Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của các cộng đồng dân địa phương tại xã khâu tinh, huyện na hang, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

PHAN DUY THÀNH

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
CỦA CÁC CỘNG ĐỒNG DÂN ĐỊA PHƯƠNG
TẠI XÃ KHÂU TINH, HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên – 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Đỗ Hoàng Chung.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi hoàn toàn trung thực và
chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung luận văn c tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác ph m, t p chí, đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, 20 tháng 09 năm 2015
Người viết cam đoan

Phan Duy Thành




ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện theo chương trình đào t o Cao học Lâm nghiệp
của Trường Đ i học Nông Lâm - Đ i học Thái Nguyên (kh a 21, 2013 -2015).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Phòng quản lý đào t o sau đ i học, Khoa Lâm nghiệp và các
thầy cô giáo của Trường Đ i học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Hoàng Chung, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng quản lý đào t
o sau đ i học, Khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo trường Đ i học Nông Lâm
Thái Nguyên đã t o điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Xin cảm ơn UBND xã Khâu Tinh - Na Hang - Tuyên Quang và H t Kiểm
lâm rừng đặc dụng Na Hang đã t o điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số
liệu ngo i nghiệp để thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Phan Duy Thành

năm 2015



3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước....................
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .....................................................................16
1.2.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................16
1.2.2. Địa hình địa thế ...............................................................................................16
1.2.3. Khí hậu- thuỷ văn ............................................................................................16
1.2.4. Địa chất , thổ nhưỡng ......................................................................................17
1.2.5. Tài nguyên rừng ..............................................................................................17
1.2.6. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội ..............................................................18
CHƯƠNG

2.

ĐỐI

TƯỢNG,

NỘI


DUNG



PHƯƠNG

PHÁP

NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................19
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu .....................................................................19
2.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
2.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản ..............................................................................19
2.4.2. Phương pháp chuyên gia .................................................................................20
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................20
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học ............................................................22


4

2.4.5. Phương pháp nội nghiệp .................................................................................22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................Error! Bookmark not defined.
3.1. Các loài thực vật được các cộng đồng dân địa phương t i xã K hâu Tinh khai
thác và sử dụng làm thuốc ........................................................................................24
3.1.1 Danh mục các loài thực vật được cộng đồng dân địa phương xã Khâu Tinh
khai thác và sử dụng làm thuốc .................................................................................24
3.1.2. Tính đa d ng mức độ ngành của các loài cây sử dụng làm thuốc của các cộng
đồng đân địa phương t i xã Khâu Tinh .....................................................................29
3.1.3. Chỉ số đa d ng của các loài cây thuốc được cộng đồng dân địa phương khai

thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh..............................................................................30
3.1.4. Đa d ng bậc họ của các taxon cây thuốc được cộng đồng dân địa phương khai
thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh..............................................................................30
3.1.5. Đa d ng bậc chi của các taxon cây thuốc thuốc được cộng đồng dân địa
phương khai thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh ........................................................31
3.2. Đặc điểm hình thái của một số cây thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng
ở các cộng đồng dân tộc t i xã Khâu Tinh ................................................................31
3.3. Tri thức bản địa trong việc khai thác và sử dụng một số bài thuốc của các cộng
đồng dân địa phương t i xã Khâu Tinh .....................................................................37
3.3.1. Tri thức bản địa trong việc khai thác một số loài thực vật được sử dụng làm
thuốc của các cộng đồng dân địa phương t i xã Khâu Tinh .....................................37
3.3.2. Tri thức bản địa về sử dụng một số loài thực vật làm thuốc của các cộng đồng
địa phương t i xã Khâu Tinh.....................................................................................39
3.3.3 Một số bài thuốc được các cộng đồng địa phương sử dụng t i xã Khâu Tinh 40
3.4. Các loài thực vật được cộng đồng các dân tộc t i xã Khâu Tinh khai thác và sử
dụng làm thuốc quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng .........................49
3.5.1. Về kh khăn ....................................................................................................52
3.5.2. Về thuận lợi .....................................................................................................53
3.5.3. Một số giải pháp ..............................................................................................54
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................56


5

1. Kết luận .................................................................................................................56
2. Tồn t i ...................................................................................................................57
3. Kiến nghị ...............................................................................................................58


