Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.52 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên Tiểu học Hạng III
Lớp mở tại Ninh Hòa, Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên:
Đơn vị công tác:
Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018

1


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................6
Chương 1: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, VỀ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KĨ
NĂNG CHUNG...........................................................................................................6
1.1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.......................................................6
1.2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo..........................................6
1.3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định
hướng XHCN................................................................................................................ 8
1.4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường tiểu học...............................8
Chương 2: KIẾN THỨC, KĨ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ ĐẠO


ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CHỨC DANH GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG III
2.1. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường
tiểu học ...................................................................................................................... 10
2.2. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III...............................11
2.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học...........12
2.4. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường TH............13
2.5. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường TH.......14
2.6. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo
dục và phát triển trường tiểu học................................................................................15
Chương 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC..................................16
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................26

2


DANH MỤC VIẾT TẮT

GD: Giáo dục
GD-ĐT: Giáo dục đào tạo
GDTH: Giáo dục tiểu học
GDPT: Giáo dục phổ thông
GV: Giáo viên
GVTH: Giáo viên tiểu học
HS: Học sinh
KH-CN: Khoa học – Công nghệ
NCKHSPUD: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
TH: Tiểu học
THCS: Trung học cơ sở

TNTP: Thiếu niên tiền phong
XH: Xã hội
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do tham gia khóa bồi dưỡng:
Trong lĩnh vực giáo dục, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, thực
hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng III. Đồng thời nhằm bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III và thi thăng hạng chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. Với những lí do trên, được Phòng giáo dục và đào
tạo Thị xã Ninh Hòa tổ chức lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp cho giáo viên 3 cấp: Mầm non, Tiểu học, THCS. Tôi đã đăng kí tham gia lớp
học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng III.
Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt
của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng III, tôi nắm bắt được các nội dung
như sau:
-

Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt
hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá
được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi
vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ
động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.


-

Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục
tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện
tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung
và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục
tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế
hoạch giáo dục tiểu học.

4


Để viết bài thu hoạch này, tôi đã sử dụng một số phương pháp như sau:
-

Phương pháp thu thập tài liệu.
Phương pháp phân loại tài liệu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp tổng hợp .

Những kiến thức này được thể hiện qua nội dung ba phần học:
- Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung.
- Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
- Tìm hiểu thực tế tại trường học TH Ninh Lộc.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, VỀ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC
VÀ CÁC KĨ NĂNG CHUNG
1.1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.

- Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ
thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực
chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội.
- Hành chính nhànước được hiểu là hoạt động chấp hành và điều hành trong việc
quản lý một hệ thống theo những quy định định trước nhằm giúp cho hệ thống đó hoàn
thành mục tiêu của mình. Hoạt động hành chính nhà nước gắn liền với việc thực hiện
một bộ phận quan trọng của quyền lực nhà nước là quyền hành pháp - thực thi pháp
luật.

5


1.2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo.
- Giai đoạn 1 (2013-2015)
+ Hoàn thiện Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
+ Đổi mới quản lý giáo dục.
+ Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
+ Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng
giáo dục
+ Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
+ Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu
số và đối tượng chính sách xã hội
+ Phát triển khoa học công nghệ và khoa học giáo dục
+ Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo
- Giai đoạn 2 (2016-2020)
+ Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội

nhập quốc tế.
+ Thực hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về giáo dục.
+ Triển khai thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; tiếp tục thực
hiện đổi mới giáo dục nghề nghiệp, đại học và một số nhiệm vụ của giai đoạn 1 với
các điều chỉnh bổ sung; tập trung củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục;
+ Tiếp tục thực hiện đề án quy hoạch phát triển nhân lực của các bộ, ngành, địa
phương và đề án quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục; tiếp tục thực
hiệnChương trình phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm ;

6


+ Tham mưu Chính phủ, Quốc hội xây dựng Luật Nhà giáo. Tiếp tục thực hiện
các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực cho các nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về tư tưởng
chính trị, đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực nghề nghiệp;
+ Thực hiện chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước,
người học và xã hội;
+ Phát triển mạng lưới cơ sở nghiên cứu khoa học giáo dục, tập trung đầu tư nâng
cao năng lực nghiên cứu trong các trường sư phạm trọng điểm;
+ Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học
tập; tiếp tục xây dựng xã hội học tập; hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo
nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách
xã hội, người nghèo;
1.3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường
định hướng XHCN.
Giáo dục và đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, coi đó là
chìa khóa để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu
của giáo dục - đào tạo là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo

đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng, tăng cường hiệu quả và thực hiện công bằng xã
hội; đáp ứng yêu cầu dân trí, nhân lực, nhân tài của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước; đáp ứng nhu cầu học của mọi tầng lớp xã hội, tiến tới một xã hội học
tập.

