án phát
triển lâm sản ngoài gỗ như “ Trình diễn năng lực phục hồi rừng bền vững ở Việt
Nam”, do APFNET tài trợ.
c. Dược liệu
Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã khai thác các
sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Ngày nay, nhiều
quốc gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu
quả hơn nữa 23 nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các

phương thuốc chữa bệnh nan y.
8


2.1.1.6. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa gắn với giáo dục môi trường, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền
vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Du lịch sinh thái gắn
liền với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, những địa điểm có cảnh
quan đặc biệt.
Du lịch sinh thái là một dịch vụ góp phần nâng cao đời sống tinh thần và vật
chất cho người dân địa phương. Thông qua du lịch sinh những người dân địa
phương nhận thức được giá trị do rừng mang lại họ sẽ gắn bó với rừng hơn, tích
cự hơn trong công tác xây dựng và phát triển rừng bền vững.
2.1.1.7. Xã hội
a. Ổn định dân cư
Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn
cùng với các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người
dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn. Từ đó người dân
sẽ ổn định nơi ở, sinh sống.
b. Tạo nguồn thu nhập
- Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho người dân.
- Cây rừng được dân khai thác làm nguyên vật liệu. Thông qua hoạt động
mua bán trao đổi giữa dân và các công ty, đại lý, nhà phân phối. Không chỉ ở
trong nước, các sản phẩm còn được xuất khẩu ra thị trường ngoài làm tăng giá trị
sản phẩm.
- Vì vậy, thu nhập người dân cũng tăng lên.
- Hoạt động du lịch được mở rộng là nguồn thu nhập mới cho dân.
- Rừng mang lại thực phẩm, dược liệu tự nhiên có giá trị cho con người.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1. Thực trạng tài nguyên rừng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.1. Thế giới
Đến năm 2010 tổng diện tích rừng toàn thế giới đạt > 4 tỷ ha, tương đương
0,6 ha/người. Trong đó 93% là rừng tự nhiên và 7% rừng trồng. Phá rừng nhiệt
đới và suy thoái rừng ở nhiều vùng trên thế giới đã gây ra những ảnh hưởng tiêu
9


cực đến các loại hàng hoá và dịch vụ từ rừng. Diện tích rừng ở các nước phát
triển đã ổn định và đang tăng nhẹ, còn ở các nước đang phát triển, phá rừng vẫn
đang tiếp diễn. Mức thay đổi ước tính hàng năm diện tích rừng trên toàn thế giới
(giai đoạn 2005 - 2010) là 5 triệu ha/năm.
Tài nguyên rừng trên trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng.
Số liệu thống kê cho thấy, diện tích rừng trái đất thay đổi theo thời gian sau:
Bảng 2.1. Diễn biến tài nguyên rừng trên thế giới
Năm

Diện tích (tỷ ha)
6.0
4.4
3.8
2.3
> 4.0
Nguồn: Tổng hợp (2016)