vi


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

CR

Cực kỳ nguy cấp

CREDEP

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc
dân tộc cổ truyền

EN

Nguy cấp

NCCT

Người cung cấp tin

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

Sp

Chưa xác định rõ tên, họ theo khoa học


STT

Số thứ tự

UNESCO

Tổ chức Di sản văn h a thế giới

USD

Đồng đô la Mỹ

VU

Sắp nguy cấp

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

WWF

Tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới

PRA

Đánh gia nhanh nông thôn

RRA


Đánh giá nông thôn c sự tham gia


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Danh mục các loài thực vật được cộng đồng dân địa phương khai thác và
sử dụng ......................................................................................................................24
Bảng 3.2. Các taxon của các loài cây thuốc được cộng đồng dân địa phương khai
thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh..............................................................................29
Bảng 3.3. Các chỉ số đa d ng của các taxon cây thuốc được cộng đồng dân địa
phương khai thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh ........................................................30
Bảng 3.4. Các họ đa d ng nhất của cây thuốc được cộng đồng dân địa phương khai
thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh..............................................................................30
Bảng 3.5. Các chi đa d ng nhất của cây thuốc được cộng đồng dân địa phương khai
thác và sử dụng t i xã Khâu Tinh..............................................................................31
Bảng 3.6: Đặc điểm hình thái và sinh thái học của một số loài cây thuốc cần được ưu
tiên bảo tồn và nhân rộng ở các cộng đồng dân tộc................Error! Bookmark not
defined. Bảng 3.7: Một số bài thuốc được các cộng đồng dân địa phương khai
thác



sử

dụng

t

i




Khâu

Tinh

...............................................................................................41
Bảng 3.8: Các loài thực vật được các cộng đồng dân tộc khai thác và sử dụng làm
thuốc quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộngError!
defined.

Bookmark

not


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ các d ng sống của của các loài thực vật được sử dụng làm thuốc
của các cộng đồng địa phương t i xã Khâu Tinh ......................................................37
Hình 3.2: Biểu đồ về bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được các cộng đồng địa
phương t i xã Khâu Tinh sử dụng .............................................................................38
Hình 3.3: Tỷ lệ về cách sử dụng của các loài thực vật được các cộng đồng dân tộc
sử dụng làm thuốc .....................................................................................................39


1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên đặc biệt và vô cùng quý giá, những giá trị của

rừng mang l i cho con người rất lớn. Rừng cung cấp một khối lượng lớn gỗ và lâm
sản cho các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho các ngành chế biến,
lương thực thực ph m cho cuộc sống của người dân sống trong và gần rừng. Rừng
còn g p phần bảo vệ nguồn nước, đất, điều hòa khí hậu, chống một số thiên tai như:
h n hán, lũ lụt, gi bão, đặc biệt là sự n ng lên của trái đất.
Trong quá trình phát triển, loài người đã biết sử dụng những sản ph m của
rừng mà đặc biệt là thực vật rừng để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống. Sự tích luỹ
kinh nghiệm khiến cho con người hiểu rõ hơn về tác dụng của các loài thực vật
rừng, từ đ chọn lọc và sử dụng chúng trong các ho t động đời sống. Tuỳ từng đất
nước, dân tộc, cộng đồng mà các loài cây, các bộ phận của cây được sử dụng theo
những mục đích khác nhau, tác dụng khác nhau.
Nước ta với đặc thù tự nhiên, địa hình, khí hậu nên c hệ sinh thái rất đa
d ng phong phú về thành phần loài, số lượng loài thực vật cũng như động vật. Theo
các nhà phân lo i thực vật thì Việt Nam là nước giàu tài nguyên thực vật nhất Đông
Nam Á, nơi c khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đ c 3.948 loài được
dùng làm thuốc (viện dược liệu, 2007) chiếm khoảng 37% số loài đã biết. Đ chưa
kể đến những cây thuốc gia truyền của 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam, cho đến nay
chúng ta chỉ mới biết được c một phần. Ngoài ra các nhà khoa học Nông Nghiệp
đã thống kê được 1.066 loài cây trồng trong đ cũng c 179 loài cây sử dụng làm
thuốc. Theo kết quả điều tra của viện dược liệu trong thời gian 2002 - 2005 số loài
cây thuốc ở một số vùng trọng điểm thuộc các tỉnh gắn với dãy Trường Sơn như
sau: Đắc Lắc (751 loài), Gia Lai (783 loài), Kon Tum (814 loài), Lâm Đồng (756
loài). Với hệ thực vật như vậy, thành phần các loài cây thuốc hết sức phong phú và
đa d ng.
Nguồn kiến thức tích luỹ về các lo i cây rừng và tác dụng của chúng đã được
đồng bào các dân tộc đúc kết qua nhiều thế hệ, nhưng hầu hết chúng chỉ được lưu


truyền trong nội bộ các cộng đồng riêng lẻ. Trong số đ c rất nhiều tri thức kinh
nghiệm c thể sử dụng để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của người dân. Theo

quá trình phát triển của đất nước sự tích luỹ về kiến thức, kinh nghiệm quý báu này
đang dần bị mai một và lãng quên.
Do đ , việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững bền
vững tài nguyên cây thuốc bản địa là một vấn đề rất cần thiết trong giai đo n hiện
nay. Đối với các cộng đồng dân tộc ở xã Khâu Tinh - huyện Na Hang - tỉnh Tuyên
Quang c những bài thuốc, kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng hiệu quả trong
việc chữa bệnh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ghi nhận và gìn giữ vốn kiến thức
quý báu trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc xuất phát từ
lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tri thức bản địa về khai
thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của các cộng đồng dân địa phương tại xã
Khâu Tinh, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang" được thực hiện nhằm tìm ra giải
pháp để bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc c giá trị và kinh nghiệm sử dụng
các bài thuốc của cộng đồng dân tộc.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đ t các mục tiêu sau:
- Phát hiện được từ cộng đồng các bài thuốc, cây thuốc dân gian dùng để trị
các lo i bệnh thường gặp trong cuộc sống.
- Tư liệu h a được tri thức trong việc trồng, khai thác và chế biến cây thuốc
của các cộng đồng ở khu vực nghiên cứu


