Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Báo cáo thực tập đại học kinh doanh công nghệ 2018 HUBT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.15 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
*************************

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đơn vị thực tập:

CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ GIẢI TRÍ HÀ NỘI

Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Mã sinh viên:
Giảng viên hướng dẫn:

Hà Nội, 03 /2018


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

BCKQHDKD



Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

2

BCĐKT

Bảng cân đồi kế toán

3

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

4

LNST

Lợi nhuận sau thuế

5

NLĐ

Người lao động

6

SXKD


Sản xuất kinh doanh

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

TSDH

Tài sản dài hạn

9

TSNH

Tài sản ngắn hạn

10



Giám đốc

11

VCSH


Vốn chủ sở hữu

12

VCĐ

Vốn cố định

13

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý‎ vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp được
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức huy động và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của mình. Nhờ đó đã có nhiều doanh nghiệp có những bước phát
triển vượt bậc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, có một thực tế
không thể phủ nhận ở không ít các doanh nghiệp là tình trạng quản lý‎ tài chính

không tốt và kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ, không đứng vững trên thị trường dẫn
đến phá sản. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, nhưng một trong
những nguyên nhân chủ yếu là sự yếu kém trong công tác quản lý‎ vốn.
Quá trình thực tập ở Công ty TNHH Xuân Lộc là cơ hội quý‎ báu giúp em
liên hệ những kiến thức đã học ở trường với thực tế, cùng với sự chỉ bảo và giúp đỡ
của cán bộ nhân viên trong Công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo
hướng dẫn .............cùng với sự nỗ lực tìm hiểu của bản thân em. Từ đó em có cái
nhìn thực tế hơn về hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH
Xuân Lộc nói riêng. Sau quá trình thực tập ở đây em đã có những hiểu biết khái
quát về Công ty TNHH Xuân Lộc và từ đó hoàn thành một bản báo cáo thực tập.
2. Cấu trúc của báo cáo
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1 – Tổng quan về Công ty TNHH Xuân Lộc
Chương 2 - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty TNHH Xuân Lộc
Chương 3 – Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phương hướng phát triển
trong tương lai của Công ty TNHH Xuân Lộc

5


6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XUÂN LỘC
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xuân
Lộc
1.1.1. Thông tin cơ bản Công ty
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
XUÂN LỘC
Tên viết tắt: Công ty TNHH Xuân Lộc
Trụ sở chính: Số 9, ngách 34 /56 Phố Vĩnh Tuy, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà
Trưng, TP. Hà Nội.

Tài khoản: 0021000199870 đăng kí tại ngân hàng Công Thương Việt Nam chi
nhánh Nam Hà Nội.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 (Một tỷ việt nam đồng)
ĐT: 0438629677
Email:
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triể CBCNV
Công ty TNHH Tư vấn Phát triển Nông Thôn Xuân Lộc được thành lập và hoạt
động ngày 23/01/2010.
Năm 2014 công ty bắt đầu kinh doanh thêm ngành buôn bán vật liệu và khai thác
đá, cát, sỏi, các vật tư phục vụ cho ngành chăn nuôi. Vốn là công ty xây dựng nên
Công ty TNHH tư vấn phát triển Nông thôn Xuân Lộc đã tìm cách mở rộng thêm
các ngành nghề liên quan tạo lợi thế phát triển cho công ty và đáp ứng cho quá trình
xây dựng công trình – ngành nghề chính của công ty thuận lợi hơn rất nhiều.
Năm 2015 Công ty bắt đầu kinh doanh thêm ngành cung cấp các máy móc chuyên
dụng trong nghành đo đạc bản đồ và thiết bị cơ khí phụ tùng cho nghành bản đồ.
6


7
Công ty từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Ngày nay Công ty TNHH Tư vấn Phát triển Nông Thôn Xuân Lộc đã trở thành
Công ty mạnh về tư vấn thiết thế công trình giao thông nông thôn và máy đo đạc,
bản đồ. Là nhà phân phối độc quyền các máy móc dùng cho nghành đo đạc bản đồ,
trắc địa của Đức.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của Công ty
TNHH Xuân Lộc
1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Cung ứng vật tư, nguyên liệu, máy móc, trang thiết bị và hàng hoá phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng các ngành công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, Lâm nghiệp,
Xây dựng cơ bản, Giao thông công chính, Công nghệ thông tin, Bưu chính viễn

thông, Y tế, Giáo dục và Dạy nghề.
Công ty TNHH Tư vấn Phát triển Nông Thôn Xuân Lộc là một đơn vị hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, mở tài khoản tại Công ty
Công Thương Hà Nội.
Chuyên cung cấp các máy móc chuyên dụng trong nghành đo đạc bản đồ và thiết bị
cơ khí phụ tùng cho nghành bản đồ.
Tề tư vấn thiết thế công trình giao thông nông thôn và máy đo đạc, bản đồ phục vụ
cho việc quy hoạch nông thôn.
1.2.2. Chức năng của Công ty
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký‎ với các cơ quan
chức năng của Nhà nước.
+ Công ty TNHH Tư vấn Phát triển Nông Thôn Xuân Lộc chuyên dịch vụ tư vấn
thiết kế, mua bán, kinh doanh các loại vật liệu, máy móc thiết bị lắp đặt trong ngành

