Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Phân tích những điểm mới trong quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại theo luật trọng tài thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.56 KB, 18 trang )

A. MỞ ĐẦU
Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam và các n ước trên th ế
giới, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế
giới(WTO) thì các vụ tranh chấp thương mại càng trở nên phổ biến. Tuy
nhiên, giải quyết tranh chấp thương mại là vấn đề vô cùng ph ức tạp do
tham gia vào các quan hệ này có nhiều chủ thể với nh ững đ ịa vị pháp lý
không giống nhau, thuộc những hệ thống pháp luật khác nhau... Do đó,
việc lựa chọn được một phương thức giải quyết tranh chấp hợp lí là m ột
vấn đề có ư nghĩa quyết định trong việc đảm bảo và thúc đẩy các ho ạt
động thương mại quốc tế phát triển thuận lợi.
Trên thực tế, toà án là cơ quan có đủ chức năng đ ể th ực hi ện nh ững
cơ sở pháp lí trong việc giải quyết tranh chấp nói chung. Song các đ ặc
tính gay gắt, phức tạp và sòng phẳng của các hoạt động th ương m ại thì
bên cạnh toà án cũng có những biện pháp giải quy ết tranh ch ấp khác có
hiệu quả hơn nhiều. Một trong những biện pháp đó là "Trọng tài th ương
mại". Ở Việt Nam, từ khi Pháp lệnh trọng tài năm 2003 ra đ ời cho đ ến
nay đã được 9 năm thực hiện nhưng việc giải quyết tranh ch ấp bằng
trọng tài là chưa thực sự phổ biến do có những vấn đ ề khi áp d ụng nó
trong thực tế để giải quyết tranh chấp thương mại. Luật trọng tài
thương mại năm 2010 ra đời đã cải biến được phần nào th ực tr ạng đó.
Để tìm hiểu rõ hơn về những điểm mới này, nhóm em xin chọn đề tài: “
Phân tích những điểm mới trong quy định về thủ tục giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài thương mại theo Luật trọng tài thương mại ”.

B. NỘI DUNG
I. Một số lý luận về thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại theo Luật trọng tài thương mại


1. Khái niệm trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau,


nhưng chủ yếu trên 2 phương diện đó là: Cơ quan giải quyết tranh chấp
và là phương thức giải tranh chấp. Với tư cách là cơ quan giải quy ết
tranh chấp,trọng tài được hiểu “ là cơ quan trung gian được các bên
đương sự giao tranh chấp cho xét xử ”. Với t ư cách là m ột ph ương th ức
giải quyết tranh chấp thì LTTTM 2010 đã quy đinh: “ Trọng tài thương
mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thu ận và
được tiến hành theo quy định của luật này ”.
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quy ết các vụ tranh ch ấp
phát sinh trong hoạt động thương mại. “Hoạt động th ương mại là vi ệc
thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ ch ức kinh
doanh bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; phân ph ối, đ ại
diện, đại lý thương mại; ký gửi, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn;kỹ
thuật; li-xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai
thác; vận chuyểnhàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đ ường
biển, đường sắt, đường bộ và cáchành vi th ương mại khác theo quy định
của pháp luật” (Điều 2 Khoản 3 Pháp lệnh Trọng tài thương mại ngày
25/02/2003).
Như vậy, thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài th ương mại là
các vụ tranh chấp mà trong đó các bên tranh chấp là nh ững cá nhân kinh
doanh hoặc tổ chức kinh doanh (các bên tranh chấp đều có đăng ký kinh
doanh) và trước hoặc sau khi xảy ra tranhchấp các bên có th ỏa thuận
trọng tài.
3. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài


- Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên n ếu th ỏa
thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô t ư và tuân theo quy định
của pháp luật.

- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa v ụ. H ội đ ồng
trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quy ền và
nghĩa vụ của mình.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài đ ược ti ến hành không công
khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
4. Trình tự giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại
Trình tự giải quyết tranh chấp tại hội đồng trọng tài của trung tâm
trọng tài
- Đơn kiện và thụ lý đơn kiện
- Tự bảo vệ của bị đơn.
- Thành lập hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài.
- Chuẩn bị giải quyết
- Hoà giải
- Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và quyết định trọng tài.
Trình tự giải quyết tranh chấp tại hội đồng trọng tài do các bên thành
lập
- Đơn kiện
- Bản tự bảo vệ của bị đơn
- Thành lập hội đồng trọng tài


II. Những điểm mới trong quy định về thủ tục giải quyết tranh ch ấp
bằng trọng tài thương mại theo luật trọng tài thương mại
1. Về khởi kiện, thụ lý, bản tự bảo vệ và quyền kiện lại của bị đơn
1.1 Thông báo đơn khởi kiện:
Theo Pháp lệnh về trọng tài thương mại số 08/2003/PL-UBTVQH11
năm 2003 tại khoản 5 Điều 20, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể t ừ
khi nhận được đơn kiện, trung tâm Trọng tài phải gửi cho bị đơn bản
sao đơn kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định tại kho ản

3 Điều này.
Theo Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12 năm 2010, t ại
Điều 32 về việc thông báo đơn khởi kiện, nếu các bên không có tho ả
thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy
định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kh ởi ki ện,
các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí tr ọng tài, Trung tâm
trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kh ởi kiện c ủa nguyên đ ơn và
những tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Lu ật này. Ở đây,
Luật đã tăng thời hạn từ 5 ngày lên 10 ngày.
1.2 Phí trọng tài:
Luật Trọng tài thương mại 2010 nêu cụ thể hơn về phí trọng tài, g ồm
có:
+ Thù lao Trọng tài viên, chi phí đi lại và các chi phí khác cho Tr ọng tài
viên;
+ Phí tham vấn chuyên gia và các trợ giúp khác theo yêu cầu c ủa H ội
đồng trọng tài;
+ Phí hành chính;


+ Phí chỉ định Trọng tài viên vụ việc của Trung tâm tr ọng tài theo yêu
cầu của các bên tranh chấp;
+ Phí sử dụng các dịch vụ tiện ích khác được cung cấp bởi Trung tâm
trọng tài.
1.3 Bản tự bảo vệ:
Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về n ội dung c ủa
bản tự bảo vệ là cần phải có tên và địa chỉ của người được bị đơn ch ọn
làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên. Tr ường h ợp b ị
đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quy ền của Tr ọng tài,
không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc th ỏa
thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong

bản tự bảo vệ.
Về việc gửi bản tự bảo vệ, trường hợp bị đơn không nộp bản t ự bảo
vệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì quá trình gi ải
quyết tranh chấp vẫn được tiến hành.
1.4 Rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung đơn khởi ki ện, đ ơn
kiện lại hoặc bản tự bảo vệ:
Điều 37 Luật Trọng tài thương mại quy định: Trước khi H ội đồng
trọng tài ra phán quyết trọng tài, các bên có quyền rút đ ơn kh ởi kiện,
đơn kiện lại. Ngoài ra, so với Pháp lệnh năm 2003, Luật Trọng tài
thương mại 2010 còn bổ sung thêm điều khoản: “Trong quá trình t ố
tụng trọng tài, các bên có thể sửa đổi, bổ sung đơn kh ởi kiện, đ ơn ki ện
lại hoặc bản tự bảo vệ. Hội đồng trọng tài có quy ền không ch ấp nh ận
các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng việc đó có th ể bị lạm dụng nh ằm
gây khó khăn, trì hoãn việc ra phán quy ết trọng tài hoặc v ượt quá ph ạm
vi của thỏa thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp”.