1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nhằm tư liệu h a kinh nghiệm trong việc khai thác và sử dụng thực vật làm
thuốc, g p phần bảo tồn và nhân rộng một số cây thuốc quý.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài g p phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản ngoài
gỗ để làm thuốc nhằm bảo tồn nguồn tri thức bản địa.



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm Sản Ngoài Gỗ để làm
thuốc, nhiều nước đã c nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng
nhiều nguồn tài nguyên này xuất kh u làm dược liệu và thu được nguồn ngo i tệ
đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, c thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong
việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản
thảo cương mục” sau đ năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn l i. Nội dung cuốn
sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các lo i cây cỏ để chữa bệnh . Năm
1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình “Dược dụng thực
vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng lo i
cây thuốc, tác dụng sinh lý, h a sinh của chúng, công dụng và cách phối họp các
lo i cây thuốc theo từng địa phương như “Giang Tô tỉnh thực vật dược tài chí”,
“Giang Tô trung dược danh thực đồ thảo” “Quảng Tây trung dược trí” …(Dẫn theo
Trần Hồng Hạnh,1996).[6]
Năm 1968 một số nhà nghiên cứu cây thuốc t i Vân Nam, Trung Quốc đã
xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc” cuốn sách đã đề
cấp tới cây Thảo quả với nội dung sau:
- Phân lo i cây Thảo quả: gồm tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost
Lemaire), tên họ Zingiberceae.
- Hình thái: D ng sống, thân, gốc, rễ, lá, hoa, quả.
- Vùng phân bố ở Trung Quốc
- Đặc điểm sinh thái: Khí hậu và đất đai
- Kỹ thuật gây trồng: Nhân giống, làm đất, trồng, chăm s c, phòng trừ sâu
bệnh.
- Thu ho ch và chế biến, ph m chất quy cách, bao g i, bảo quản.
- Công dụng: Làm thuốc trị các bệnh về đường ruột.



Đây là cuốn sách tương đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng quát và c
hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học. Năm 1992, J.H.de Beer - một
chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về
vai trò của thị trường và của lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo
quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân sống trong khu vực rừng núi, nơi c
phân bố Thảo quả nhằm x a bỏ đ i nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đ y sự phát triển
kinh tế, xã hội vùng núi và bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Năm 1996 Tiền
Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc t i Viện Vệ sinh dịch tễ công
cộng Trung Quốc biên so n cuốn sách “Bản thảo bức tranh màu Trung Quốc”.
Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây thuốc với nội dung đề cấp là: Tên khoa
học, một số dặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, công dụng và thành phần
h a học. Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.s.de
Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J.Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về
các cây thuộc chi Amomum trong đ c Thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến đặc
điểm phân lo i của Thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật học và
sinh thái học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm
sốc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và buôn bán Thảo quả trên thế giới
(Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002). [16]
Vị thuốc “Đông Trùng Hạ Thảo” của người Trung Quốc c giá tới 2000-5000
USD/ Kg. Hoặc ở Triều Tiên, cây Nhân Sâm đã mang l i một nguồn lợi kinh tế khá
lớn cho những cơ sở trồng trọt và sản xuất thuốc từ cây này.
Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) c khoảng 35.000-70.000
loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế
giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tọc
hiện đang khai thác và sử dụng để chăm s c sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản
sắc của các nền văn h a. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay c
khoảng
80% dân số các nước đang phát triển c nhu cầu chăm s c sức khỏe ban đầu phụ
thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Dẫn theo

Nguyễn Văn Tập, 2006). [13]


Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của
Liên Xô đã c các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952 các tác
giả A.l.Ermakov, V.V. Arasimovich đã nghiên cứu thành công công trình “Phương
pháp nghiên cứu hóa sinh - sinh lý cây thuốc”. Công trình này là cơ sở cho việc sử
dụng và chế biến cây thuốc đ t hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng tối đa công dụng của
các loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammermen, M.D. Choupinxkaia và A.A.
Yatsenko đã đưa ra được giá trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá
trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã
công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang l i lợi
ích cao vừa không gây h i cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh
bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được lo i cây thuốc và chữa
đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn. Tiến sĩ James A.Dule - nhà dược lý học
người Mỹ đã c nhiều đ ng g p cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây
dựng danh mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận
trọng khi sử dụng các lo i cây thuốc (Dẫn theo Trần Thị Lan, 2005). [8]
Những nghiên cứu về tri thức bản địa các loài cây thuốc c thể liệt kê c một
số công trình dưới đây:
Harsha V.K và cs. (2002) nghiên cứu tri thức thực vật dân tộc t i huyện
Uttara Kannada, bang Karnataka Ấn Độ [17]. Kết quả cho thấy c 45 loài cây thuộc
26 họ được cộng đồng người Kunabis sử dụng làm thuốc. Các loài được sử dụng để
chữa trị một số bệnh như sốt, ho, bệnh ngoài da, thấp khớp, rắn cắn, bệnh vàng da,
kiết lỵ,…
Parinitha M. và cs. (2005) nghiên cứu kiến thức sử dụng các loài cây thuốc
của các cộng đồng t i huyện Shimoga, bang Karnataka, Ấn độ [20]. Kết quả cho
thấy c 47 loài thực vật thuộc 46 chi trong 28 họ được sử dụng để điều trị 9 bệnh
nhiễm trùng và 16 bệnh không truyền nhiễm. Mười hai tuyên bố mới về kiến thức
ethnomedical đã được báo cáo và c công thức mà là tương tự như mô tả đã c

trong văn học.
Muthu C. và cs. (2006) nghiên cứu cây thuốc được sử dụng bởi các thầy lang
ở Kancheepuram, bang Tamil, Ấn độ [19]. Kết quả cho thấy, những thầy lang sử


dụng 85 loài thực vật thuộc 76 chi và 41 họ để điều trị các bệnh khác nhau. Các cây
thuốc đã được ghi nhận chủ yếu được sử dụng để chữa trị các bệnh về da, độc cắn,
đau bụng và rối lo n thần kinh.
Uniyal S.K và cs. (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng cây thuốc của các bộ
l c ở khu vực phía Tây dãy Himalaya [22]. Kết quả cho thấy, c

35 loài thực vật

thường được sử dụng bởi người dân địa phương trong việc chữa các bệnh khác
nhau. C đến 45% loài cây, người dân đã sử dụng phần dưới đất để làm thuốc.
Sajem A.L và Gosai (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng các loài cây thuốc
của tộc người Jaintia ở Ấn độ [21]. Kết quả cho thấy cộng đồng sử dụng 39 loài
thuộc 27 họ và 35 chi. Để trị nhiều lo i bệnh, việc sử dụng các bộ phận của cây trên
mặt đất chiếm tỷ lệ cao hơn (76,59%) so với các bộ phận dưới mặt đất (23,41%). Lá
đã được sử dụng trong đa số các trường hợp (23 loài), tiếp theo là quả (4 loài). Tổng
cộng c 30 lo i bệnh đã được báo cáo được chữa khỏi bằng cách sử dụng 39 loài
cây thuốc.
Manju Panghal và cs. (2010) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng các loài cây
thuốc của các cộng đồng t i huyện Jhajjar, bang Haryana, Ấn độ [18]. Kết quả cho
thấy c 57 loài cây thuốc được sử dụng, thuộc 51 chi và 35 họ thực vật. Trong đ c
19 loài thuộc 13 họ c tác dụng chữa trị rắn cắn. C 48 loài thuộc 34 họ được sử
dụng để chữa trị các bệnh khác. Phân theo d ng sống c

20 loài cây thân thảo


(36%), 16 loài cây gỗ (28%), 10 loài dây leo (18%), 9 loài cây bụi (16%) và 1 loài
thân bò (2%). Những họ c số loài nhiều nhất là họ Đậu (Fabaceae) 8 loài, họ Loa
kèn (Liliaceae) 5 loài, họ Hoa môi (Laminaceae) và họ Cúc (Asteraceae) mỗi họ c 3
loài.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gi mùa, thích hợp cho sự phát triển
của thực vật n i chung và cây thuốc n i riêng. Một số vùng cao l i c khí hậu á
nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát. Đặc biệt là nước ta c
dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi c rất nhiều cây thuốc phục vụ cho đồng bào
nhân dân sống gần đ mà họ sống xa các tr m xá, bệnh viện thì việc cứu chữa t i
chỗ là rất cần thiết và cấp bách nhất.


Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền
(CREDEP) từ trước đến nay nhiều địa phương trong nước đã c truyền thống trồng
cây thuốc và c nhiều nghiên cứu về thuốc như: Quế (ở Yên Bái, Thanh H a, Quảng
Nam, Quảng Ngãi…), Hồi (ở L ng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu…), Hòe (ở
Thái Bình), vv…C những làng chuyên trồng thuốc như Đ i Yên (Hà Nội), Nghĩa
Trai (Văn Lâm, Hưng Yên). Gần đây nhiều loài thuốc ngắn ngày cũng được trồng
thành công trên quy mô lớn như: B c Hà, Ác Ti sô, Cúc Hoa, Địa Liên, Gấc, Hương
Nhu, Ích Mẫu, Kim Tiền Thảo, Mã Đề, Sả, Thanh Cao hoa vàng, Ý Dĩ , vv…
Từ trước đến nay đã c nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các cây
thuốc và vị thuốc để chữa bệnh như: Gs. Đỗ Tất Lợi (1999) trong cuốn “Những cây
thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây để làm thuốc; Sách “Cây thuốc Việt
Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) c ghi 830 cây thuốc; Ts. Võ Văn Chi c
cuốn “Từ Điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây thuốc trong đ c cả cây thuốc
nhập nội… Theo tài liệu của Viện Dược liệu (2004) thì Việt Nam c đến 3.948 loài
cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) c công dụng
làm thuốc. Trong số đ c trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng
qua điều tra thì con số này c thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của