Đầu thế kỷ XX
1958
1973
1995
2010


- Hàng năm, trên thế giới mất đi trung bình 16,1 triệu ha rừng, trong đó
rừng nhiệt đới bị suy giảm với tốc độ lớn nhất 15,2 triệu ha.
- Phần lớn đất rừng rất thích hợp cho canh tác nông nghiệp.
- Hiện nay rừng nhiệt đới chỉ còn khoảng 50% diện tích so với trước đây.
* Ở Trung Quốc: Sau 20 năm thực hiện cải cách và mở cửa lâm nghiệp
Trung Quốc đã tiến hành cấp giấy chứng nhận lâm quyền 96,67 triệu ha đất lâm
nghiệp; hơn 56 triệu hộ được giao; hơn 31,33 triệu ha được tự lưu sơn; hơn 50,66
triệu đất đồi núi đã được giao đến hộ. Đến cuối 1996 đã hoàn thành cấp giấy
chứng nhận lâm quyền được 192 triệu ha.
* Ở Pháp rừng tư nhân chiếm khoảng 10 triệu ha, trong khi đó rừng Nhà
nước chỉ chiếm khoảng 4 triệu ha. Trong đó 10 triệu ha rừng tư nhân thì có một
nửa thuộc về 1,5 triệu tiểu chủ đồn điền đất đai (Dương Viết Tình, 2008).
2.2.1.2. Việt Nam
Qua 24 năm thực hiện giao đất giao rừng (1968-1992) đã giao được tổng số
trên 11 triệu ha trong đó 5,8 triệu ha giao cho quốc doanh; 1,3 triệu ha giao cho
hộ gia đình; 3,7 triệu ha giao cho hợp tác xã nông nghiệp. Trên thực tế mới sử
dụng 30% diện tích giao số còn lại không được khai thác bảo vệ vẫn còn hoang
hoá, thực trạng này chứng tỏ chủ trương giao đất giao rừng trong giai đoạn này
chưa tạo điều kiện tích cực trong việc quản lý bảo vệ rừng và phát triển tài
nguyên rừng (Dương Viết Tình, 2008).

10


Theo điều tra của năm 1993, nước ta còn khoảng 8,631 triệu ha rừng (trong
đó có 5.169 ngàn ha rừng sản xuất kinh doanh, 2.800 ngàn ha rừng phòng hộ,
663.000 ha rừng đặc dụng). Rừng phân bố không đồng đều, tập trung cao nhất ở
khu vực Tây Nguyên (Đắk Lắk 1.253 ngàn ha, Gia Lai 838.6000 ha), kế là miền
trung du phía Bắc (Lai Châu 229.000 ha) và thấp nhất ở đồng bằng sông Cửu

Long ( An Giang 100 ha) (Giáo trình con người và môi trường, 2014).
Là một quốc gia đất hẹp người đông, Việt Nam hiện nay có chỉ tiêu rừng
vào loại thấp, chỉ đạt mức bình quân khoảng 0,14 ha/người, trong khi mức bình
quân của thế giới là 0,6 ha/người. Các số liệu thống kê cho thấy, đến năm 2014
nước ta có khoảng trên 13 triệu ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là trên 10
triệu ha, rừng trồng trên 3 triệu ha, độ che phủ rừng chỉ đạt 39,5% so với 45%
của thời kì giữa những năm 40 của thế kỉ XX. Tuy nhiên, nhờ có những nỗ lực
trong việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng, "phủ xanh đất trống đồi núi trọc" nên nhiều năm gần đây
diện tích rừng ở nước ta đã tăng 1,6 triệu hecta so với năm 1995, trong đó rừng tự
nhiên tăng 1,2 triệu hecta, rừng trồng tăng 0,4 triệu hecta. Ở nhiều tỉnh, rừng tự
nhiên giàu còn lại rất thấp, như Lai Châu còn 7,88%; Sơn La 11,95% và Lào Cai
5,38%. Sự suy giảm về độ che phủ rừng ở các vùng này là do mức tăng dân số đã
tạo nhu cầu lớn về lâm sản và đất trồng trọt. Kết quả đã dẫn tới việc biến nhiều
vùng rừng thành đất hoang cằn cỗi. Những khu rừng còn lại ở vùng núi phía Bắc
đã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị chia cắt thành những đám rừng nhỏ phân
tán (VUSTA, 2014).
Tính đến năm 2010 nước ta có tổng diện tích rừng là 13.388.075 ha, trong
đó rừng tự nhiên là 10.304.816 ha và rừng trồng là 3.083.259 ha. Độ che phủ
rừng toàn quốc là 39,5% (Theo Quyết định số 1828/QĐ – BNN – TCLN ngày 11
tháng 8 năm 2011).
Thống kê năm đến hết ngày 31/12/2014, tổng diện tích rừng thay đổi là
13.796.506 ha.