2. Thành lập Hội đồng trọng tài
2.1 Tiêu chuẩn trọng tài viên
Luật Trọng tài thương mại vẫn có các quy định về tiêu chuẩn tối
thiểu đối với Trọng tài viên nhằm hình thành ở nước ta một đội ngũ
trọng tài viên nòng cốt có năng lực, có tính chuyên nghiệp, có chuyên
môn và uy tín xã hội. Theo đó cá nhân có năng lực hành vi dân s ự, có trình
độ đại học trở lên và đã qua thực tế công tác từ năm năm tr ở lên có th ể
là Trọng tài viên.
Đặc biệt, để tạo điều kiện cho các bên tranh ch ấp có th ể l ựa ch ọn
Trọng tài viên phù hợp nhất để giải quyết vụ tranh chấp đòi hỏi chuyên
môn sâu, Luật có quy định tại khoản 1c Điều 20: “Trong tr ường h ợp đ ặc
biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm
thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b khoản này,

cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên”.
Hay như tại khoản 3 Điều 20: “Trung tâm trọng tài có th ể quy đ ịnh
thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này
đối với Trọng tài viên của tổ chức mình”.
Khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh Trọng tài th ương m ại năm
2003, Luật Trọng tài thương mại không yêu cầu Trọng tài viên ph ải có
quốc tịch Việt Nam. Điều đó có nghĩa là người nước ngoài cũng có th ể
được chỉ định làm Trọng tài viên ở Việt Nam nếu các bên tranh ch ấp
hoặc tổ chức trọng tài tín nhiệm họ. Quy định này đáp ứng nhu cầu th ực
tế trong giai đoạn Việt Nam tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2 Thay đổi trọng tài viên


Điểm mới của luật trọng tài thương mại quốc tế năm 2010 so v ới
năm 2003 trong việc thay đổi trọng tài viên có những điểm sau:
Thứ nhất: So với năm 2003 lý do thay đổi trọng tài viên đã đ ược m ở
rộng hơn, ngoài 3 mục
- Trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại di ện c ủa m ột bên;
- Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;
- Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô t ư, khách quan; n ếu
trọng tài viên đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư c ủa bất c ứ bên
nào trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ
trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản. Nh ằm đem l ại s ự
công bằng cho 2 bên khi có tranh chấp th ương mại x ảy ra.
Thứ hai : Trong trường hợp Trọng tài viên vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan mà không thể tiếp tục tham gia giải quy ết
tranh chấp hoặc bị thay đổi thì việc chọn, chỉ định Trọng tài viên thay
thế được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật này.
3. Chuẩn bị xét xử của hội đồng trọng tài:
Luật trọng tài thương mại năm 2010 không chỉ có nh ững đổi m ới h ơn

so với pháp lệnh về trọng tài thương mại năm 2003 v ề v ấn đê kh ởi
kiện, thự lý, bản tự bảo vệ và quyền khiếu nại của bị đơn; về việc thành
lập Hội đồng trọng tài mà còn có những điểm m ới về việc chu ẩn b ị xét
xử của Hội đồng trọng tài. Và trong vấn đề về chuẩn bị xét x ử của H ổi
đồng trọng tài có hai vấn đề chính. Đó là: cung cấp, thu thập ch ứng c ứ và
triệu tập người làm chứng cho vụ tranh chấp và áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời.


