Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Nội dung và phương pháp quản lý chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần an phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.07 KB, 38 trang )

Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta bước vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta đã và đang tăng tốc phát
triển đi lên dần hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Điều này được
thể hiện qua việc chúng ta xoá bỏ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp đó là sự chủ động ra nhập các khối và các tổ chức kinh
tế chính trị như: ASEAN, AFTA, WTO đã khẳng định sự hội nhập đầy đủ của Việt Nam
với thế giới. Đây là điều kiện thuận lợi cho đất nước nói chung và các doanh nhiệp nói
riêng, đồng thời cũng là một thách thức to lớn bởi sự chênh lệch về trình độ công nghệ,
nguồn vốn, trình độ quản lý.
Trong cuộc cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp muốn
giành được chiến thắng thì phải thực hiện tốt 3 vấn đề sau đây: Hiệu quả sản xuất, hoạt
động quản trị kinh doanh và chi phí. Trong đó tiết kiệm chi phí mà tiết kiệm chi phí kinh
doanh là vấn đề thiết thực và lành mạnh nó không những mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp, ngoài ra xét trên khía cạnh toàn xã hội thì nó còn tiết kiệm cho nền kinh tế, nâng
cao hiệu quả lao động xã hội …thúc đẩy một sự cạnh tranh lành mạnh. Vì thế hiện nay,
việc nỗ lực cắt giảm chi phí đã trở thành một vấn đề quan trọng bởi hiệu quả của việc sử
dụng chi phí kinh doanh quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp hiện nay là làm thế nào để tiết kiệm được chi
phí kinh doanh? Qua quá trình thực tập ở công ty trên tinh thần học hỏi và phát huy
những nổ lực của cán bộ công nhân viên của công ty trong công tác tiết kiệm chi phí,
cùng với những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường cho em nhận thấy rằng
vấn đề về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là rất quan trọng. Vì vậy, nhóm em xin đi
sâu vào nghiên cứu đề tài: “Nội dung và phương pháp quản lý chi phí kinh doanh tại
công ty Cổ Phần An Phát” nhằm mở rộng và ứng dụng những kết quả nghiên cứu có thể
đi sâu vào thực tiễn hoạt động của công ty.
Nội dung của chuyên đề nghiên cứu gồm :
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong


nền kinh tế hiện nay.
Chương 2: Những khảo sát thực tế tại công ty Cổ Phần An Phát.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty
Cổ Phần An Phát.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng

1

Nhóm 11- HK12


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI VỀ CHI PHÍ KINH DOANH
1.1. Khái niệm về chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định và được bù đắp
bởi chính doanh thu của thời kỳ đó.
Chi phí kinh doanh bao gồm hai bộ phận cấu thành: Chi phí kinh doanh hàng
hoá và dịch vụ, chi phí hoạt động tài chính. Chi phí kinh doanh hàng hoá và dịch vụ là
những hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động kinh doanh hàng
hoá và dịch vụ. Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí thực hiện các hoạt động
tài chính như liên doanh liên kết, cho vay và đi vay vốn…
Nhóm chi phí này bao gồm toàn bộ các chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ
cho hoạt động kinh doanh trong kỳ và nó được bù đắp từ thu nhập của doanh nghiệp

trong kỳ đó. Tuy nhiên ta không nên nhầm lẫn rằng chi tiêu mà doanh nghiệp bỏ ra là
chi phí kinh doanh vì chi phí kinh doanh phải là những chi phí có liên quan đến quá
trình hoạt động kinh doanh và tạo ra thu nhập trong một thời kỳ đó và được bù đắp
bằng chính thu nhập tạo ra từ chi phí đó.
Nói một cách tổng quát thì chi phí kinh doanh là biểu hiện những hao phí lao
động cá biệt mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ, chính vì vậy nó là căn cứ để xác
định số phải bù đắp của doanh nghiệp và nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận. Do đó, nếu công tác quản lý chi phí không hợp lý, không đúng với bản chất sẽ
gây ra việc giảm lợi nhận. Điều này được thể hiện rõ qua phương trình sau :
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Chi phí kinh doanh.
Giả sử rằng doanh thu thuần là cố định thì việc hạ thấp chi phí kinh doanh là biện
pháp tối ưu nhất để tăng lợi nhuận trước thuế. Từ đây, ta nhận thấy vấn đề cần quan
tâm của các nhà quản trị tài chính đó là: Làm thế nào để luôn kiểm soát được chi phí
kinh doanh nghiệp để chi phí bỏ ra được sử dụng một cách tối ưu và có hiệu quả nhất.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng

2

Nhóm 11- HK12


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

1.2. Phạm vi chi phí kinh doanh
Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp luôn cố tình che dấu lợi nhuận thực tế
bởi lợi nhuận đồng nghĩa với trách nhiệm nộp thếu vào ngân sách nhà nước, vì vậy xu
hướng chung để đạt được điều đó là tại các doanh nghiệp trên sổ sách họ kê khai chi
phí tăng cao. Tình trạng này có ở rất nhiều nước trong đó có Việt Nam do đó buộc nhà

nước phải ban hành các văn bản quy phạm cụ thể về phạm vi chi phí kinh doanh phù
hợp để thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy
phạm vi chi phí là rất đa dang và phức tạp, nó lại thường mang đặc điểm riêng của
từng nghành, vì vậy phạm vi chi phí mà Bộ Tài Chính ban hành đã cố gắng phản ánh
đúng bản chất kinh tế đã là một nổ lực rất lớn khi mà các văn bản của nước ta phần
lớn đều chưa hoàn thiện và sửa đổi liên tục.
Trong một thời kỳ nhất định có thể nhận thấy rằng có rất nhiều loại chi tiêu
bằng tiền bằng vật chất khác không phải là chi phí của doanh nghiệp trong thời kỳ đó,
yêu cầu cơ bản nhất của việc xác định đúng đắn phạm vi chi phí kinh doanh là phải
tập hợp đầy đủ, chính xác kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong kỳ đó. Về nguyên tắc, chi phí
kinh doanh được bù đắp từ doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ. Theo chế độ hiện
hành phạm vi chi phí kinh doanh được quy định như sau :
- Chi phí về vật tư ( Nguyên liệu, vật liệu, động lực..): Biểu hiện bằng tiền của
nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí tiền lương: Bao gồm toàn bộ tiền lương tiền công và các khoản chi
phí có tính chất lương trả cho người lao động.
- Các khoản trích nộp theo quy định hiện hành của Nhà Nước như: Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Khấu hao tài sản cố định: Đó là số tiền trích khấu hao tài sản cố định của
doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ hoạch
toán.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân bên ngoài
doanh nghiệp về các dịch vụ mà họ đã cung cấp theo yêu cầu của doanh nghiệp như

GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng

3


Nhóm 11- HK12


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

chi phí vận chuyển, điện nước, chi phí kiểm toán, chi phí quảng cáo, hoa hồng đại lý,
uỷ thác, môi giới…
- Chi phí bằng tiền khác như thếu muôn bài, thếu tài nguyên, nhà đất, phí cầu
đường, chi phí tiếp dân…
- Chi phí dự phòng là các khoản trích dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá, nợ
khó đòi được hạch toán vào chi phí trong kỳ của doanh nghiệp theo quy định.
- Chi phí phát sinh từ các hoạt động tài chính như: Chi phí trả lãi tiền vay, thuê
tài sản, mua bán chứng khoán, liên doanh - liên kết, chiết khấu thanh toán trả cho
người mua khi họ thanh toán tiền hàng hoá - dịch vụ trước hạn và các chi phí hoạt
động tài chính khác.
* Ý nghĩa kinh tế của việc xác định phạm vi chi phí:
- Đối với doanh nghiệp: Làm căn cứ để doanh nghiệp làm công tác kế hoạc
hoá, tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và xác định đúng chi phí đã bỏ ra. Ngoài ra,
làm căn cứ để doanh nghiệp kiểm tra, phân tích, đánh giá công tác quản lý chi phí của
doanh nghiệp, tìm ra được các biện pháp tốt nhất nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Đối với nhà nước: Làm cở sở để nhà nước kiểm tra các hoạt động quản lý chi
phí nói riêng và quản lý sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, tính toán
chính xác các khoản nộp thuế ngân sách nhà nước đặc biệt là thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ KINH DOANH.
2.1 Phân loại theo nội dung kinh tế.
Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra là để phục vụ cho các hoạt động kinh

doanh, trong các hoạt động kinh doanh ta có thể chia ra từng công đoạn. Theo nội
dung kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ việc hình thành sản
phẩm đến việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí như: Nguyên
vật liệu, khấu hao tài sản cố định, lương công nhân, dịch vụ mua ngoài và các khoản
chi bằng tiền khác để hoạt động kinh doanh có thể thực hiện. Những khoản chi phí đó
cụ thể như sau.
*Chi phí nguyên vật liệu.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng

4

Nhóm 11- HK12


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến
sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Tuy nhiên trong quá trình
sản xuất nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục
chế biến.
Nguyên vật liệu phụ là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi hình dáng màu, sắc mùi
vị hay dùng để bảo quản phục vụ cho hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ
cho lao động của công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Vật liệu phụ ở đây bao
gồm: Dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, tẩy…
Nhiên liệu bao gồm những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh như xăng dầu, khí đốt, than đá.
Ngoài ra, chúng ta còn có thể phân loại chi phí nguyên vật liệu thành chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch
vụ. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp là những loại vật liệu được sử dụng để kết hợp
với nguyên vật liệu chính làm tăng thêm chất lượng của sản phẩm cũng như vẻ đẹp
của sản phẩm để sản phẩm có thể tồn tại và cạnh tranh được với những sản phẩm cùng
loại trên thị trường hoặc để tạo cho quá trình sản xuất được thuận lợi. Giá trị của
nguyên vật liệu bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển, bảo quản và hao hụt định
mức trong quá trình vận chuyển.
*Chi phí nhân công.
Chi phí công nhân bao gồm tiền lương chính, lương phụ của người lao động,
công nhân viên trong doanh nghiệp do quỹ tiền lương của doanh nghiệp chi trả và
khoản bảo hiểm xã hội tính theo tỷ lệ % theo quy định trên cơ sở tiền lương được
hưởng.
Tiền lương được tính theo lương cấp bậc, chức vụ, theo ngạch bậc lương theo
quy định 26/CP của chính phủ hoặc tiền lương tính theo kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp có thể là lương khoán theo doanh thu,
khoán theo khối lượng hàng hoá tiêu thụ, lượng thời gian. Tùy từng doanh nghiệp
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng

5

Nhóm 11- HK12


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

khác nhau mà các hình thức trả lương khác nhau cho phù hợp với tình hình và đặc

điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh chế độ tiền lương, thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh
doanh người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội…trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…Các quỹ này
hình thành một phần do người lao động đóng góp và phần còn lại được tính vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
*Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Trong quá trình bảo quản và sử dụng tài sản cố định luôn bị hao mòn. Hao mòn
là do sự giảm dần giá trị tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, do hao mòn tự nhiên và do tiến bộ khoa học kỹ thuật …căn cứ vào nguyên
nhân gây ra sự hao mòn đó người ta chia tài sản cố định thành hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, do quá trình sử dụng tài
sản cố định hoặc những bộ phận chi tiết của chúng không còn giữ nguyên trạng thái
ban đầu mà bị hư hỏng dần, giá trị sử dụng của chúng giảm theo thời gian.
Hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học kỹ thuật phát triển
dẫn đến năng suất lao động tăng lên, giá thành sản xuất giảm xuống. Từ đó trên thị
trường xuất hiện những tài sản cố định mới tuy có cùng thông số kỷ thuật nhưng giá
bán lại thấp hơn hay có thông số kỷ thuật tiến bộ hơn nhưng giá bán lại không cao
hơn…Nói chung hao mòn vô hình liên quan đến sự mất giá của tài sản cố định và
không liên quan đến hao mòn vật chất của nó vì thế có những tài sản cố định do chậm
đem ra sử dụng đã bị hao mòn vô hình.
* Chi phí quản lý.
Chi phí quản lý của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Đây là chỉ
tiêu tương đối quan trọng đối với các doanh nghiệp nó phục vụ cho bộ máy điều hành
hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm :
- Chi phí nhân viên quản lý: Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán
bộ công nhân viên quản lý như tiền lương, phụ cấp và các khoản tính theo lương.

GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng


6

Nhóm 11- HK12


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

- Chi phí đồ dùng văn phòng là toàn bộ chi phí về đồ dùng văn phòng xuất
dùng như giấy, bút, mực…sửa chữa cho tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, đồ dùng
trong quản lý.
- Chi phí khấu hao ở bộ phận quản lý doanh nghiệp là chi phí về những hao
mòn của tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý như văn phòng làm việc phương
tiện, máy móc, thiết bị truyền dẫn…
- Chi phí bằng tiền khác như điện, nước, điện thoại.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận gián tiếp của chi phí kinh doanh, tỷ
trọng của bộ phận này trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các mục chi phí ở trên trong doanh nghiệp còn các khoản chi phí thường
xuyên sau:
- Chi phí dự phòng như chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chi phí dự
phòng phải thu khó đòi và khoản chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Chi phí cho hoạt động tài chính như mua cổ phiếu, đầu tư chứng khoán, chi
phí cho vay vốn, chi phí để vay vốn.
Tóm lại, nếu phân loại chi phí kinh doanh một cách hợp lý và khoa học sẽ có ý nghĩa
to lớn trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp thuận lợi cho quá trình kiểm
soát các chi phí phát sinh. Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau nhằm đáp

ứng yêu cầu quản lý chi phí, xác định hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh và
đề

ra

các

biện

pháp

tiết

kiệm

chi

phí,

tăng

lợi

nhuận.

* chi phí dịch vụ mua ngoài.
Là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho doanh nghiệp như chi phí thêu
ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thêu kho, tiền bốc vác, vận chuyển hàng hoá để
tiêu thụ, hoa hồng cho các đại lý và cho nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, chi phí lãi
vay…

Chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định ở đây là hoạt động thuê sửa chữa
nhỏ tài sản cố định của doanh nghiệp và mang tính thường xuyên. Đây là toàn bộ chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thuê sửa chữa và chi phí mua các phụ kiện vật liệu thay
thế sửa chữa. Chi phí thuê ngoài do hai bên thoả thuận trước và thực hiện khi doanh
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng

7

Nhóm 11- HK12


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

nghiệp không có chức năng sửa chữa hoặc khi điều kiện không cho phép doanh
nghiệp tự sửa chữa như khoảng cách, kỷ thuật, con người…
Cước phí vận chuyển là khoản chi trả cước phí vận chuyển thuê ngoài và toàn
bộ chi phí về tiền lương, bảo hiểm xã hội, khấu hao, nhiên liệu cho phương tiện vận
chuyển chuyên dùng của doanh nghiệp. các phương tiện vận chuyển thuê ngoài thì
doanh nghiệp phải trả tiền cho chủ phương tiện.
Chi phí bốc dỡ khuân vác là khoản chi phí thuê công nhân bốc dỡ, khuân vác
hàng hoá lên phương tiện vận chuyển hoặc sang phương tiện vận chuyển khác.
Các chi phí vận tải khác là số tiền chi phí thuê bao bì, bến bãi tạm thời, tiền
thuê đò phà, các khoản chi phí cần thiết khác để bảo quản hàng hoá trong quá trình
vận chuyển, chi phí này theo tỷ lệ phần trăm cước phí vận chuyển.
Chi phí hoa hồng là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho tập thể hoặc cá
nhân bán hàng đại lý cho doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận
tải thì chi phí hoa hồng là khoản tiền doanh nghiệp trả cho người môi giới của doanh
nghiệp. Khoản hoa hồng này có thể tính bằng % trên giá bán hoặc tính phần trăm trên

hợp đồng thuê xe hoặc theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với đại lý, môi giới.
Tiền thuê kho, thuê bãi có thể tính theo ngày thuê cũng có thể tính theo diện
tích mặt bằng thuê, thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên cho thuê.
Chi phí lãi vay là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả cho việc huy động vốn
phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cả vay ngắn hạn và vay dài
hạn.
Như vậy, đối với doanh nghiệp thì chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm tỷ trọng
vừa phải song nhiều khoản kho hoạch toán, doanh nghiệp cần phân loại rõ ràng từng
khoản chi phí để quản lý tốt tránh lãng phí thất thoát, giảm giá thành sản phẩm.
* Chi phí bằng tiền khác.
Là khoản chi ngoài các khoản chi ở trên, phát sinh trong quá trinh kinh doanh
của doanh nghiệp như chi phí tiếp khách, quảng cáo, hội nghị, đồ dùng văn phòng…
khoản chi phí này thực tế phát sinh tại mọi doanh nghiệp và không có định mức cụ thể
để quản lý.
Các khoản chi phí như vệ sinh quét dọn, quãng cáo, tiếp khách và giao dịch
góp phần mang lại cho doanh nghiệp uy tín, thương hiệu và có thể là các hoạt động
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng

8

Nhóm 11- HK12


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

kinh tế trong tương lai, chi phí này ngày càng trở nên cần thiết đối với doanh nghiệp
trong thời kinh tế hiện nay. Chi phí giới thiệu hàng hoá như hội trợ, triển lãm, khuyến
mại thúc đẩy doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá nâng cao lợi nhuận.

Trong doanh nghiệp thì khoản chi phí này không có định mức cụ thể người
quản lý phải quản lý khoản chi phí này phù hợp để vừa giảm chi phí, không lãng phí
song không ảnh hưởng đến công việc thường xuyên của doanh nghiệp mang lại lợi ích
cao nhất cho doanh nghiệp.
2.2 Phân loại theo sự biến đổi của chi phí so với sự biến đổi doanh thu .
Chi phí của doanh nghiệp bỏ ra nhằm mang lại doanh thu và lợi nhuận, căn cứ
vào mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và doanh thu đạt được hay mức độ hoạt động
của doanh nghiệp, có thể chia chi phí thành hai loại là chi phí bất biến và chi phí khả
biến.
* Chi phí bất biến (hay chi phí cố định).
Chi phí bất biến là những chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng
kể) theo sự thay đổi của quy mô sản xuất kinh doanh (hay doanh thu) của doanh
nghiệp bao gồm các chi phí như: Chi phí khấu hao tài sản cố định( theo thời gian), chi
phí tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên quản lý, chi phí thuê tài sản, văn phòng,
chi phí lãi vay phải trả, chi phí bão dưỡng máy móc thiết bị…
Tổng định phí của doanh nghiệp thường không thay đổi nhưng định phí tính
cho một đơn vị sản phẩm đạt được thì thay đổi, nếu mức kết quả đạt được cao thì định
phí cho một đơn vị giảm xuống và ngược lại, tổng định phí không biến đổi trong hạn
mức giới hạn nhất định khi vượt qua mức đó thì định phí sẽ thay đổi. Căn cứ vào mối
quan hệ của định phí đối với mức hoạt động ta có thể chia định phí làm hai loại:
- Định phí bắt buộc: Là khoản chi phí không thể thay đổi được của doanh
nghiệp dù doanh nghiệp có hoạt động hay không doanh nghiệp vẫn phải trả khoản chi
phí này, chi phí thường liên quan đến cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp như chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí trả tiền thuê đất, thuê văn phòng, chi phí lãi vay,
lương quản lý…đây là loại chi phí mà doanh nghiệp không thể hạ thấp về không
được.

GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng

9


Nhóm 11- HK12


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

- Định phí tuỳ ý là những khoản chi phí có thể thay đổi bằng các quyết định của
nhà quản trị như : Chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu khoa học.
Chi phí
định phí

X0

X1

Mức hoạt động

Tóm lại, do bản chất khó thay đổi của định phí nên nếu muốn thay đổi doanh
nghiệp phải gán với các kế hoạch dài hạn của doanh nghiệp. Định phí là bộ phận chủ
yếu trong chi phí của doanh nghiệp nên trong công tác quản lý và kế hoạch doanh
nghiệp cần tính toán giảm tối đa định phí có thể theo hướng dài hạn.
*Chi phí khả biến( hay chi phí biến đổi).
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi trực tiếp theo sự thay của doanh thu
hay quy mô sản xuất, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ được cung cấp
như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, lương theo sản phẩm…
Tổng chi phí khả biến của doanh nghiệp luôn thay đổi theo hướng thay đổi của
doanh thu, khi doanh thu tăng thì đồng nghĩa với tổng chi phí tăng lên và ngược lại,
trên lý thuyết thì biến phí có thể giảm tới không đó là khi doanh nghiệp không hoạt