7


8
đo đạc, địa chất và xây dựng như : gạch xây nhà, gạch men ốp lát, các thiết bị vệ
sinh, nội thất.
+ Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và không ngừng
phát triển. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại hoá, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của cán bộ công nhân viên và tạo lợi nhuận cho Công ty.
1.2.3. Nhiệm vụ của Công ty
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương
châm năm sau cao hơn năm trước.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý‎ lao động,
đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ,
tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.

+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm
bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
1.3. Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty TNHH
Xuân Lộc
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xuân Lộc

8


9

(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)

Hình 1. 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Xuân Lộc

9


1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Xuân Lộc
Chức năng, nhiệm vụ của Ban Lãnh đạo
1.

Ban Lãnh đạo chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng chiến lược kinh doanh

chung của toàn Công ty, báo cáo và trình HĐQT thông qua kế hoạch kinh doanh
hàng năm của Công ty.
2.

Ban Lãnh đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và quản lý‎ chung về các


chiến lược kinh doanh và phát triển dịch vụ của Công, cụ thể:
a.

Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, quản lý‎ chung về toàn bộ quá

trình xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh của các đơn vị
trong Công ty.
b.

Các Phó Tổng Giám đốc có trách nhiệm giám sát, báo cáo tình hình thực

hiện kế hoạch kinh doanh của các đơn vị được phân công quản lý‎ trực tiếp trong
Ban Điều hành Công ty; Đồng thời các Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc và Hội đồng Quản trị về hoạt động quản lý‎ của đơn vị được phân
công quản lý‎ trực tiếp.
c.

Các Giám đốc chức năng, đơn vị cơ sở trực thuộc hệ thống AMICA có trách

nhiệm tổ chức và quản lý‎, kiểm soát công việc của đơn vị theo nhiệm vụ được phân
công.
Phòng tài chính kế toán
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kế toán tài chính, đảm bảo
phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty. Là
cơ quan sử dụng chức năng thông qua đồng tiền để kiểm tra mọi hoạt động sản xuất
- kinh doanh trong công ty. Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để bảo
đảm cho mọi nhu cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ SXKD của toàn Công ty.
Thực hiện chế độ ghi chép, phân tích, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, liên
tục và có hệ thống số liệu kê toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn, tài sản
cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty. Tổ chức theo dõi công tác hạch


10


toán chi phí sản xuất sản phẩm, định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá
thành thực tế sản phẩm.
Tham mưu cho giám đốc công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ thấp giá
thành sản phẩm. Phản ánh chính xác giá trị của các loại hàng hoá, vật tư thiết bị, sản
phẩm ... của công ty giúp Giám đốc công ty ra những quyết định SXKD chính xác,
kịp thời.
Khai thác, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ kịp thời cho hoạt động SXKD của toàn
công ty.Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty
thông qua công tác quản lý‎ thu, chi tài chính, phân phối thu nhập, thực hiện nghĩa
vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Đề xuất với giám đốc các biện pháp phân phối, sử
dụng các quỹ của Công ty. Tổng hợp, phân tích tình hình quản lý‎, sử dụng các quỹ
của công ty trong năm.
Phòng hành chính nhân sự
Lập kế hoạch chi tiết bổ xung, bố trí nhân lực cho từng đơn vị chức năng. Xây dựng
nội quy, qui chế hoạt động, nội quy lao động, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng tay
nghề, đảm bảo mọi chế độ chính sách.
Tổ chức công tác đối nội, đối ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn phòng phẩm,
điều hành sinh hoạt thông tin, quan tâm đời sống cán bộ, công nhân viên toàn Công
ty. Văn thư đánh máy, quản lý‎ hồ sơ tài liệu đúng qui định.
Điều hành phương tiện cho cán bộ đi công tác, tổ chức công tác dịch vụ văn phòng,
tổ chức chuẩn bị cho các cuộc họp của Công ty.
Phòng tư vấn thiết kế
Tư vấn xây dựng và tư vấn giám sát các công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp khác. Thẩm tra hồ sơ thiết kế công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp,..Thiết kế các dự án công trình giao thông nông thôn và công trình xây dựng
phát triển nông thôn theo các dự án được giao từ giám đốc công ty và phòng kinh