3.1. Cung cấp, thu thập chứng cứ và triệu tập nhân chứng cho vụ tranh
chấp:
Thứ nhất, về vấn đề cung cấp và thu thập chứng cứ thì đ ược pháp
lệnh trọng tài thương mại 2003 quy định tại Điều 32 và được luật trọng
tại thương mại 2010 quy định tại Điều 46.
Nhìn chung, pháp lệnh trọng tài thương m ại 2003 không quy đ ịnh rõ
ràng và chặt chẽ như luật trọng tài thương mại 2010. Pháp lệnh tr ọng
tài thương mại 2003 chỉ nêu ra hai khoản ngắn gọn về cung cấp, thu
thập chứng cứ cho vụ tranh chấp: khoản 1 là nghĩa vụ của các bên và
khoản 2 là thẩm quyền của Hội đồng nhân dân nh ư có th ể t ự mình thu
thập chứng cứ, mời giám định theo yêu cầu của một bên hoặc các bên
thông qua việc thông báo cho các bên… Nh ưng trong lu ật tr ọng tài
thương mại thì được quy định một cách rõ ràng tại 6 khoản của Đi ều 46
về thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thương mại về thu th ập ch ứng
cứ. Trong đó quy định rõ ràng và chi tiết hơn về nghĩa vụ của các bên
trong việc thu thập chứng cứ (khoản 1), trách nhiệm, nghĩa vụ c ủa H ội
đồng trọng tài trong việc thu thập chứng cứ (khoản 2, 3, 4) hoặc m ột s ố
quy định khác về việc đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ và trách nhiệm
của các cơ quan có giữ chứng cứ (khoản 5,6).
Từ đó cho thấy luật trọng tài thương mại 2010 có nh ững quy đ ịnh c ụ
thể, rõ ràng và chi tiết hơn so với pháp lệnh trọng tài th ương m ại 2003

để từ đó giúp cho công việc giải quyết tranh chấp của tr ọng tài th ương
mại sẽ hạn chế được nhiều tranh cãi và công bằng hơn.
Thứ hai, bên cạnh vấn đề cung cấp, thu thập chứng cứ thì còn có v ấn
đề triệu tập nhân chứng. Pháp lệnh trọng tài th ương mại 2003 không
quy định về việc triệu tập nhân chứng. Nhưng tại luật trọng tài th ương
mại 2010 thì việc triệu tập nhân chứng lại được quy định rõ tại Điều 47.


Tại điều này, luật quy định cụ thể về quyền và trách nhiệm của Hội
đồng trọng tài trong việc triệu tập người làm chứng để giải quyết vụ
việc tranh chấp.
Tóm lại những điểm mới trong việc cung cấp, thu th ập ch ứng c ứ và
triệu tập nhân chứng tại luật trọng tài 2010 có ý nghĩa hết s ức quan
trọng trong việc nâng cao vị thế của trọng tài th ương m ại. H ơn th ế t ạo
điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp hạn chế nhiều tranh
cãi, công bằng và chặt chẽ.
3.2 Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong pháp luật Việt Nam, Bộ luật T ố tụng dân sự (BLTTDS) 2004 có
một chương riêng với 28 điều quy định về biện pháp KCTT (Ch ương VIII,
các Điều từ 99 đến 126). Về bản chất, các quy định mới của các Đi ều t ừ
48 đến 53 Luật Trọng tài Thương mại năm 2010 (LTT 2010) là lu ật
riêng so với các quy định chung của BLTTDS 2004. Nói cách khác, trong
tố tụng trọng tài phải áp dụng trước tiên các quy định của LTT 2010,
nếu các quy định đó thiếu, chưa rõ hoặc chưa cụ thể thì cần áp dụng các
nguyên tắc chung về biện pháp khẩn cấp tạm th ời trong tố tụng dân s ự.
Chương VII LTTTM 2010 các Điều từ 48 đến 53 v ề biện pháp KCTT là
một quy trình, quy định quyền yêu cầu, thẩm quyền xem xét và ban hành
các quyết định tố tụng, các đảm bảo, quy ền khiếu nại và yêu c ầu đ ền bù
thiệt hại nếu có.
LTTTM 2010 của Việt Nam quy định rất uy ển chuy ển, và có v ẻ nh ư

rất thận trọng rằng các bên có thể nhờ cậy đến tòa án (sau khi nộp đ ơn
kiện tới trọng tài – Điều 53.1) hoặc trọng tài (sau khi lập HĐTT – các
Điều 48, 49) yêu cầu ban hành các lệnh KCTT. Nếu yêu cầu đ ược g ửi t ới
cả hai nơi, thì có thể hiểu rằng cơ quan tài phán nào nh ận tr ước sẽ th ụ