7


Quản lý giáo dục trong nền kinh tế thị trường là tạo động lực cho giáo dục phát
triển nhanh, mạnh, phát triển liên tục và luôn phù hợp và hài hoà với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường. Quản lý giáo dục coi trọng sự dân chủ, bình đẳng, cạnh tranh,
xã hội hoá với những chính sách thông thoáng giúp cho từng cơ sở giáo dục chủ động,
sáng tạo tự xây dựng thương hiệu của mình ở trong nước cũng như trên thế giới. Nhà
nước cần có chính sách hợp lý, kịp thời và phù hợp để giáo dục thực sự là quốc sách
hàng đầu và là động lực phát triển kinh tế - xã hội.
1.4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường tiểu học.
Nắm bắt vị trí và đặc điểm tâm lí, các hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ
của học sinh tiểu học. Tham vấn học đường tạo động lực, phòng ngừa và khắc phục
các vấn đề trong học đường.
Tạo sự tin tưởng tới học sinh, trợ giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường
giải quyết khó khăn về mặt tâm – sinh lí, định hướng học tập, giá trị sống và kĩ năng
sống cho học sinh.
Tôi đã dựa vào các văn bản chỉ đạo của phòng giáo dục và lên kế hoạch cụ thể
về công tác tư vấn học đường và có quyết định thành lập tổ tư vấn học đường, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong tổ tư vấn. Thường xuyên kiểm tra đánh
giá. Do vậy công tác tư vấn học đường của trường chúng tôi đạt kết quả tốt.
Đối với nghề giáo viên việc nắm bắt tâm lí trẻ là một điều hết sức cần thiết và
có hiệu quả to lớn trong việc áp dụng các phương pháp giảng dạy cho từng tiết học,

từng môn học.
Xác định rõ mục tiêu dạy học là tạo cho học sinh có được tâm lí thoải mái, thư
giãn sau những giờ học căng thẳng. Đồng thời tạo cho học sinh các kĩ năng như tự tin
trước đám đông, mạnh dạn thể hiện năng khiếu của mình, cách hoạt động nhóm…Mặt
khác nắm bắt tâm lí học sinh tiểu học đặc biệt là vùng nông thôn còn nhút nhát, rụt rè
vì thế trong mỗi tiết học hoặc trong các hoạt động tập thể nhà trường, tôi thường kết
hợp các hoạt động biểu diễn cá nhân, nhóm, các hình thức chia sẻ giữa các học sinh
để các em mạnh dạn hơn, hiểu nhau hơn, yêu quý và đoàn kết với nhau hơn nữa.

8


Qua mỗi bài học tôi luôn cố gắng giáo dục học sinh, liên hệ với cuộc sống
hàng ngày để các em thấy tác dụng và yêu thích các môn học hơn.
Trong trường phát triển phong trào văn hóa văn nghệ tạo sân chơi cho học
sinh, giáo viên qua đó tăng thêm kĩ năng hoạt động nhóm và tình đoàn kết giữa mọi
người trong trường.

Chương 2: KIẾN THỨC, KĨ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CHỨC DANH GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HẠNG III
2.1. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở
trường tiểu học.
- Hiểu được cách xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục trong
trường tiểu học.
- Hiểu được cách xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học, giáo dục trong trường TH.
- Trình bày được kinh nghiệm trong nước và quốc tế về phát triển chương trình
giáo dục.
- Hiểu được các quan điểm tiếp cận trong phát triển chương trình giáo dục tiểu học;
nguyên tắc và quy trình phát triển kế hoạch giáo dục ở trường tiểu học.