doanh ký‎ kết với các đối tác.
Phòng kinh doanh

11


Lập kế hoạch các loại nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị và dụng cụ. Thực
hiện các công việc nhập xuất nguyên vật liệu, hàng hóa phục vụ thi công công trình.
Quản lý‎ và lưu giữ các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Tham mưu giúp giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh,
xác định chiến lược quảng cáo, các đối tác trong và ngoài nước, tạo thị trường kinh
doanh phù hợp với năng lực của Công ty.
Lập kế hoạch quản lý‎, nghiên cứu, tiếp thị, tìm nguồn thông tin về thị trường nội
địa, bảo đảm việc làm thường xuyên cho Công ty.
Chuẩn bị các Hợp đồng kinh tế để Giám đốc Công ty ký‎, quản lý‎ các hợp đồng kinh
tế. Tổ chức theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các hợp đồng, kịp thời đề xuất
với Giám đốc công ty sửa đổi bổ sung các điều khoản của hợp đồng khi cần thiết.
Phòng tư vấn thiết kế
Chịu trách nhiệm triển khai thiết kế các công trình xây dựng dân dụng của Công ty.
Quản lý‎ toàn bộ các dự án về thiết kế thi công xây dựng của công ty, thường xuyên
theo dõi các thông tin, thông số về công trình mới, tiến độ dự án.
Xây dựng kế hoạch sửa chữa, quản lý‎ theo dõi tình hình sửa chữa máy móc thiết bị
trong toàn công ty. Đề xuất phương án mua sắm, đổi mới, bổ sung trang thiết bị,
máy móc, phương tiện kỹ thuật của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của Phòng kỹ thuật
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng thiết kế sản phẩm vẽ kỹ thuật, lên
bản vẽ, tham mưu và giúp việc Ban Giám đốc quá trình quản lý‎ và phát triển công
nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty,
cụ thể tổ chức thực hiện các nghiệp vụ:
1.


Lập Kế hoạch bảo trì, sửa chữa máy móc định kỳ hoặc đột xuất;

2.

Giải quyết và đáp ứng các yêu cầu sữa chữa máy móc, mạng lan;

3.

Phối hợp Hành chính đánh giá và kiểm soát việc thay thế trang thiết bị, máy

móc, trang thiết bị làm việc;

12


4.

Phát triển và ứng dụng công nghệ phần mềm vào hoạt động kinh doanh;

5.

Hoạt động nghiên cứu phát triển, cải tiến chất lượng sản phẩm.

6.

Quản lý‎ và xây dựng hệ thống bảo mật;

7.


Xây dựng và thiết kế kỹ thuật, quản lý‎ web..

13


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
TNHH XUÂN LỘC
2.1. Đặc điểm các nguồn lực của Công ty TNHH Xuân Lộc
2.1.1. Tình hình vốn
2.1.1.1. Cơ cấu vốn
Vốn là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc duy trì và mở rộng quy mô sản xuất. Tình hình tài chính của Công
ty được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2. 1. Bảng cần đối kế toán của Công ty TNHH Xuân Lộc
(Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu

Tổng vốn

So sánh
So sánh
tăng, giảm tăng, giảm
2016/2015
2017/2016
Số
Số
Tỷ
Tỷ
tuyệt

tuyệt Tỷ lệ
lệ
lệ
đối
đối
6.10
3.20
100
4
2
1
4

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Số
lượng

Tỷ
lệ

Số
lượng

Tỷ
lệ


Số
lượng

153.79
5

100

159.89
6

100

163.10
0

Chia theo sở hữu
Vốn
chủ
sở
hữu

134.25
7

87

134.25
7


84

134.25
7

82

0

0

0

0

Vốn
vay

19.538

13

25.639

16

28.843

18


6.10
1

31

3.20
4

12

153.71
0

100

159.88
4

100

160.97
0

99

6.17
4

4


85

0

12

0

2.130

1

-73

-86

Chia theo tính chất
- Vốn lưu
động
- Vốn cố
định

1.08
6
2.11
8

1
1765

0

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Về quy mô
Theo bảng 2.1: Bảng phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn
vốn của Công ty năm 2015 - 2017 ta thấy quy mô nguồn vốn tăng lên trong các năm

14


2015 đến năm 2017. Cụ thể cuối năm 2016 tổng nguồn vốn của công ty đạt 159.896
triệu đồng tăng 6.101 triệu đồng tương ứng tăng là 4% so với năm 2015 đây là mức
tăng khá cao của công ty.
Đến cuối năm 2017 tổng nguồn vốn tăng 3.204 triệu đồng, tương ứng tăng là 2%
đây là mức tăng khá thấp so với mức tăng của năm 2016, công ty đang có xu hướng
gia tăng quy mô kinh doanh thể hiện công ty đang mở rộng SXKD, chiếm lĩnh thị
trường, gia tăng năng lực cạnh tranh.
Về cơ cấu vốn
Công ty huy động vốn từ 2 nguồn: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tổng
nguồn vốn tăng do cả nợ phải trả tăng, tuy nhiên do nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhỏ
hơn 20% trong tổng nguồn vốn, tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh hơn so với tốc độ
tăng của vốn chủ sở hữu nên tổng nguồn vốn tăng chủ yếu là do nợ phải trả cho
thấy công ty chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu và hoàn toàn làm chủ được về tài
chính. Nhu cầu vốn cho SXKD là lớn trong và vốn góp của CSH chiếm tỷ lệ trên
dưới 80% và công ty huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu SXKD là trên
dưới 20%, mở rộng thị trường của mình. Các chủ nợ rất tin tưởng về tình hình tài
chính của công ty cho thấy uy tín của công ty đối với các đối tác là rất cao, giúp tiết
kiệm chi phí sử dụng vốn nhưng có thể gây mất khả năng thanh toán và rủi ro tài
chính xảy ra.