lý, cơ quan nhận sau phải từ chối (theo khoản 3,điều 49 LTTTM 2010,
HĐTT phải từ chối yêu cầu, nếu đương sự đã yêu cầu tòa án; ngược lại
theo khoản 5,điều 53 LTT 2010, tòa án phải từ chối, nếu đ ương s ự đã
yêu cầu HĐTT).
LTT 2010 là một thành tựu lập pháp quan trọng. Các quy định v ề bi ện
pháp KCTT trong Luật này được thiết kế uyển chuyển và h ợp lý, hiệu
quả của chúng có thể cần phải chờ đợi sự phán xét từ thực tiễn và nên
được đánh giá chung trong tổng thể hệ thống pháp luật tố tụng dân s ự
Việt Nam.
4. Phiên họp giải quyết tranh chấp thương mại
Thứ nhất, Phiên họp giải quyết tranh chấp thương mại được quy định
trong Pháp Lệnh Trọng Tài Thương Mại 2003 tại các điều t ừ điều 37
đến điều 41, điều 43 và điều 47 trong chương V Tố Tụng Tr ọng Tài.
Nhưng đến Luật Trọng Tài thương mại 2010 các quy định đó đã đ ược
điều chỉnh, sắp xếp vào một chương riêng biệt ( chương VIII Phiên h ọp
giải quyết tranh chấp thương mại với 6 điều luật từ điều 54 đến điều
59).
Thứ hai, Luật Trọng Tài thương mại 2010 nêu được thời hạn giải
quyết cũng như quy trình hoãn phiên họp giải quy ết tranh ch ấp một
cách chi tiết, đầy đủ, dễ hiểu tại điều 57, trong khi điều 41 của Pháp
lệnh còn khá sơ sài và mơ hồ.
Thứ ba, việc đình chỉ giải quyết tranh chấp được quy định trong Luật
trọng tài thương mại (điều 59) cũng khắc phục được s ự thiếu sót v ề các
trường hợp đình chỉ giải quyết tranh chấp, thẩm quyền giải quy ết,

trường hợp không có quyền khởi kiện ..v..v.. của Pháp l ệnh TTTM 2003.
Quả thật, sự ra đời của Luật trọng tài thương mại 2010 đã k ế th ừa


những chế định tiến bộ, phù hợp kết hợp với những quy định m ới, hoàn
chỉnh hơn so với Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003.
5. Phán quyết trọng tài
Các điều khoản về phán quyết trọng tài trong Luật trọng tài năm
2010 được quy định tại điều 61 đến điều 74:
- Sửa tên quyết định trọng tài thành phán quyết trọng tài nhằm phân
biệt quyết định trọng tài cuối cùng (phán quyết trọng tài) v ới các quy ết
định được trọng tài ban hành trong quá trình giải quyết bằng tr ọng tài.
Điều này cũng phù hợp với quy định của Luật Mẫu UNCITRAL và pháp
luật các nước.
- Sửa đổi điều khoản hiệu lực của phán quyết trọng tài v ới mục đích
nhấn mạnh vị trí quan trọng của phán quyết trọng tài như là bản án của
Tòa án. Sự khẳng định này là cần thiết bởi lẽ về bản ch ất, tr ọng tài là
thiết chế tài phán tư, không có sức mạnh cưỡng ch ế nh ư Tòa án.
Luật đã hạn chế nguy cơ phán quyết của Trọng tài b ị Tòa án tuyên
hủy bởi quy định không phù hợp của Pháp lệnh năm 2003 như quy định
về quyền của một bên được gửi đơn lên Toà án yêu cầu huỷ quyết đ ịnh
trọng tài nếu “không đồng ý với quyết định trọng tài”, bởi vì các quy đ ịnh
này của Pháp lệnh đã làm cho tố tụng trọng tài trở nên r ất rủi ro và làm
mất đi tính chung thẩm của phán quyết trọng tài.
Về căn cứ hủy phán quyết trọng tài, Luật quy định các căn c ứ rõ ràng,
cụ thể, phù hợp với Luật Mẫu UNCITRAL, xóa bỏ một số căn c ứ hủy
phán quyết trọng tài không rõ ràng được quy định trong Điều 54 kho ản
5 Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 đó là căn cứ: “Bên yêu c ầu
chứng minh được trong quá trình giải quyết vụ tranh ch ấp có Trọng tài