9


- Trình bày được quy trình phát triển kế hoạch giáo dục ở trường tiểu học
- Có kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở trường tiểu học.
- Có kĩ năng đánh giá kết quả học tập cảu học sinh và quản lí hoạt động học tập của
học sinh.
- Có kĩ năng phát triển kế hoạc giáo dục ở trường tiểu học.
Đầu năm học, căn cứ vào nhiệm vụ năm học của phòng giáo dục, căn cứ vào
các văn bản chỉ đạo của cấp trên, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường. Phối
hợp với Ban giám hiệu nhà trường để xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học nhà
trường để duyệt với phòng giáo dục. Từ đó làm mục tiêu để nhà trường chỉ đạo các
hoạt động nhà trường trong năm học.
Dựa vào Kế hoạch của nhà trường, những điểm mạnh, điểm yếu, của bản thân,
các điều kiện, cơ hội cũng như thách thức tại trường và địa phương tôi đã xây dựng
cho mình bản kế hoạch cá nhân để xác định được mục tiêu, phương pháp làm việc của
bản thân phải làm trong năm học này. Trong giờ học, tôi thường xuyên vận dụng các
hình thức dạy học khác nhau nhằm phát triển tối đa năng lực của mỗi cá nhân và phát
hiện ra các nhóm năng lực khác nhau.
2.2. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III.
- Yêu cầu năng lực GV ở thế kỉ 21
+ Năng lực phát triển chương trình nhà trường, biên soạn và phát triển tài liệu giáo
khoa.
+ Năng lực dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS.
+ Năng lực dạy học phân hoá.
+ Năng lực dạy học tích hợp, lồng ghép.
+ Năng lực dạy học theo phương thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
+ Năng lực tổ chức tự học, tự nghiên cứu cho HS.


10


+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin (máy tính, Internet, mạng xã hội…) trong
dạy học.
+ Năng lực đổi mới, sáng tạo, cải tiến chất lượng dạy học.
+ Năng lực giao tiếp và kiểm soát cảm xúc trong dạy học.
+ Năng lực thích ứng với các điều kiện dạy học khác nhau.
+ Năng lực xây dựng môi trường học tập (tạo dựng môi trường học tập: dân chủ,
cởi mở, thân thiện, hợp tác, thuận lợi, an toàn…)
+ Năng lực chuyển giao kinh nghiệm dạy học cho đồng nghiệp, phát triển nghề của
tổ bộ môn, của trường.
- Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV, GV cốt cán ở trường TH.
+ Đối tượng là cán bộ, chuyên viên phụ trách chuyên môn ở sở, phòng giáo dục và
đào tạo: lựa chọn những người có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín chuyên môn, có
bản lĩnh đổi mới.
+ Đối tượng là GV cốt cán cần phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
1. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm: Đạt GV hạng 2 trở lên.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín về chuyên môn, năng động, sáng tạo, có
bản lĩnh đổi mới.
3. Là GV giỏi cấp tỉnh trở lên.
4. Có kỹ năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và biết cách chuyển tải
kỹ năng đó cho đối tượng HS hoặc có sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh hoặc các bài báo
khoa học đúng chuyên môn được đăng trên các tạp chí khoa học.
5. Phát triển chương trình môn học.
6. Có khả năng cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích hợp, phân hóa,
phát huy tính chủ động, sang tạo, rèn luyện phương pháp học, đổi mới kiểm tra đánh
giá theo yêu cầu vì sự tiến bộ và phát triển năng lực của học sinh và biết cách chuyển
giao khả năng đó cho đối tượng học sinh.


11


7. Có khả năng thiết kế, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh hợp tác, gắn kết với làng nghề truyền thống ở địa phương nhằm tổ chức có hiệu
quả các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh và biết cách chuyển giao khả
năng đó cho đối tượng học sinh.
8. Có khả năng tổ chức và làm việc nhóm, xây dựng tổ chuyên môn thành tổ
chức biết học hỏi và chuyển tải khả năng đó cho đối tượng HS.
9. Có khả năng sử dụng linh hoạt, sáng tạo công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học, trong tự HS và biết cách chuyển giao khả năng đó cho đối tượng
HS.
10. Có khả năng nghiên cứu, vận dụng các kinh nghiệm quốc tế về phát triển
chương trình, dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và biết cách
chuyển tải khả năng đó cho đối tượng HS.
2.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học.
Để dạy học theo hướng phát triển năng lực của HSTH thì việc dạy học không thể
theo cách thức thuyết giảng, truyền đạt một chiều (chỉ có GV nêu kiến thức và HS ghi
chép) mà chúng ta cần áp dụng những phương pháp dạy học mới, lấy HS là chủ thể
tích cực, cho HS tự tìm tòi, chiếm lĩnh lấy kiến thức thông qua các phương pháp dạy
học như:
a. Dạy học dự án: là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ
này được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định
mực đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới
thiệu.
b. Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học mà bản chất của nó là
đặt ra trước HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng những mâu thuẫn

giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích học
HS tự giác, có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích

12


cực của HS trong quá trình giải quyết vấn đề, tức là làm cho HS tích cực tự giác trong
việc dành lấy kiến thức một cách chủ động.
c. Phương pháp bàn tay nặn bột được khởi xướng bởi Giáo sư Georges
Charpak. Theo phương pháp này, dưới sự giúp đỡ của GV chính HS tìm ra câu trả lời
cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát,
nghiên cứu tài liệu hay điều tra từ đó hình thành kiến thức cho mình.
d. Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.
e. Báo cáo kinh nghiêm dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trườngTH.
2.4. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường tiểu
học.
Thanh tra giáo dục được hiểu là công tác kiểm soát, xem xét tại chỗ những việc
làm của cơ quan, cơ sở giáo dục để đánh giá việc chấp hành pháp luật về giáo dục
(mục tiêu, kế hoạch, chương trình giáo dục,..; quy chế chuyên môn, quy chế thi cử).
Hệ thống tổ chức của thanh tra giáo dục được xây dựng theo các cấp quản lý giáo dục
và đào tạo, bao gồm: Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thanh tra Sở Giáo dục và
Đào tạo. Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo trực tiếp phụ trách và theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của Thanh tra Sở GD-ĐT.
Kiểm tra trường học là quá trình xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục
tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, nhằm phát hiện các mặt tích cực, sai lệch, vi
phạm để có quyết định điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra là hoạt động nghiệp vụ quản lí
của Hiệu trưởng thông qua theo dõi, xem xét, kiểm soát, kế quả các hoạt động giáo
dục trong phạm vi nội bộ nhà trường.
Luật Giáo dục xác định: Giáo dục TH nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những

hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
2.5. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường tiểu
học.
Các giải pháp được thực hiện trong quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ GV.

13


- Xây dựng đội ngũ GV đoàn kết nhiều thế hệ, thương yêu đùm bọc nhau “già
dìu dắt trẻ” thông qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể, hoạt động của bộ phận
chuyên môn và sinh hoạt hội đồng sư phạm nhà trường.
- Tạo điều kiện và khai thác thế mạnh của đội ngũ giáo viên trẻ đó là được trang
bị kiến thức hiện đại, có trình độ ngoại ngữ và tin học.
- Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các nhóm tổ chuyên môn
theo tinh thần hướng dẫn của Sở Giáo dục – Đào tạo Khánh Hòa.
- Quản lý kiểm tra thường xuyên nội dung tự học tự bồi dưỡng của GV.
- Động viên và tạo mọi điều kiện để những giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn
phải tích tham gia học lớp “đào tạo chuẩn”.
- Phát động phong trào viết SKKN.
- Công tác kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện giáo viên của tổ trưởng
chuyên môn và Ban giám hiệu được thực hiện thường xuyên liên tục có thể báo trước
và không báo trước. Qua kiểm tra đánh giá đúng năng lực chuyên môn thực chất của
GV để từ đó họ phát huy hoặc khắc phục những yếu kém.
- Tổ chức thi GV giỏi cấp trường tuyển chọn GV dự thi cấp huyện, cấp tỉnh,
thông qua cuộc thi GV giỏi các cấp mỗi giáo viên nhận thức được nhiều điều về kiến
thức và phương pháp sư phạm.
- Công tác thi đua khen thưởng : đây là một hoạt động quan trọng nhằm thúc
đẩy phong trào, động viên khuyến khích kịp thời những nhân tố tích cực đồng thời

khiển trách phê bình những người chậm tiến.
2.6. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng
giáo dục và phát triển trường tiểu học.
- Xã hội hóa giáo dục là: Làm chuyển biến nhận thức của các cấp tổ chức Đảng
chính quyền, đoàn thể, các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội mọi cá nhân, tập thể,
cộng đồng về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa giáo dục. Phối hợp chặt chẽ với
các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, hợp đồng trách nhiệm vận động trong tổ
chức mình thực hiện mục tiêu giáo dục. Phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ HS của
trường trong việc vận động các tầng lớp trong xã hội tham gia tư vấn, hổ trợ trường
trong việc giáo dục HS
- Môi trường giáo dục của nhà trường, sự phát triển của nhà trường luôn phụ
thuộc vào sự phát triển và nhu cầu của cộng đồng. Tác động của cộng đồng đối với