Vốn cố định trong năm 2015 của công ty là rất thấp 85 triệu đồng chiếm tỷ trọng
0,1%.Năm 2016, vốn cố định là giảm xuống chỉ còn 12 triệu đồng, tương ứng giảm
là 86% so với năm 2015. Trong năm 2016, vốn cố định giảm chủ yếu là do tài sản
cố định hữu hình giảm mạnh. Đến năm 2017 tài sản cố định tăng mạnh là 2.118
triệu đồng tương ứng tăng là hơn 17 lần so vơi năm 2016. Còn lại công ty chủ yếu
là vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng dần qua các năm 2015 –
2017.
Để đánh giá việc sử dụng vốn của công ty có hợp lý‎ hay không ta xem xét
các chỉ tiêu trong bảng sau:

15


Bảng 2. 2. Hệ số quay vòng vốn của Công ty TNHH tư vấn phát triển Nông
thôn Xuân Lộc
(Đơn vị: triệu đồng)
Đơn vị

Chỉ tiêu
1.

Doanh

tính
thu

Năm 2015

Năm


Năm

2016

2017

2016/2015

2017/2016

Lệch Tỷ lệ % Lệch Tỷ lệ %

triệu đồng

6.903

7.946

7.960

1.043

15%

14

0%

triệu đồng


6.866

6.816

5.108

-50

-1%

-1.708

-25%

triệu đồng

153.795

159.896

163.100

6.101

4%

3.204

2%


4. Vốn bình quân triệu đồng

-

156.846

161.498

-

-

4.653

3%

-

0,051

0,049

-

-

-0,001

-3%


thuần
2.

Lợi

nhuận

trước thuế
3.

Tổng

nguồn

vốn

5. Hệ số quay
vòng vốn

Lần

(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính)

Qua bảng 2.2 thấy hệ số quay vòng vốn của Công ty TNHH tư vấn phát triển
Nông thôn Xuân Lộc khá thấp, đặc biệt năm 2017 chỉ là 0,049 lần. Năm 2016 là
0,051 lần, điều này là dấu hiệu cho thấy vốn của Công ty bị ứ đọng và không luân
chuyển nhangắn hạn, làm giảm hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn trong việc sản
xuất kinh doanh. Do đó Công ty TNHH tư vấn phát triển Nông thôn Xuân Lộc cần
có biện pháp để tăng vòng quay vốn và giảm ứ đọng vốn của các ngân hàng.
2.1.1.2. Tình hình thanh toán

Để đánh giá thực trạng khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty, từ đó
có thể đánh giá tình hình tài chính của Công ty, thấy được các tiềm năng cũng như
nguy cơ trong hoạt động huy động và hoàn trả nợ của Công ty để đưa ra những biện
pháp quản lý‎ kịp thời, ta tiến hành phân tích trong bảng sau:
Bảng 2. 3. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
(Đơn vị: triệu đồng)

16


Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017

1. Tổng Tài sản

153.79
5

159.89
6

163.10
0


2. Tài sản ngắn hạn

68.637

80.324

3. Tiền và các khoản
tương đương tiền

16.522

4. Tổng nợ ngắn hạn

2016/2015

2017/2016

Tỷ lệ
%

Lệch

Tỷ lệ
%

6.101

3,97%

3.204


2,00%

88.869

11.687

17,03%

8.545

10,64%

27.178

16.775

10.656

64,50%

10.40
3

38,28%

1.3
96

2.443


1.786

1.047

75,00%

-657

26,89%

Hệ số thanh toán
hiện hành (lần) =1/4

110

65

91

-45

40,59%

26

39,53%

Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn (lần)=2/4


49,
17

32,
88

49,
76

-16

33,13%

17

51,34%

Hệ số thanh toán tức
thời (lần) =3/4

11,

11,

9,

-1

-6,00%


-2

15,57%

Chỉ tiêu

84

12

39

Lệch

(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính)