viên vi phạm nghĩa vụ của Trọng tài viên quy định tại kho ản 2 Đi ều
13 của Pháp lệnh này”. Trên thực tế những tiêu chí “vô tư”, “khách quan”
không được quy định rõ ràng nên rất dễ bị lạm dụng để yêu cầu hủy
phán quyết trọng tài.
Các căn cứ hủy phán quyết trọng tài được quy định tại đi ều 68 Lu ật
Trọng tài thương mại. Điểm khác biệt so với Pháp lệnh Trọng tài th ương
mại năm 2003 là Luật đã phân chia nghĩa vụ chứng minh về căn c ứ h ủy
thành 2 trường hợp. Đối với các căn cứ tại mục a, b, c, d kho ản 2, bên yêu
cầu hủy có nghĩa vụ chứng minh. Đối với yêu cầu h ủy phán quy ết tr ọng
tài quy định tại điểm đ, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu
thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài.
6. Thi hành và hủy phán quyết của trọng tài thương mại
Pháp lệnh về trọng tài thương mại 2003 quy đ ịnh thi hành phán
quyết của trọng tài tại điều 57: “ Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
hết thời hạn thi hành quyết định trọng tài, nếu một bên không tự nguyện
thi hành, cũng không yêu cầu huỷ theo quy định tại Điều 50 c ủa Pháp
lệnh này, bên được thi hành quyết định trọng tài có quyền làm đ ơn yêu
cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc n ơi có tài
sản của bên phải thi hành, thi hành quyết định trọng tài ” . Điểm mới của
Luật trọng tài thương mại 2010 là không nói đến th ời h ạn thi hành phán
quyết trọng tài(điều 66). Hơn nữa tại khoản 2 điều 66 quy đ ịnh: “ Đ ối
với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quy ền làm
đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có th ẩm quy ền thi hành phán
quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều
62 của Luật này ”.


Bên cạnh đó, Luật đã hạn chế nguy cơ phán quy ết của Trọng tài b ị Tòa
án tuyên hủy bởi quy định không phù hợp của Pháp lệnh TTTM nh ư quy

định về quyền của một bên được gửi đơn lên Toà án yêu cầu huỷ quy ết
định trọng tài nếu “không đồng ý với quyết định trọng tài”, bởi vì các quy
định này của Pháp lệnh đã làm cho tố tụng trọng tài trở nên rất rủi ro và
làm mất đi tính chung thẩm của phán quyết trọng tài mà pháp lu ật c ủa
hầu hết các nước đều công nhận. Trong một cuộc trao đổi ngắn với
phóng viên, Luật sư Trần Hữu Huỳnh cũng khẳng định: “ Trước đây,
không ít bên thua kiện không muốn thi hành phán quy ết, tr ọng tài có th ể
yêu cầu tòa án hủy nhưng do một số nhược điểm nên căn cứ hủy có th ể
bị lạm dụng. Theo Luật, tính minh bạch của căn cứ h ủy phán quy ết
trọng tài được nâng lên mức cao hơn ”.
Luật cũng quy định phù hợp hơn về thủ tục Tòa án xét đơn yêu cầu
hủy phán quyết trọng tài. Khác với Pháp lệnh TTTM, thủ tục tòa án xét
đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài theo Luật TTTM chỉ có một cấp và
có giá trị chung thẩm. Luật quy định một Hội đồng gồm 03 thẩm phán
xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài và quy ết định c ủa H ội
đồng là chung thẩm có hiệu lực thi hành ngay là phù h ợp (Điều 71).
III. Thực trạng về thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại.
Để hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về trọng tài thương mại, Luật
trọng tài thương mại năm 2010 đã được ban hành, thay th ế pháp l ệnh
năm 2003, đưa hệ thống pháp luật về trọng tài thương m ại c ủa Vi ệt
Nam hoàn thiện hơn, tiệm cận với pháp luật quốc tế, nâng cao tính minh
bạch, chuyên nghiệp cho hoạt động của các trung tâm trọng tài th ương
mại. Sau 1 năm thi hành, Luật trọng tài thương mại cũng nh ư giải quy ết
tranh chấp bằng trọng tài thương mại đã thể hiện nhiều mặt tích cực