11


Bảng 2.2. Tổng diện tích rừng toàn quốc tính đến 31/12/2014
Đơn vị tính: ha


Thuộc quy hoạch 3 loại rừng
TT

Loại rừng

1 Tổng diện tích rừng

Tổng cộng

Ngoài quy

Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất

hoạch đất
lâm nghiệp

13.796.506 2.085.132 4.564.537 6.751.923

394.914

1.1 Rừng tự nhiên

10.100.186 2.008.254 3.938.689 4.059.302

93.941

1.2 Rừng trồng

3.696.320


76.878

625.848

2.692.621

300.973

3.282.258

68.266

555.741

2.390.993

267.258

414.062

8.612

70.107

301.628

33.715

A
B

2

Rừng trồng cây đã khép
tán
Rừng trồng cây chưa
khép tán
Diện tích rừng để tính độ
che phủ

13.382.444 2.076.519 4.494.430 6.450.296

361.200

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2015)

Bảng 2.3. Phân theo cơ cấu loài cây chủ yếu và độ che phủ rừng
TT

Phân theo loài cây

1

Cây rừng

2

Cây cao su, đặc sản

Tổng diện tích (ha)


Độ che phủ (%)

13.332.116

39,02

464.390

1,40

13.796.506

40,43

Tổng

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2015)

12


Bảng 2.4. Diện tích rừng và cây lâu năm trong toàn quốc tính đến ngày 31/12/2014
Đơn vị tính: ha

Loại đất loại rừng

LĐLR

Tổng


Đất có rừng

1000

A. Rừng tự nhiên

Thuộc quy hoạch 3 loại rừng

Ngoài quy hoạch

13

Đặc dụng

Phòng hộ

Sản xuất

đất Lâm nghiệp

13.796.506

2.085.132

4.564.537

6.751.923

394.914


1100

10.100.186

2.008.245

3.938.689

4.059.302

93.941

1. Rừng gỗ

1110

8.305.870

1.603.909

3.196.969

3.435.391

69.601

2. Rừng tre nứa

1120


397.199

46.095

115.094

231.395

4.615

3. Rừng hỗn giao

1130

658.249

136.398

210.097

303.964

7.790

4. Rừng ngập mặn

1140

33.441


973

30.985

1.325

157

5. Rừng núi đá

1150

705.426

220.878

385.544

87.226

11.777

B. Rừng trồng

1200

3.696.320

76.878


625.848

2.692.621

300.973

1. Rừng trồng có trữ lượng

1210

2.034.212

56.206

413.352

1.416.555

148.098

2. Rừng trồng chưa có tr.lượng

1220

1.047.297

13.800

146.629


813.019

73.850

3. Tre luồng

1230

99.360

200

7.308

90.935

917

4. Cây lâu năm (đặc sản, cao su)

1240

464.390

2.900

34.513

350.039


76.939

5. Rừng trồng là cây ngập mặn, phèn

1250

51.061

3.772

24.047

22.073

1.170

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2015)

13


Bảng 2.5. Diện tích rừng và cây lâu năm theo loại chủ quản lý trong toàn quốc tính đến ngày 31/12/2014
Đơn vị tính: ha

Loại đất loại rừng

14

I. Đất có rừng
A. Rừng tự nhiên

1. Rừng gỗ
2. Rừng tre nứa
3. Rừng hỗn giao
4. Rừng ngập mặn
5. Rừng núi đá
B. Rừng trồng
1. Rừng trồng có trữ
lượng
2. Rừng trồng chưa có
trữ lượng
3. Tre luồng