14


nhà trường vốn xuất phát từ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta cũng luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
- Mục tiêu của giáo dục là nhằm phát triển toàn diện nhân cách HS về đạo đức,
trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, kỹ năng nghề nghiệp... nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng, của xã hội. Song mục tiêu đó có thực hiện
được hay không phụ thuộc vào môi trường mà gia đình và cộng đồng tạo ra có lành
mạnh hay không.
- Giáo dục chịu sự chi phối của môi trường văn hóa, môi trường giáo dục. Sự
tham gia của cộng đồng vào việc xây dựng môi trường văn hóa, môi trường giáo dục
rất đa dạng, phong phú. Mọi thành viên trong cộng đồng đều có thể tham gia được.

CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Họ tên học viên: Huỳnh Thị Ngọc Thủy

Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên
Thời gian đi thực tế: 2 tháng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Lộc
Địa chỉ đơn vị công tác: Xã Ninh Lộc, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Điện thoại: 02583654052
Hiệu trưởng: Lý Kính
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường
Trường Tiểu học Ninh Lộc được thành lập vào ngày 12/01/1982. Trường nằm
phía Nam của thị xã Ninh Hòa, có 4 điểm trường. Điểm trường chính đặt tại thôn
Phong Thạnh, xã Ninh Lộc, Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, 3 điểm trường còn lại
đặt tại thôn Mĩ Lợi, thôn Tam Ích và thôn Tân Thủy xã Ninh Lộc. Lúc này, trình độ
chuyên môn của giáo viên đa số đều không đạt chuẩn; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn
thiếu thốn. Nhưng đến nay, đội ngũ giáo viên được đào tạo lại đều đạt chuẩn và trên
chuẩn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ, chất lượng giáo dục của

15


trường ngày càng được nâng cao, cảnh quan sư phạm của trường bước đầu đã được
khang trang, sạch đẹp. Trong những năm học qua, với sự nỗ lực, phấn đấu của đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh cũng như sự quan tâm đúng mức của Đảng
ủy, chính quyền và các đoàn thể ở địa phương cùng sự góp sức của cha mẹ học sinh,
trường Tiểu học Ninh Lộc đã thực sự vươn lên mạnh mẽ và trưởng thành về mọi mặt,
tạo niềm tin trong nhân dân, chính quyền địa phương và Ngành Giáo dục - Đào tạo thị
xã Ninh Hòa.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: 2/0 nữ.
- Nhà trường có chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam với 15 đồng chí (14 chính thức, 01
dự bị), Có tổ chức Công đoàn với 43 đoàn viên, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh 15 đoàn viên. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được tổ chức chặt chẽ,
sinh hoạt đi vào nề nếp và có chất lượng. Có 370 Đội viên và 47 Sao Nhi đồng Hồ Chí
Minh.
- Nhà trường có 05 tổ chuyên môn (từ tổ 1 đến tổ 5), 01 tổ văn phòng và hoạt động
theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.
I.3. Quy mô nhà trường
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: 43/31 nữ. Trong đó: Ban giám hiệu: 02/0 nữ
-GV: 43/31 nữ - Nhân viên: 7/5 nữ.
- Số lượng HS, số lớp/khối:
+ Năm học: 2015 – 2016: 776 hs/29 lớp/ 5 khối.
+ Năm học: 2016 – 2017: 632 hs/28 lớp/ 5 khối
+ Năm học: 2017 – 2018: 630 hs/26 lớp/ 5 khối.
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và giáo
dục của học sinh)

16


Năm học: 2017 - 2018. Tổng số lớp: 26 lớp. Tổng số HS: 630 học sinh. Tỉ lệ lên
lớp thẳng trên 90% . Tỉ lệ HS hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện đạt
khoảng 40%.
Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy
định về tuổi học sinh theo quy định.
Chất lượng học sinh đáp ứng chỉ tiêu từ đầu năm học. Tích cực đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá để tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng học sinh.
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách
Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định. Thực hiện đúng theo kế
hoạch giảng dạy của nhóm bộ môn.
I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
- Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt tập thể lao động tiên tiến.