nhưng cũng như tiêu cực. Trong phạm vi bài viết này chúng em xin đ ược
nêu ra một vài thực trạng về thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài thương mại.

1.

Mặt tích cực.

Thứ nhất, về thời gian và quy trình tố tụng, với đặc điểm của cơ chế
tố tụng hiện nay, một vụ việc tranh chấp kinh doanh th ương mại n ếu
trải qua đủ các trình tự, thủ tục pháp lý sơ thẩm, phúc thẩm, thì về m ặt
quy định thời hạn giải quyết tại tòa án có thể từ 7 - 12 tháng, trên th ực
tế, có thể mất 1 - 3 năm. Trong khi đó, nếu cộng tất cả các th ời h ạn theo
các trình tự, thủ tục liên quan, thì thời hạn giải quyết một v ụ tranh ch ấp
của trọng tài thương mại chỉ mất khoảng hơn 120 ngày th ực tế cũng
không khác xa là bao. (theo Luật sư Trần Minh Hải, Giám đốc Điều hành
Công ty Luật Ngân hàng Chứng khoán Đầu tư). Đặc biệt, việc xét x ử một
lần với thủ tục đơn giản và tiết kiệm thời gian là một ưu điểm n ổi bật
của giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.
Thứ hai, đội ngũ trọng tài viên đều là những chuyên gia của nhiều
lĩnh vực khác nhau, có kiến th ức và dày dạn v ề kinh nghi ệm v ề nh ững
vụ việc mà họ tham gia giải quyết trong tư cách trọng tài viên. Điều này
khiến cho trong quá trình giải quy ết vụ việc, gi ữa trọng tài viên và các
DN đã có sẵn tiền đề tốt cho việc phân giải là sự cùng am hi ểu v ề nh ững
khái niệm kinh doanh, về những vấn đề kinh tế… Trong khi đó, rất
nhiều DN đã chật vật giải thích những ý kiến kinh doanh c ủa mình khi
tham gia tranh tụng tại tòa án, vì sự hạn chế trong tiếp cận các thông tin,
kiến thức kinh doanh của nhiều thẩm phán. Đây rõ ràng là ưu đi ểm c ủa
trọng tài thương mại mà các DN có thể nhìn nhận được.


Thứ ba, phạm vi công nhận thi hành rộng khắp trên 144 qu ốc gia là
thành viên của Công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành
phán quyết trọng tài.