LĐLR Tổng diện tích

BQLR

DN nhà
nước

Tổ chức Đơn vị vũ
KT khác

Cộng

Tổ chức

trang

đình


đồng

khác

186.650
116.420
97.389
8.405
8.036
439
2.152
70.230

3.281.094
1.496.980
1.116.132
126.000
83.458
1.493
169.897
1.784.113

458.224
441.421
385.569
5.201
15.025
11
35.616
16.803


550.035
457.902
342.929
30.356
13.791
1.284
69.542
92.132

2.372.423
1.885.204
1.512.046
69.024
146.195
8.671
149.268
487.219

UBND

1000
1100
1110
1120
1130
1140
1150
1200


13.795.506
10.100.186
8.305.870
397.199
658.249
33.441
705.426
3.696.320

1210

2.034.212

363.077

303.234

43.517

39.263

967.621

9.448

50.811

257.242

1220


1.047.297

93.916

138.418

45.691

16.141

574.038

6.440

33.091

139.562

1230

99.360

2.421

3.575

562

86


76.270

336

1.292

14.819

464.390

81.718

96.427

54.659

12.799

150.729

577

5.920

61.561

51.061

3.848


10.293

4.468

1.941

15.456

3

1.017

14.035

4. Cây lâu năm (đặc sản,
1240
cao su)
5. RT là cây ngập mặn,
1250
phèn

4.797.838 1.892.341 257.902
4.252.858 1.340.395 109.004
3.617.931 1.152.648 81.227
111.936
39.886
6.391
233.332
138.562 19.852

20.198
1.131
214
269.462
8.169
1.321
544.980
551.946 148.898

Hộ gia

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2015)

14


2.2.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng phòng hộ trên thế giới và Việt Nam
2.2.2.1. Trên thế giới
Hầu hết các nước trên thế giới ngày nay đều có chung quan điểm về quản
lý bảo vệ rừng theo hướng bền vững. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế chính trị - xã hội, điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán canh tác của mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia mà hình thành nên mỗi hệ thống quản lý khác nhau.
- Ở Phần Lan hiện nay có 2/3 tổng diện tích đất lâm nghiệp thuộc về quyền
sở hữu tư nhân, khoảng 430.000 chủ rừng và mỗi chủ rừng ước tính khoảng 33
ha. Ở Phần Lan sở hữu cá nhân về rừng mang tính truyền thống và liên quan chặt
chẽ đến sản xuất nông nghiệp (Dương Viết Tình, 2008).
- Ở Nepal, Chính phủ cho phép chuyển giao một số diện tích đáng kể các
khu rừng cộng đồng ở vùng núi trung du cho các cộng đồng dân cư địa phương,
thông qua tổ chức chính quyền cấp cơ sở để quản lý rừng. Chính phủ yêu cầu các
tổ chức phải thành lập một uỷ ban về rừng và cam kết quản lý những vùng rừng ở
địa phương theo kế hoạch đã thỏa thuận. Tuy nhiên sau một thời gian người ta

nhận ra các tổ chức đó không phù hợp với việc quản lý và bảo vệ rừng do các
khu rừng nằm phân tán, không theo đơn vị hành chính và người dân có các nhu
cầu, sở thích khác nhau. Tiếp theo, nhà nước đã phân biệt quyền sở hữu và quyền
sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng chia làm hai loại là sở hữu cá nhân và sở hữu
nhà nước. Đến hiện nay, cộng đồng lâm nghiệp chỉ đứng thứ 2 sau chính phủ về
việc bảo vệ rừng. Hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng tăng lên rõ rệt (UNEP, 2011).
- Ở Philíppin từ những năm 1970 Chính phủ đã quan tâm đến phát triển
LNXH. Theo đó, Chính phủ giao quyền quản lý đất lâm nghiệp cho cá nhân, các
hội quần chúng và cộng đồng địa phương trong 25 năm và gia hạn thêm 25 năm
nữa, thiết lập rừng cộng đồng và giao cho nhóm quản lý. Người được giao đất
phải có kế hoạch trồng rừng, nếu được giao dưới 300 ha thì năm đầu tiên phải
trồng 40% diện tích, 5 năm sau phải trồng được 70% diện tích và 7 năm phải
hoàn thành trồng rừng trên diện tích được giao. Nhờ có việc quy định cụ thể
quyền lợi của người nhận rừng với chính phủ nên công tác trồng rừng ở Philippin
đã đạt được những thành công lớn.
- Ở Trung Quốc: Sau 20 năm thực hiện cải cách và mở cửa lâm nghiệp
Trung Quốc đã phát triển theo hướng chủ yếu sau:
15


×