- Thành tích của cá nhân GV: Có 01 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh
năm học 2016 - 2017, có 02 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Thị xã năm học 2017
- 2018, 1 giáo viên đạt giáo viên phụ trách giỏi cấp Thị xã và 5 chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở.
- Thành tích của HS: Có 6 học sinh đạt giải B và giải C trong các kỳ thi vở sạch
chữ đẹp cấp Thị xã .Có 1 HS đạt giải bạc và 1 HS đạt giải khuyến khích thi vẽ tranh
Mĩ thuật khánh Hòa.
II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC
SINH
II.1. Đội ngũ giáo viên
Có 05 tổ chuyên môn với 32 GV, có 01 GV làm tổng phụ trách Đội.
Số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ GV trẻ, năng động, nhiệt tình trong
công tác. GV có trình độ đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn là 95%.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: GV cần thường xuyên học tập nâng
cao trình độ. Thường xuyên dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp,
tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ...

17


II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: Có 02 cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm
100% trong tổng số CB quản lý).
- Chất lượng: Đáp ứng được yêu cầu công việc. Thực hiện tốt các công việc được
giao.
- Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Tiếp tục bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý dự nguồn.
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 07 (01 kế toán- văn thư, 01 y tế, 01 thư viện- thiết bị, 02 phục vụ, 02
bảo vệ)

- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.
- Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà
trường: Không
III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường
- Diện tích của trường: 11.160,3m2 đạt 13,66m2/1 HS. Quang cảnh, môi trường
của nhà trường bảo đảm xanh, sạch, đẹp thoáng mát như trồng cây xanh, các bồn hoa,
trang trí trong và ngoài phòng học thân thiện, bảo đảm thoáng mát để tổ chức các hoạt
động giáo dục.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
+Số lượng phòng học 23 phòng. Phòng học được xây dựng đúng quy cách, các
phòng học đều đủ ánh sáng, thoáng mát.
+ Bàn ghế học sinh cơ bản đảm bảo yêu cầu về vệ sinh trường học, có một số
bàn ghế chưa phù hợp cho học sinh lớp 1.
+ Máy chiếu: 1 máy, 1tivi màn hình lớn .

18


+ Hệ thống đèn, quạt đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc của HS cũng như cán
bộ, công nhân viên.
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Trường có sân chơi, bãi tập
thể dục thể thao cho học sinh. Diện tích sân chơi: 1117m 2 đạt 1,36m2/1 HS, diện tích
bãi tập 1.760 m2 đạt 2,15 m2/1 HS.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: Phục vụ tốt cho công
tác chung của nhà trường (vẫn còn thiếu một số phòng làm việc)
- Phòng đa chức năng: Chưa có.
Nhận xét, đề xuất: Bổ sung thêm phòng đa chức năng và một số phòng làm việc
cho khu hành chính.

III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện,
phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện
+ Số phòng: 01

+ Diện tích: 60m2

+ Số cán bộ phụ trách: 01

+ Các loại tài liệu chính: Sách giáo khoa, sách tham khảo, Tạp chí phục vụ cho
hoạt động dạy và học, sách pháp luật…
+ Số lượng tài liệu: trên 3000 bản
- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có
phòng y tế, nhà vệ sinh giáo viên và học sinh riêng, nhà để xe giáo viên và học sinh
riêng và có hệ thống nước sạch phục vụ cho cả giáo viên và học sinh.
Nhận xét, đề xuất: không
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường:
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, hệ thống đồ dùng dạy
học. Có đầy đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học phục vụ cho công
tác giảng dạy.
Nhận xét, đề xuất: không.