một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ
ngỡ. Trong những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai
thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ
riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khô đã
chế biến từ khoảng 200 loài cây. Ngoài ra còn xuất kh u khoảng trên 10.000 tấn
nguyên liệu thô. Khi phát hiện được tác dụng an thần rất ưu việt của Itetrahudropalmatin từ rễ, củ của một số loài Bình vôi thì việc khai thác chúng cũng
được tiến hành ồ t. Để tách chiết một lo i ancloit I-tetrahudropalmatin làm thuốc
ngủ rotundin người ta đã khai thác một hỗn hợp củ của rất nhiều lo i Bình vôi mà
trong đ c lo i không chứa hoặc chỉ chứa hàm lượng I-tetrahydropalmatin không
đáng kể. Do khai thác bừa bãi để chế biến trong nước hoặc bán nguyên liệu thô qua
biên giới sang Trung Quốc mà nhiều lo i Bình vôi trở nên rất hiếm. Đến năm 1996,


tuy mới biết được trên 10 loài thuộc chi Bình vôi (Stephania) thì đã c 4 loài phải
đưa vào sách đỏ việt Nam (Viện Dược Liệu, 2002). [10].
Theo Lê Trần Đức, 1997, Sa nhân là cây thuốc quý trong y học cổ truyền
phương Đông, thuộc chi Sa nhân (Amomum Roxb), họ Gừng (Zingiberaceae). Trên
thế giới chi Amomum c khoảng 250 loài phân bố phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới
núi cao. Ở Ấn Độ c 48 loài, Malaysia c 18 loài, Trung Quốc c 24 loài. Ở nước
ta, Sa nhân phân bố hầu hết các tỉnh vùng núi Bắc và Trung Bộ c khoảng 30 loài
trong đ c gần 30 loài mang tên Sa nhân, trong đ 23 loài đã được xác định chắc
chắn. Ở Viện dược liệu và trường Đ i học Dược hiện c 12 mẫu vật chưa đủ tài liệu
định tên loài đều mang tên Sa nhân. Ở Việt Nam, Sa nhân đã được biết đến từ rất
lâu đời là vị thuốc cổ truyền trong y học dân tộc bước đầu đã thống kê được trên 60
đơn vị thuốc c vị Sa nhân dùng trong các trường hợp ăn không tiêu, kiến lỵ, đâu d
dày, phong tê thấp, sốt rét, đau răng, … Ngoài ra Sa nhân còn dùng trong sản xuất
hương liệu để sản xuất xà phòng, nước gộ đầu. Các tác giả đã nghiên cứu đặc điểm
sinh thái học, vòng đời tái sinh, cấu t o, nơi phân bố, kỹ thuật, thời gian trồng, thu
ho ch của Sa nhân (Lê Trần Đức, 1997).[5]
Khi nghiên cứu về trồng cây Nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán rừng,

Nguyễn Ngọc Bình đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây dưới tán rừng để t o
ra sản ph m, tăng thu nhập cho các họ gia đình nhận khoán, bảo vệ, khoanh nuôi
rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, kỹ thuật
gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba kích, Sa nhân, Thảo quả, Trám trắng,
Mây nếp, …(Nguyễn Ngọc Bình và cs, 2000). [3]
Kết quả nghiên cứu của Ph m Thanh Huyền t i xã Địch Quả - huyên Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của cộng
đồng dân tộccho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của đồng bào dân
tộc ở đây. Với kiến thức đ họ c thể chữa khỏi rất nhiều lo i bệnh nan y bằng
những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những kiến thức quý báu này chưa được phát
huy và c cách duy trì hiệu quả, c tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật
rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái


chúng. Thêm vào đ họ còn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và các
điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc; Đánh giá mức độ tác động của người đân địa
phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồng tài nguyên cây thuốc (Phạm Thanh
Huyền và cs, 2000). [7]
Trước yêu cầu bảo tồn và trồng thêm Ba kích để làm thuốc, từ 1994 - 2002,
Viện dược liệu đã phối hợp với một số hộ nông dân ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ xây dựng thành công một số mô hình trồng cây Ba kích trong đ c mô hình
Ba kích trồng xen ở vườn gia đình và vườn trang tr i, mô hình trồng Ba kích ở đồi
và đất nương rẫy cũ. Bước đầu các mô hình này đã đem l i những hiệu quả đáng kể
Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây không
ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và tài nguyên
cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [10].
- Năm 1952 toàn Đông Dương c 1.350 loài.
- Năm 1986 Việt Nam đã biết c 1.863 loài.
- Năm 1996 Việt Nam đã biết c 3.200 loài.
- Năm 2000 Việt Nam đã biết c 3.800 loài

Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang c
nguy cơ c n kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm c n kiệt nguồn
tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng suy thoái hay
quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đ tác giả cho rằng
chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa d ng các
loài (trước hết là các loài c giá trị Y học và kinh tế, quý hiếm, đặc hữu, c nguy cơ
tuyệt chủng) và sự đa d ng di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và
phát huy trí thức Y học cổ truyền và Y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và
phát triển cây thuốc (Trần Khắc Bảo, 2003). [2]
Nguyễn Văn Thành khi nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của
cộng đồng dân tộc thiểu số t i buôn Đrăng-Phốk vùng lõi vườn Quốc gia Yok Đôn,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăc Lắc đã chỉ ra các bài thuốc, cây thuốc dân gian dùng để
trị các lo i bệnh thường gặp trong cuộc sống từ đ lựa chọn các bài thuốc, cây thuốc


hay, quan trọng để bảo tồn và phát triển, nhân rộng dựa trên cơ sở sự lựa chọn c sự
tham gia của người dân. Đề tài đã ghi nhận được 46 bài thuốc với tổng cộng 69 loài
cây làm thuốc mà người dân t i cộng đồng đã sử dụng để điều trị từ các bệnh thông
thường đến các bệnh c thể gọi là nan y và đã sắp xếp thành 9 nh m các bài thuốc
theo nh m bệnh (Nguyễn Văn Thành, 2004). [15]
Trong 2 năm 2004 - 2005 Ngô Quý Công đã tiến hành điều tra việc khai thác,
sử dụng cây thuốc Nam t i vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo, nghiên cứu kỹ
thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo tồn và phát triển
cho mục đích gây trồng thương m i. Đề tài được Quỹ nghiên cứu của Dự án hỗ trợ
chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ t i Việt Nam – pha II tài trợ, nghiên cứu chỉ rõ
phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng cách đào cả cây
do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng loài suy giảm nhanh ch ng và
đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng của một số
lớn các cây thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây giống cho
người dân c thể trồng t i vườn nhà cũng như xây dựng các vườn cây thuốc t i địa

phương đều giảm áp lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là việc làm rất cần
thiết và đưa ra những giải pháp và đề xuất hợp lý để bảo tồn và phát triển (Ngô Quý
Công, 2005).[4]
Theo Nguyễn Văn Tập, để bảo tồn cây thuốc c hiệu quả cần phải tiến hành
công tác điều tra quy ho ch, bảo vệ và khai thác bền vững, tăng cường cây thuốc
trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo tồn chuyển vị kết hợp
với nghiên cứu gieo trồng t i chỗ, c như vậy các lo i cây thuốc quý hiếm mới thoát
khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng. Đồng thời l i t o ra thêm nguyên liệu để làm thuốc
ngay t i các vùng phân bố vốn c

của chúng. Cũng trong thời gian này tác giả

Nguyễn Tập và cộng sự đã điều tra đánh giá hiện tr ng và tiềm năng về y học cổ
truyền trong cộng đồng các dân tộc tỉnh Bắc K n, kết quả đã thu thập được nhiều
cây thuốc, bài thuốc các thời gian trong cộng đồng thường sử dụng, nhằm kế thừa
và quảng bá rộng rãi những tri thức bản địa này (Nguyễn Văn Tâp, 2005). [13]
Năm 2006 nh m tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản – Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với Viện Dược liệu đã tổ chức điều


tra nguồn tài nguyên cây thuốc t i xã Đồng Lâm - Hoàng Bồ - Quảng Ninh và
ghi nhận được 288 loài thuộc 233 chi, 107 họ và 6 ngành thực vật, tất cả đều là
cây thuốc mọc hoang d i trong các quần xã rừng thứ sinh và đồi cây bụi. Trong
đ