Qua bảng 2.4 ta có nhận xét:
Hệ số thanh toán hiện hành năm 2015 đến năm 2017 đều lớn hơn 1 và hệ số này là
rất lớn trên 60 chứng tỏ Công ty hoàn toàn đảm bảo được khả năng thanh toán của
mình. Cụ thể, năm 2015 hệ số này là 110 lần, năm 2016 là 65 lần và hệ số này tăng
cao năm 2017 là 91 lần điều này cho thấy Công ty TNHH tư vấn phát triển Nông
thôn Xuân Lộc hoàn toàn đảm bảo về khả năng thanh toán các khoản nợ của mình.
Bên cạnh đó, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trong 3 năm 2015- 2017 đều lớn hơn 30
chứng tỏ Công ty vẫn hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
trong vòng một năm hay trong một chu kỳ kinh doanh. Tuy rằng các khoản nợ ngắn
hạn có tăng lên từ năm 2015 – 2017 nhưng hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của Công
ty vẫn tăng từ 32, 88 năm 2016 lên 49,76 năm 2017. Điều này chứng tỏ công ty
luôn đảm bảo được khả năng trả nợ của mình.
Hệ số thanh toán tức thời của Công ty TNHH tư vấn phát triển Nông thôn Xuân

Lộc tương đối cao chứng tỏ tiền mặt trong công ty hoàn toàn đáp ứng mọi khoản

17


chi tiêu tức thời, năm 2015 là 11,84 năm 2016 giảm 0,72 còn là 11,12 và năm 2017
là 9,39 nhưng hệ số này chưa phản ánh đúng thực chất vì Công ty đã chuyển một
lượng tiền tương đối lớn sang đầu tư tài chính ngắn hạn (gửi tiết kiệm ngân hàng).
2.1.2. Nhân lực
Bảng 2. 4. Cơ cấu lao động Của Công ty TNHH Xuân Lộc 2015-2017
(Đơn vị: Người)
Năm 2015
Chỉ tiêu

Năm 2016

So sánh tăng,
giảm
2016/2015
Số
Tỷ
tuyệt trọng
đối
(%)

So sánh tăng,
giảm
2017/2016
Số
Tỷ

tuyệt trọng
đối
(%)

Số
lượng

Tỷ
trọng
(%)

Số
lượng

Tỷ
trọng
(%)

100

182

100

185

100

4


2

3

2

35

20

37

20

37

20

2

6

0

0

143

80


145

80

148

80

2

1

3

2

Nam

64

36

66

36

66

36


2

3

0

0

Nữ

18

10

22

12

29

16

4

22

7

32


10

6

10

5

13

7

0

0

3

30

27

15

30

16

36


19

3

11

6

20

27

15

28

15

34

18

1

4

6

21


4. TCCN

16

9

19

10

19

10

5.
học

99

56

95

52

83

45

-4


-4

-12

-13

42

24

43

24

42

23

1

2

-1

-2

88

49


89

49

91

49

1

1

2

2

35

20

36

20

36

19

1


3

0

0

14

8

14

8

17

9

0

0

3

21

Số
lượng
Tổng lao

động

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2017

178

Theo tính chất lao động
lao động
trực tiếp
lao động
gián tiếp
Theo giới tính

Theo trình độ
1.Sau đại
học
2.Lao
động phổ
thông
3.Cao
đẳng
Đại

Theo độ tuổi
1.Từ 1830
2.Từ 3040

3.Từ 4050
4.Từ 50

18


trở lên
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Về số lượng lao động
Số lượng lao động của Công ty liên tục tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2017 tăng so
với năm 2016 là 4 người, tương ứng tăng 2,25%. Năm 2016 tăng so với năm 2017
là 3 người, tương ứng tăng 1,65%. Như vậy, trong giai đoạn 2016–2016, số lượng
lao động của Công ty tăng thêm là 7 người tương ứng 4,27%. Điều này cho thấy
rằng quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng với số lượng lao động
lớn. Trong đó số lao động nữ tăng đều qua các năm 2016 -2016, năm 2017 tăng 2
người so với năm 2016, năm 2016 tăng 3 người, tương ứng tăng 2,93% so với năm
2017, số lao đông nam có biến động tăng nhưng không nhiều, năm 2017 tăng thêm
1 lao động và năm 2016 thì không có sự biến động lao động nam.
Về cơ cấu lao động
Xét cơ cấu lao động theo giới tính
Qua bảng 2.1 có thể thấy: Trong năm 2016, 2017 và 2016, tỷ lệ lao động nữ chiếm
phần lớn trong cơ cấu lao động của Công ty, với tỷ lệ trung bình trên 60%( năm
2016 tỷ lệ lao động nam chiếm 64,33%), trong khi đó tỷ lệ lao động nam khá thấp,
với tỷ lệ là hơn 35% qua các năm( năm 2016 chỉ chiếm 35,67% trong tổng số lao
động của Công ty).
Nhìn chung số lượng lao động trong độ tuổi từ30- 40 chiếm tỉ lệ cao nhất với tỷ lệ
trung bình hơn 48% qua các năm 2016 -2016, lao động độ tuổi 18-30 chiếm vị trí
thứ hai ( hơn 22%). Xu hướng của Công ty trong những năm gần đây là tăng tỷ
trọng lao động trẻ và giảm dần tỷ trọng lao động từ 40-50 và trên 50 tuổi.