19


III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh: Tốt
- Nguồn nước, bếp ăn, phòng ăn, nguồn cung cấp thực phẩm, chế biến, bảo quản:
Tốt
- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Tốt

Nhận xét, đề xuất: Không
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ
môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
- Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
Thường xuyên
 Thỉnh thoảng
+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:

 Ít khi

 Phong phú, đa dạng
 Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
 Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
 Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
 Hình thức họp trao đổi trực tiếp
 Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh hoạt chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
Coi trọng, đạt hiệu quả cao

Chưa được coi trọng

20


- Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT
mới…)

Sinh hoạt thường xuyên

Chưa được coi trọng đúng mức

IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
- Kế hoạch giáo dục năm học
 Được xây dựng cụ thể và công khai
 Được xây dựng nhưng không công khai
 Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường
- Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:
 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
- Nội dung giáo dục
 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

 Có tính tích hợp liên môn

 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn

 Mang tính đơn môn

- Phương pháp, hình thức giáo dục
 Đa dạng, đề cao chủ thể HS

 Chủ yếu dạy nội khóa

 Có nhiều hoạt động ngoại khóa thiết thực

- Tổ chức thực hiện
 Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục
 Được phân công cụ thể
 Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh

21


Hoàn thành tốt chương trình giáo dục phổ cập giáo dục.
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
- Cán bộ phụ trách
 Có cán bộ chuyên trách

 Giáo viên chủ nhiệm

 Đoàn thanh niên

 Giáo viên bộ môn

- Mức độ tổ chức
 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

- Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
 Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...

 Phương pháp phù hợp, hiệu quả
 Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
 Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
 Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường
 Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
 Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường: Kết quả thực hiện chương trình giáo dục;
Giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục thể chất...
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm học đạt trên 97%.
- Thực hiện đúng chương trình giáo dục; chất lượng học sinh đạt chỉ tiêu đề ra
đầu năm.
- Tổ chức nhiều chuyên đề giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh.
IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường

22


Tài chính được công khai đến cán bộ giáo viên, công nhân viên; đảm bảo chất
lượng các hoạt động trong nhà trường.
V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
- Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh tốt.
- Làm tốt công tác tham mưu của nhà trường với cấp ủy Đảng, chính quyền và
phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương.
- Nhà trường phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động
sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, đạo đức
lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế
hoạch giáo dục.
Nhận xét, đề xuất: Không.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi hoàn thành khóa bồi dưỡng, bản thân tôi đã nắm bắt được các nội dung:
Nắm được xu hướng quốc tế về giáo dục phổ thông hiện nay và đổi mới giáo
dục phổ thông Việt Nam. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo sẽ tạo điều
kiện đưa nền giáo dục Việt Nam phát triển hơn nữa. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ
sở; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.
Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp

23


cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học, năng lực cũng như chuyên
môn nghề nghiệp, những kiến thức đã học về giáo dục học, về tâm sinh lý lứa tuổi vào
giáo dục học sinh để vận dụng tốt vào thực tiễn công việc của bản thân nhằm ngày
càng nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
Nhận thức được, để nâng cao chất lượng công việc của bản thân đang đảm nhận
và chất lượng giáo dục chung của nhà trường nơi công tác, đòi hỏi nhà trường phải
làm tốt công tác quản lý từ tổ chức lập kế hoạch phát triển nhà trường đến việc bố trí,
phân công cán bộ, giáo viên; giáo dục tư tưởng chính trị, xây dựng môi trường sư
phạm lành mạnh thân thiện đến các công tác chuyên môn như việc lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức nâng cao chất lượng đội ngũ,
thực hiện đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học,…
2. Kiến nghị
* Đối với Nhà trường và các cấp
- Cần làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tiếp tục các biện pháp nâng cao chất

lượng giáo dục.
- Có cơ chế rõ ràng về việc phân cấp quản lí giáo dục, giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm một cách triệt để hơn nữa cho các đơn vị về ngân sách, tuyển dụng;
điều chỉnh lương, chế độ đãi ngộ cho đỗi ngũ cán bộ quản lí và giáo viên.
* Đối với giáo viên
- Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, đổi mới phương pháp dạy học.
- Phải luôn tìm tòi, sáng tạo để từng bước cải tiến phương pháp dạy học cho
phù hợp với từng tiết học, bài học với những đối tượng học sinh khác nhau.
- Phải thực sự tâm huyết, tận tình với công việc, yêu nghề, có tinh thần trách
nhiệm cao trước học sinh.

24


Trên đây là bài thu hoạch của bản thân tôi sau quá trình tham gia học tập Chương
trình bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III. Rất
mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

25


×