c

8 loài được coi là mới chưa c

tên trong danh lục cây thuốc Việt Nam


(Nguyễn Văn Tập, 2006).[14]
Năm 2006, Lê Thị Diên và cộng sự nghiên cứu kỹ thuật gây trồng một số
loài cây thuốc Nam dưới tán rừng tự nhiên trong bối cảnh nguồn tài nguyên dược
liệu thiên nhiên dang bị khai thác c n kiệt cần thiết phải c các ho t động bảo tồn và
phát triển nguồn tài nguyên cây dược liệu do chính người dân sống gần rừng thực
hiện, nhằm sử dụng nguồn tài nguyên này trong tương lai. Kỹ thuật t o cây con và
gây trồng các loài cây Bách bệnh, Bình vôi, Bồng bồng, lá Khôi, Vằng đắng, đã
được người dân t i thôn Hà An áp dụng rộng rãi. Các cây thuốc Nam được gây
trồng c tỷ lệ sống cao, sức sinh trưởng tốt, hứa hẹn sẽ đ ng g p đáng kể vào nguồn
thu nhập cho các hộ gia đình tham gia gây trồng. Công trình nghiên cứu này nhằm
cung cấp kỹ thuật gây trồng một số loài cây thuốc Nam được người dân sử dụng
nhiều dựa trên kinh nghiệm của họ kết hợp với những thử nghiệm từ đề tài để phát
triển cây thuốc Nam t i thôn Hà An.
Cho đến nay Lâm sản ngoài gỗ vẫn là nguồn dược liệu chủ yếu và là nguồn
thu nhập của người dân ở những vùng rừng mưa thường xanh ở miền Bắc và miền
Trung, điển hình là ở Đông Bắc, Bắc Bộ và Tây Nguyên. Nhiều dược liệu quý dùng
trong nước và xuất kh u đều c nguồn gốc từ Lào Cai, Cao Bằng, L ng Sơn…
như Sâm Ngọc Linh, Hoàng Đằng (để sản xuất Becberin) ở Tây Nguyên rất nổi
tiếng . Ngày nay nhiều hộ gia đình đã trồng các loài cây dược liệu trong vườn nhà
với nguồn giống lấy từ rừng, như trồng quế đã thành phổ biến ở các tỉnh Đông
Bắc, Bắc Bộ và Trà Bồng, Trà My (Quảng Nam); Ba kích , Hà thủ ô, Hòe…trồng
rất phổ biến ở nhiều nơi. Dược liệu đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng của
nhiều vùng, người dân thu hái dược liệu chỉ để sử dụng một phần rất nhỏ còn l i
đem bán ra ngoài thị trường và từ đ xuất kh u sang các nước khác. Những người
sống ở gần biên giới phía Bắc thường bán các dược liệu thu hái được qua biên giới


bằng con đường trực tiếp hoặc thông qua người buôn. Nhiều lo i dược liệu c
nguồn gốc từ Việt Nam xuất kh u sang các nước khác, qua chế biến và quay trở l

i Việt Nam với thương hiệu nước ngoài trong tỉnh (Theo Cẩm nang Lâm nghiệp,
Phần Lâm sản ngoài gỗ, 2006). [1]
Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực tr ng khai thác, sử
dụng vầ tiềm năng gây trồng cây thuốc t i Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm.
Qua điều tra họ thống kê được t i Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm c 459 loài
cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật là: Equisetophyta,
Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Người dân thuộc vùng đệm ở đây
chủ yếu là cộng đồng dân tộc và Sán Dìu sử dụng cây thuốc để chữa 16 nh m bệnh
khác nhau. Trong đ trên 90% số loài được sử dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm
c khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn
bán. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm
trước đây. Trên cơ sở các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần
được ưu tiên và bảo tồn (Đỗ Hoàng Sơn, 2008). [12]
Từ nhiều năm qua, Viện Dược liệu đã thu thập được 500 loài cây thuốc đem
về trồng, nhân giống ở các vườn cây thuốc. 65 loài c nguy cơ cao đã được trồng ở
Tr m nghiên cứu trồng cây thuốc (Lào Cai), Vườn tr m nghiên cứu trồng cây thuốc
Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Vườn Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến thuốc Thanh
Trì (Hà Nội), Vườn Trung tâm nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ (Thanh H a) và
Vườn bảo tồn cây thuốc vùng cao Ph Bảng (Đồng Văn - Hà Giang). Các vườn
thuốc này c đủ điều kiện sống như điều kiện sống của chúng và lý lich thu thập,
ngày trồng, tình hình sinh trưởng phát triển, ra hoa, quả… được ghi l i để đánh giá
khả năng bảo tồn.
Danh sách một số loài cây dược liệu c giá trị cao trên thị trường được người
dân bán t i chợ Sapa do tổ chức y tế Thế giới (WHO) và Viện Đông y thống kê như
sau: B ch chỉ, B ch thược, B ch truật, Cam thảo, Đ i táo, Đẳng sâm, Đỗ trọng,
Đương quy, Hà thủ ô dổ, Hà thủ ô trắng, Liên nhục, Hoài sơn, Hoàng kỳ, Huyền
sâm, M ch ngôn, Ngũ gia bì chân chim, Ngũ gia bì gai, Ngu tất, Sâm nam, Thổ
phục linh, Thục