Ảnh hưởng của cơ cấu lao động theo độ tuổi tới đào tạo nhân sự:
-

Thuận lợi: Nguồn lao động trẻ trong Công ty luôn mang một bầu không khí

làm việc tích cực, tuổi trẻ cũng dễ tiếp thu kiến thức mới và khoa học công nghệ
trong quá trình đào tạo.
-

Khó khăn:

19


Với cơ cấu ít lao động trong độ tuổi 40-50, Công ty sẽ gặp phải khó khăn khi lựa
chọn những người lao động có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế để đào
tạo đội ngũ lao động trẻ trong phương pháp chỉ bảo, kèm cặp công việc tại Công ty.
Nhận xét cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty:
Qua biểu đồ hình 2.3, ta thấy lao động phổ thông trong Công ty vẫn chiếm một tỷ
trọng lớn( năm 2016 chiếm 45,12% trong tổng số người lao động). Tỷ lệ lao động
đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học và sau đại học ngày càng tăng qua các năm: Năm
2016 đã có 358 người tốt nghiệp đại học chiếm19,29% tổng số lao động toàn Công
ty.
Lao động có trình độ trung cấp năm 2016 tỷ lệ là 10,45% trong tổng số lao động
toàn Công ty, trong khi đó lao động có trình độ sau đại học chỉ chiếm 6,79%. Tuy
nhiên tỷ lệ LĐPT giảm qua các năm 2016 – 2016 và tỷ lệ lao động sau đại học và
đại học tăng lên, đây là dấu hiệu tốt cho thấy Công ty đang hướng đến đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn cao và công tác đào tạo nguồn nhân lực của Công ty
về mặt nâng cao trình độ kiến thức cho cán bộ, nhân viên viên là khá tốt.
Xét cơ cấu lao động theo tính chất công việc

Nhìn vào biểu đồ hình 2.4 ta thấy: Cơ cấu lao động xét theo tính chất công việc của
Công ty bao gồm: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó lao động trực
tiếp chiếm tới 79% trong số tổng lao động của Công ty năm 2016. Qua các năm lực
lượng lao động này vẫn chiếm tỷ lệ cao: Năm 2017 lao động trực tiếp của Công ty
tăng 2 người tương ứng tăng 1,4% so với năm 2016, năm 2016 tăng 3 người tương
ứng tăng 2% so với năm 2017. Điều này phù hợp với quy mô cũng như đặc thù của
Công ty hoạt động sản xuất phần mềm tài chính luôn đòi hỏi lực lượng nhân viên
lao động trực tiếp tại các xưởng và Phòng viết Phần Mềm của Công ty.
Số lượng lao động gián tiếp cũng tăng qua các năm do Công ty mở rộng sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên số lượng lao động này chiếm tỷ lệ không cao trong Công ty,
chủ yếu tập trung tại bộ phận lãnh đạo và văn phòng của Công ty.
2.1.3. Máy móc, thiết bị

20


Hoạt động trên nhiều lĩnh vực do đó máy móc, thiết bị của Công ty khá
nhiều và đa dạng, chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài. Trong đó, có thể kể tới
một số dây chuyền, máy móc như sau:
Bảng 2.6: Một số máy móc thiết bị của Công ty TNHH Xuân Lộc

STT

Tên máy

Số lượng

Nhà sản xuất

1.


Điều hòa

180

Nhật Bản

2.

Bình nóng lạnh

195

Trung Quốc

3.

tivi 32 inchs

195

Nhật Bản

4.

Đèn bàn, đèn ngủ

405

Nhật Bản


5.

Tủ lạnh

195

Nhật Bản

6.

Ô tô

10

Hàn Quốc

7.

Giường, chăn , ga, gối, đệm, và các trang105

Nhật Bản

thiết bị phòng vệ sinh
8.

Máy in màu, máy tính

20


Trung Quốc

9.