Thứ tư, hoạt động của trọng tài thương mại có thể được Tòa án hỗ
trợ bằng nhiều biện pháp khác nhau như: quy ết định áp d ụng các bi ện
pháp khẩn cấp tạm thời, ra quyết định triệu tập người làm ch ứng đến
phiên họp của Hội đồng trọng tài…cho nên hiệu quả hoạt động của
trọng tài thương mại sẽ được nâng cao và đảm bảo tốt hơn.
Thứ năm, bằng cách giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, quy ền tự
do quyết định thủ tục xét xử, lựa chọn hình th ức trọng tài, lựa chọn
trọng tài viên… đã được trao cho DN. Nh ư v ậy, quy ền tự quy ết đ ịnh v ề
tài sản và quyền lợi kinh tế của DN, trong giải quy ết tranh ch ấp b ằng
trọng tài được đảm bảo. ( LS Phạm Hồng Hải – Phó Chủ tịch Liên đoàn
Luật sư VN)
Thứ sáu, với pháp luật giải quyết tranh chấp trọng tài cũ, quyết định
của các trung tâm trọng tài đôi khi bị tòa án tuyên vô hiệu chỉ vì nh ững
lỗi rất tiểu tiết. Bất cập này đã được luật mới khắc phục. Tôn tr ọng
quyết định trọng tài cũng chính là tôn trọng quyền tự quyết của các bên
(LS Phạm Hồng Hải – Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư VN).
Thứ bảy, Nguyên tắc bí mật trong xét xử trọng tài cũng là th ế m ạnh
của hình thức này. Không chỉ là vấn đề giữ uy tín với bạn hàng, nh ững bí
mật trong thương mại, kinh doanh cũng đảm bảo. Gi ữ bí m ật cho v ụ án
cũng giúp cho việc xét xử không bị những sức ép không đáng có.
2.

Mặt tiêu cực.

Bên cạnh những mặt tích cực, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài thương mại cũng bộc lộ những hạn chế nhất định.


Thứ nhất, về việc xét xử một lần, đây là một ưu điểm về mặt thời
gian và thủ tục nhưng cũng là một điểm hạn chế. Việc xét x ử m ột l ần

không tránh khỏi những nhầm lẫn nhất định trọng các phán quy ết của
trọng tài viên.
Thứ hai, Cơ quan trọng tài không có quyền quyết định áp d ụng m ột
số biện pháp khẩn cấp tạm thời như kê biên tài sản tranh chấp, cấm
chuyển dịch tài sản tranh chấp,…các biện pháp này phải do Tòa án quy ết
định khi có đơn của các bên có quyền gửi đến. Điều này có th ể d ẫn đến
sự tẩu tán tài sản đang bị tranh chấp, gây thiệt h ại cho các bên và khó
khăn cho việc giải quyết tranh chấp của trọng tài.
Thứ ba, Phán quyết của trọng tài, tuy là chung thẩm, nhưng bên bị
đơn có thể yêu cầu toà án xem xét lại và Tòa án có th ể quy ết định h ủy
hay không hủy quyết định trọng tài. Như vậy, phán quyết của trọng tài
nhiều lúc làm cho bên “thắng kiện” không yên tâm.

C. KẾT BÀI
Để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đưa hệ thống pháp lu ật
Việt Nam tiệm cận với pháp luật quốc tế, nâng cao tính minh b ạch,
chuyên nghiệp cho hoạt động của các trung tâm tr ọng tài th ương m ại,
Luật Trọng tài thương mại 2010 được ban hành để thay thế cho Pháp
lệnh Trọng tài thương mại 2003. Những điểm mới của Luật Trọng tài
thương mại 2010 đã giải quyết được những vấn đề bất cập mà Pháp
lệnh Trọng tài thương mại 2003 còn tồn tại, lấp đầy các kho ảng tr ống
pháp lí còn thiếu và mở rộng thêm những vấn đế khác nh ư: ph ạm vi
thẩm quyền của Trọng tài, chủ thể tranh chấp,... T ừ đó góp ph ần hoàn
thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về trọng tài thượng mại nói chung và
hệ thống pháp luật kinh tế nói chung.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Giáo trình Luật thương mại tập II, NXb Công An Nhân Dân, Hà Nội-

2.
3.

2009
Luật trọng tài thương mại 2010
Pháp lệnh về trọng tài thương mại số 08/2003/PL-UBTVQH11

4.









năm 2003
Các website:



chinhphu.vn
tinnhanhchungkhoan.vn (Trọng tài thương mại, sự ưu việt bị nghi
ngờ ngày11-07-2012)







×