địa. Trong số dược liệu này chỉ c một số rất nhỏ c nguồn gốc Trung Hoa như:
Đương quy, Đ i táo, số còn l i là sản ph m c nguồn gốc từ rừng của miền Nam.
Thuần h a Lâm sản ngoài gỗ thành công rõ rệt nhất là với những loài cây
dược liệu. Trong vòng 50 năm trở l i đây, ở Việt Nam đã c hơn 30 loài cây thuốc
vốn c tự nhiên ở rừng đã được thuần h a đưa vào trồng ở các quy mô khác nhau,
trong số đ c 4 loài là Ích mẫu, Củ cọc, Kim tiền thảo, Nhân trần đã được trồng
tương đối ổn định; 10 loài đang được nghiên cứu thuần h a, đ là những loài quý
hiếm như: Ba kích, Cốt khí củ, Đẳng sâm, Hà thủ ô đỏ, Ngũ gia bì gai, Sâm ngọc
linh, Sâm vũ điệp, Sì to, Tam thất hoang và Tục đo n. Vấn đề kh khăn là thiếu
nguồn giống, quy trình kỹ thuật nhân giống và trồng cũng là những khâu quan trọng
cần được nghiên cứu. Viện Dược liệu và Bộ môn Dược liệu - Trường Đ i học Dược
Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu định tính và định lượng một số nh m chất trong
cây Chè đắng mọc t i Cao Bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tro ng lá Chè đắng
c 5 nh m chất: Saponin tổng, flavonoid tổng, polysaccharid tổng, calotennoid
và axit hữu cơ. Đây là những nh m chất c nhiều tác dụng si nh học quan trọng
và từ lâu đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu . Theo Nguyễn Văn Tập
trong nguồn Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây thuốc chiếm một vị trí quan trọng
về thành phần loài cũng như về giá trị sử dụng và kinh tế. Theo điều tra cơ bản của
Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đến năm 2004 đã phát hiện được ở nước ta c 3.948 loài
thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả Rêu và Nấm) c công dụng làm thuốc.
Trong số đ trên 90% tổng số loài là cây thuốc mọc tự nhiên chủ yếu trong các quần
thể rừng. Rừng cũng là nơi tập hợp hầu hết cây thuốc quý c giá trị sử dụng và kinh
tế cao. Tuy nhiên, do khai thác không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua cùng
với nhiều nguyên nhân khác, nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam đã bị giảm
sút nghiêm trọng, biểu hiện qua các thực tế sau: Vùng phân bố tự nhiên của cây
thuốc bị thu hẹp: N n phá rừng làm nương rẫy, nhất là việc mở rộng diện tích trồng
Cà phê, Cao su ở các tỉnh phía Nam đã làm mất đi những vùng rừng rộng lớn vốn c
nhiều cây thuốc mọc tự nhiên chưa kịp khai thác. Hầu hết các cây thuốc c giá trị
sử dụng và kinh tế cao, mặc dù c vùng phân bố rộng lớn, trữ lượng tự nhiên tới
hàng ngàn tấn, như Vằng đắng



(Coscinium fenestratum); Các loài Bình vôi (Stephania. ssp)… hoặc hàng trăm tấn
như Hoằng đắng (Fidraurea timctoria)… nhưng do khai thác quá mức, không chú ý
bảo vệ tái sinh, dẫn đến tình tr ng mất khả năng khai thác. Một số loài thuộc nh m
này như Ba kích (Morinda offcinalis); Đẳng sâm (Codonopsis javanica)… đã phải
đưa vào Sách đỏ Việt Nam (1996) và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996,
2001, 2004) nhằm khuyến cáo bảo vệ. Đặc biệt đối với một số loài cây thuốc như
Ba kích, Tam thất và Sâm mọc tự nhiên, Hoàng liên, Lan một lá,…đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng cao (Nguyễn Văn Tập, 2005). [13]
Nước ta l i là một nước nhiệt đới c nhiều rừng, tập trung nhiều thành phần
dân tộc sinh sống, c nhiều nền văn h a đặc sắc khác nhau, kiến thức bản địa trong
việc sử dụng cây làm thuốc cũng rất đa d ng và phong phú, mỗi dân tộc c các cây
thuốc và bài thuốc riêng biệt, cách pha chế và sử dụng khác nhau. Hiện nay nguồn
tài nguyên rừng của chúng ta đang bị giảm sút nghiêm trọng, kéo theo sự đa d ng
sinh học cũng bị giảm trong đ c cả một số cây thuốc bản địa c giá trị chưa kịp
nghiên cứu cũng đã mất dần, vì vậy việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn tiến đến
sử dụng tài nguyên cây thuốc bản địa là một việc rất cần thiết hiện nay.
Đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số sống ở Việt Nam họ c

những bài

thuốc kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng hiệu quả chữa bệnh l i rất cao. Tuyên
Quang cũng là tỉnh tập trung nhiều dân tộc thiểu số sinh sống đặc biệt là huyện Na
Hang nơi c các cộng đồng dân tộc sinh sống nên đây cũng là nơi lý tưởng cho các
nghiên cứu về kiến thức bản địa trong đ

c

kiến thức sử dụng cây thuốc và bài


thuốc từ thiên nhiên.
Như vậy tri thực bản địa ở đây là gì?
Tri thức bản địa là những kiến thức địa phương của riêng một nền văn h a
hoặc cộng đồng nào đ . N

c

thể c

những tên gọi khác như: “kiến thức địa

phương”, “ kiến thức dân gian”, “kiến thức truyền thống” hay “kiến thức khoa học
truyền thống”. Những kiến thức này được truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác,
thường là được truyền l i thông qua hình thức truyền miệng hoặc thông qua các
nghi lễ văn h a, chúng là nền tảng duy trì các ho t động xã hội thiết yếu của cộng


×