Máy phô tô

2

Đài Loan

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

2.1.4. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ của Công ty TNHH Xuân Lộc

21


2.1.4.1. Các dịch vụ của Công ty TNHH Xuân Lộc
Dịch vụ lưu trú
Hiện nay Công ty TNHH Xuân Lộc có 170 phòng, trong đó có 8 phòng đặc
biệt dành cho khách VIP. Các phòng còn lại đều là các phòng đạt tiêu chuẩn quốc
tế.
Bảng 2.7. Cơ cấu giá phòng Công ty TNHH Xuân Lộc năm 2017
(Đơn vị: USD)

Khu nhà
Khu A

Khu B


Khu Sale

Loại phòng

Số lượng

Mức giá

Suit President

2

200 USD

Suit Deluxe

2

150 USD

Primium

43

50 USD

Superior

21


40 USD

Suit President

2

200 USD

Suit Deluxe

2

150 USD

Primium

56

50 USD

Superior

24

40 USD

Standard

18


35 USD
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Cơ cấu phòng của Công ty TNHH Xuân Lộc tương đối đa dạng, gồm 4 loại
phòng: Phòng Suit President (phòng VIP), Suit Deluxe (phòng VIP), Primium,
Superior và Standard. Tuy nhiên giá phòng của Công ty TNHH Xuân Lộc khá cao,
từ 35$ đến 200$, do đó chỉ chủ yếu đáp ứng cho đối tượng khách có khả năng thanh
toán cao. Điều này hoàn toàn phù hợp bởi Công ty TNHH Xuân Lộc là khách sạn 4
sao nên giá thuê cũng phải tương xứng với thứ hạng, quy mô vốn đầu tư và những
ưu thế của Công ty TNHH Xuân Lộc so với các khách sạn khác có giá phòng thấp
hơn. Đây cũng chính là một biện pháp để nâng cao uy tín của khách sạn. Đặc biệt
trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế đang phát triển mạnh, dẫn đến thu
nhập của mọi tầng lớp lao động đều tăng lên thì yêu cầu, đòi hỏi của họ càng cao

22


hơn. Bên cạnh đó, sự hội nhập kinh tế quốc tế giữa các các quốc gia ngày càng
được đẩy mạnh dẫn đến một xu hướng tất yếu là ngày càng có nhiều khách du lịch
vào Việt Nam. Họ là những người có thu nhập rất cao vì vậy Công ty TNHH Xuân
Lộc đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của đối tượng này.
Dịch vụ tour du lịch
Hoạt động tổ chức tour du lịch trong nước và nước ngoài đều được công ty
triển khai và ngày một phát triển. Một số tour trong nước như: Tour Phú Quốc –
Côn Đảo, tour Huế - Lăng Cô, tour Đà Nẵng – Hội An, tour Nha Trang – Đà Lạt –
Mũi Né... Tour nước ngoài như: Tour Mỹ, tour Nhật – Hàn, tour Hồng Kông –
Trung Quốc...
Dịch vụ ăn uống
Hoạt động kinh doanh nhà hàng của khách sạn trong một vài năm gần đây
phát triển rất mạnh, đặc biệt là việc phục vụ tiệc cưới đã đem lại cho nhà hàng

nguồn doanh thu rất lớn. Thực đơn cho một đám cưới thường từ 9-12 món được chế
biến và bày biện nhìn rất đẹp mắt. Khách sạn có 6 phòng ăn thì có 3 phòng ăn
chuyên phục vụ đám cưới và những hội nghị lớn (phòng I, II, III); 2 phòng ăn là
phòng Tây Hồ I và Tây Hồ II phục vụ khách vãng lai hoặc khách du lịch, những
đoàn đi với số lượng ít; Còn lại là phòng Suối trúc là phòng ăn chuyên phục vụ cho
các bữa ăn gia đình. Thực đơn của nhà hàng chủ yếu là thực đơn ăn Âu, Á và các
món đặc sản của Việt Nam. Có thể nói thực đơn của nhà hàng khá phong phú với
hàng chục món ăn được chế biến công phu bằng đầu bếp có tay nghề cao nên hầu
như đa số khách đến ăn đều rất hài lòng với chất lượng của món ăn.
Ngoài ra nhà hàng còn một dịch vụ mang lại nguồn thu khá lớn và ổn định
nữa là phục vụ khách ăn giữa giờ. Nhà hàng tự làm bánh kem, bánh ngọt, kem
caramel, nước hoa quả và các loại đồ ăn sáng phục vụ riêng cho từng khách đến từ
mỗi quốc gia để mang lên hội trường cho khách hàng hội nghị ăn giữa giờ. Dịch vụ
này chi phí bỏ ra không lớn, việc chuẩn bị cũng đơn giản và hầu như đoàn khách
hội nghị nào cũng uống nước và ăn giữa giờ nên nó mang lại hiệu quả tương đối
lớn.
23


Bên cạnh khu nhà hàng, khách sạn có 2 quán bar chuyên phục vụ đồ uống và ăn nhẹ
cho khách. Bar Lotus nằm ở tầng 1 của khu B cạnh bể bơi là một quán bar phục vụ
cả trong nhà lẫn ngoài trời với những bàn ghế bằng mây tre được kê dưới những
chiếc dù to lợp bằng lá cọ hoặc dưới những gốc cây, nhà hàng này chuyên phục vụ
ăn sáng. Khác với bar Lotus, gần thác nhân tạo của khu lễ tân còn có một khu Night
Bar với 6 bộ bàn ghế mây, tường được sơn bằng chất liệu nhũ đặc biệt chuyên phục
vụ khách 22/24h.
Tuy nhiên đồ uống tại quầy bar cũng còn hạn chế, chủ yếu là những đồ uống
có sẵn:
-


Rượu: vang, champagne, wishky, Jonny Walker,...
Bia: Tiger, Hà Nội, Heiniken, 333,...
Nước ngọt: Pepsi, Coca Cola, Fanta, Seven Up,...
Các loại cocktail và đồ uống pha...
Còn các loại đồ giải khát khác, mang tính đặc trưng thì khách sạn chưa có
Nhìn chung, mảng kinh doanh nhà hàng của khách sạn rất có hiệu quả nhờ

vào vị trí của khách sạn, khung cảnh nên thơ, yên tĩnh, rộng rãi, thoáng mát và danh
tiếng có từ trước là khách sạn này do Cuba xây dựng. Tuy nhiên, sản phẩm của
khách sạn chưa đa dạng, chưa có nhà hàng nào thực sự nổi tiếng về các món ăn độc
đáo, mang đậm nét dân tộc như các nhà hàng của khách sạn Metropole. Để việc
kinh doanh nhà hàng này đạt hiệu quả trong dài hạn thì các nhà quản lý‎ còn phải
đầu tư nhiều vào việc đa dạng hoá sản phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Dịch vụ bổ sung
Trong kinh doanh khách sạn, dịch vụ bổ sung ngày càng trở nên quan trọng
vì nó tạo nên tính dị biệt cho sản phẩm, phong cách riêng cho từng khách sạn. Dịch
vụ bổ sung ở Công ty TNHH Xuân Lộc về cơ bản thì tương đối đầy đủ, đáp ứng
được nhu cầu giải trí thông thường của khách và những nhu cầu đi kèm với dịch vụ
cơ bản. Tuy nhiên trên thị trường hiện nay, các khách sạn không chỉ phục vụ nhu
cầu của khách lưu trú trong khách sạn mà còn phục vụ cả những người bên ngoài
khách sạn có nhu cầu vui chơi, giải trí. So với những nhu cầu cực kỳ đa dạng này

24


thì khách sạn còn thiếu nhiều dịch vụ đáp ứng nhu cầu giải trí, sức khỏe như: bóng
bàn, billiard, trò chơi điện tử, sàn nhảy, karaoke, tập thể hình...
Dịch vụ beauty salon - sauna - massage
Khu vực này được xây dựng từ năm 1997, kể từ khi khách sạn tổ chức hội
nghị cấp cao của các nước sử dụng tiếng Pháp. Hiện nay khu vực này là liên kết

giữa Công ty TNHH Xuân Lộc và Công ty TNHH Du lịch- XNK Phương Hải để
mở ra các dịch vụ làm đẹp, tắm hơi và massage với các loại massage đặc biệt là
massage Thái Lan và massage chân. Đây cũng là khu vực được đầu tư liên tục nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách.
-

Khu vực này đối diện với bể bơi, gồm 12 phòng massage, mỗi phòng rộng
4m2. Trong mỗi phòng đều có một giường (cao 80 cm, rộng 70 cm, dài 2,2

-

m) cùng đệm, ga gối, khăn và hệ thống âm thanh, ánh sáng, điều hòa.
Tại khu vực này có 2 phòng xông hơi: steam sauna và dry sauna. Có thể
chứa được 8 người cùng một lúc. Có 30 ngăn tủ đựng quần áo, 4 nhà tắm

-

tráng và 1 phòng thư giãn.
Ngoài sauna và massage, khu vực này còn có một beauty salon chuyên phục

-

vụ nhu cầu thẩm mỹ cho khách.
Ngoài ra, khu vực này còn có phòng thư giãn với diện tích 60 m2, được trải
thảm, cùng với 12 bộ bàn ghế sa-lông, 1 bộ dàn âm thanh, 1 tivi 29 inches,
1quầy bar nhỏ để phục vụ nhu cầu uống của khách.
Do đặc điểm nguồn khách nên khách sạn chủ yếu đầu tư nhiều nhất vào dịch

vụ cho thuê hội trường, phòng họp và cho thuê văn phòng. Tuy nhiên, khách sạn
còn nhiều khu đất trống, nếu đầu tư mở rộng dịch vụ bổ sung thì khách sạn sẽ mở

rộng được thị trường khách và có thể kéo dài thời gian lưu trú của khách tại khách
sạn.
2.1.4.2. Quy trình phục vụ ăn uống tại Công ty TNHH Xuân Lộc
Quy trình phục vụ ăn uống tại khách sạn được chia làm ba giai đoạn: xây dựng thực
đơn, công tác chuẩn bị, phục vụ khách.
Giai đoạn 1: Xây dựng thực đơn

25


×