động.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa biến phí và doanh thu hay mức độ hoạt động của
doanh nghiệp ta chia biến phí thành:
- Biến phí tỷ lệ là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động của
mức độ sản xuất kinh doanh như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí lương công nhân
trực tiếp theo sản phẩm…
- Biến phí cấp bậc là các khoản chi phí có thể thay đổi khi mức hoạt động của
doanh nghiệp thay đổi rỏ rệt, đột biến vượt qua một giới hạn nào đó, biến phí này sẻ
không thay đổi khi mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi ít như tiền thuê

GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

10

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

phương tiên vận tải quy định như sau: 20triệu/tháng nếu chạy dưới 20.000 km/tháng
nếu lớn hơn 20.000 km/tháng tính theo luỹ tiến 500km phải trả 50 nghìn đồng…
Trên thực tế, trong doanh nghiệp không phải lúc nào chi phí cũng có thể phân
chia rỏ rệt như trên có những chi phí vừa mang tính chất của định phí vừa mang tính
chất của biến phí như chi phí điện, chi phí điện thoại…do vậy việc phân chia chỉ mang
tích tương đối. Nhưng việc phân chia này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến
đổi cửa từng chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định sản
lượng hoà vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất.

Tỷ trọng về chi phí khả biến và chi phí bất biến luôn thay đổi khi khối lượng
sản phẩm lao vụ tăng lên. Hiện nay các doanh nghiệp đang có xu hướng tăng chi phí
cố định lên với lý do trong nền kinh tế thị trường để cạnh tranh tốt doanh nghiệp phải
mua sắm trang thiết bị hiện đại, điều này đồng nghĩa với đầu tư thiết bị máy móc tăng
làm cho chi phí cố định tăng lên.
Hiện nay, xu hướng tăng dần tỷ trọng chi phí cố định so với chi phí biến đổi có
ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển lâu dài và cơ bản của doanh nghiệp.
Nhưng khi chi phí cố định tăng cao hơn chi phí biến đổi thì khi nhà quản trị lập kế
hoạch chi phí dễ bị động và có ít sự lựa chọn và giải pháp có thể quyết định cũng như
hoạt động tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp cũng khó thực hiện.
2.3. Phân loại theo các khâu kinh doanh.
Các khâu kinh doanh trong doanh nghiệp gồm có sản xuất, tiêu thụ và công tác
quản lý các hoạt động đó, để thực hiện điều đó doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí. Phân
loại theo cách này ta chia chi phí thành : Chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ và chi phí
quản lý.
* Chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp
được chia thành các yếu tố như sau:
- Nguyên liệu chính mua ngoài: Là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính dùng
vào sản xuất mà doanh nghiệp phải mua từ bên ngoài, bao gồm mua nguyên vật liệu,
chi phí vận chuyển về kho, hao hụt định mức.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

11

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại


Môn: Tài chính DN Thương mại

- Vật liệu phụ mua ngoài bao gồm các loại nhiên liệu như than, củi, điện, dầu
nhờn…mua từ bên ngoài dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Tiền lương bao gồm lương chính lương phụ của cán bộ, công nhân viên trong
doanh nghiệp.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là số tiền tính theo tỷ lệ quy định trên quỹ
lương của doanh nghiệp trợ cấp mất sức lao động, hưu trí, ốm đau, tai nạn… của công
nhân.
- Khấu hao tài sản cố định là số tiền khấu hao những tài sản cố định dùng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chi phí khác bằng tiền bao gồm những chi phí về tiền mặt mà theo tính
chất kinh tế thì không thể sắp xếp vào các yếu tố kể trên như tiền công tác phí, chi phí
nước…
Chi phí sản xuất là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm và cũng
là bộ phận chi phí chủ yếu trong doanh nghiệp việc xác định rỏ từng bộ phận cấu
thành để quản lý tốt tránh lãng phí và có thể thực hiện tốt việc hạ giá thành sản phẩm.
* Chi phí tiêu thụ sản phẩm.
Trong sản xuất hàng hoá của nền kinh tế thị trường thì việc tiêu thụ sản phẩm
đối với các doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Khối lượng lượng hàng hoá tiêu thụ là
nhân tố quan trọng quyết định đến quy mô sản xuất kinh doanh và lợi nhuận cuối cùng
của doanh nghiệp. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ
doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí cần thiết.
Chi phí tiêu thụ sản phẩm bao gồm chi phí liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản
phẩm và chi phí cho việc mở rộng thị trường và nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm là những chi phí trực tiếp liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm phát sinh trong quá trình chuyển sản phẩm từ doanh nghiệp tới tay
người mua gồm chi phí:

- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản và bộ phận bán hàng như
kho tàng, cửa hàng, phương tiện vận chuyển bốc dở hàng hoá.

GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

12

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

-Chi phí đóng gói sản phẩm là những chi phí bao gói sản phẩm thành từng lô,
từng kiện để bảo quản và thuận tiện trong chuyên chở.
- Chi phí vận chuyển sản phẩm đến tay người mua.
- Chi phí bảo quản sản phẩm kể từ xuất kho gửi đi bán, chi phí mua ngoài như
chi phí bốc dở ở nơi sân ga bến cảng, thuê kho bãi, hoa hồng đại lý bán hàng, hoa hồng
uỷ thác xuất nhập khẩu…
Những chi phí trên đây là những chi phí mà doanh nghiệp có thể phải trả hoặc
do người mua trả do thoả thuận hai bên trong đàm phán ký kết hợp đồng. Khi doanh
nghiệp phải thanh toán tiền vận chuyển thì việc lựa chọn hình thức vận chuyển phù
hợp có thể làm doanh nghiệp giảm bớt chi phí đặc biệt là trong buôn bán xuất nhập
khẩu. Chi phí tiêu thụ trong doanh nghiệp dịch vụ được tính trực tiếp hoặc phân bổ
cho khối lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
Chi phí nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm là những chi phí cho việc
nghiên cứu thị trường, chi phí cho việc đàm phán ký kết hợp đồng và các chi phí khác
nhằm mở rộng thị trường.

- Chi phí cho công tác điều tra, nghiên cứu thị trường gồm chi phí thu thập
thông tin, phân tích thông tin…giúp cho công việc ra quyết định kinh doanh.
- Chi phí cho đàm phán ký kết hợp đồng, việc đàm phán ký kết hợp đồng có thể
tự doanh nghiệp thực hiện khi đó chi phí đàm phán gồm chi phí đi lại, ăn ở, công tác
phí còn khi nhờ môi giới doanh nghiệp mất chi phí môi giới.
- Chi phí cho quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hội trợ triển lãm nhằm mở rộng
thị trường và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gồm các chi phí như thuê quản cáo, chi phí
thuê triển lãm, chi phí thực hiện tiếp thị khuyến mại và chi phí về hàng tiếp thị khuyến
mại, tặng kèm…
Chi phí tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định việc tiêu thụ sản phẩm được tiến
hành tốt hay không. Trong các yếu tố cấu thành nên chi phí tiêu thụ sản phẩm có nhiều
yếu tố khó định mức vì vậy việc quản lý chi phí tiêu thụ cần thực hiện tốt tránh lãng
phí và không ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
* Chi phí quản lý.

GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

13

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

Chi phí quản lý của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Đây là chỉ
tiêu tương đối quan trọng đối với các doanh nghiệp nó phục vụ cho bộ máy điều hành

hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm :
- Chi phí nhân viên quản lý: Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán
bộ công nhân viên quản lý như tiền lương, phụ cấp và các khoản tính theo lương.
- Chi phí đồ dùng văn phòng là toàn bộ chi phí về đồ dùng văn phòng xuất
dùng như giấy, bút, mực…sửa chữa cho tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, đồ dùng
trong quản lý.
- Chi phí khấu hao ở bộ phận quản lý doanh nghiệp là chi phí về những hao
mòn của tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý như văn phòng làm việc phương
tiện, máy móc, thiết bị truyền dẫn…
- Chi phí bằng tiền khác như điện, nước, điện thoại.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận gián tiếp của chi phí kinh doanh, tỷ
trọng của bộ phận này trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các mục chi phí ở trên trong doanh nghiệp còn các khoản chi phí thường
xuyên sau:
- Chi phí dự phòng như chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chi phí dự
phòng phải thu khó đòi và khoản chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Chi phí cho hoạt động tài chính như mua cổ phiếu, đầu tư chứng khoán, chi
phí cho vay vốn, chi phí để vay vốn.
Tóm lại, nếu phân loại chi phí kinh doanh một cách hợp lý và khoa học sẽ có ý
nghĩa to lớn trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp thuận lợi cho quá trình
kiểm soát các chi phí phát sinh. Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí, xác định hướng phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh
doanh và đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận.

GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

14


Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

3. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CƠ BẢN CỦA CHI PHÍ KINH DOANH.
Để đánh giá, phân tích đầy đủ tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp các
nhà quản trị cần sử dụng một loạt các chỉ tiêu có quan hệ với nhau mà qua đó chúng ta
có thể phản ánh được những tính chất cơ bản và quan trọng nhất của quá trình thực
hiện chi phí. Mục đích của các chi tiêu sẽ giúp cho các nhà quản trị hạn chế tối đa tính
chất định tính khi đề ra các mục tiêu mà cố gắng lượng hoá cụ thể bằng những con số
sẽ giúp cho người thực hiện xác định được công việc cần thực hiện, để thực hiện mục
tiêu đã đề ra. Các chỉ tiêu vừa phải dể tính dể hiểu và thể hiện tổng quát.
3.1. Tổng chi phí kinh doanh.
Tổng chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí kinh
doanh phát sinh trong kỳ được kết chuyển (phân bổ) cho hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ của doanh nghiệp.Tổng chi phí kinh doanh được xác định trên cơ sở tính toán
và tổng hợp từng khoản mục chi phí cụ thể, việc này phải dựa vào việc tính toán và
xác định từng khoản mục chi phí thực tế đã phát sinh và phù hợp.
Tổng chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá- dịch vụ tiêu thụ trong kỳ được
tính bằng công thức:
F =Fdk + Fps - Fck
Trong đó:
F: Là tổng chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Fdk: Là số dư chi phí kinh doanh đầu kỳ.
Fps: Là tổng chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Fck: Là tổng chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá dự trữ cuối kỳ.

Tổng chi phí kinh doanh là một số tuyệt đối tính bằng tiền phản ánh quy mô
của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bù đắp từ doanh thu của
doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Song chưa phản ánh được trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là thấp hay cao. Để khắc
phục điều này ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh.

GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

15

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

3.2. Tỷ suất chi phí kinh doanh:
Nếu tổng chi phí kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh về chiều rộng mức độ bỏ ra
của chi phí trong kỳ thì chỉ tiêu tỷ suất chi phí lại phản ánh về chiều sâu, chất lượng sử
dụng chi phí của doanh nghiệp. Nhìn vào chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh, doanh
nghiệp sẽ thấy được tổng cộng chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được doanh thu trong
kỳ, còn chỉ tiêu tỷ suất chi phí có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng chi phí của
doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác cùng điều kiện hoặc so với kỳ gốc, đây là chỉ
tiêu tương đối và được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của chi phí trên doanh thu bán
hàng thể hiện bằng công thức:
F/ =

F

x 100
M

Trong đó:
F/ : Là tỷ suất chi phí kinh doanh trong kỳ ( tính bằng %).
F : Là tổng chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ.
M : Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mối qua hệ giữa tổng mức chi phí kinh doanh với doanh
thu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Nó phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì có
bao nhiêu đồng chi phí cần bỏ ra để có được doanh thu đó. Nếu doanh nghiệp nào có
tỷ suất chi phí kinh doanh thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu
quả, trình độ tổ chức, quản lý chi phí nói chung là tốt bởi tỷ suất chi phí thấp sẽ dẫn
tới tỷ lệ lợi nhuận cao. Vì thế tất cả các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để hạ
thấp tỷ suất chi phí kinh doanh của doanh nghiệp mình.
3.3. Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh ( ký hiệu là ∆F/ ).
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về tỷ suất chi phí giữa hai kỳ kinh doanh
giữa kỳ so sánh với kỳ gốc. Mốc chênh lệch này được phản ánh bằng công thức sau:
∆F/ = F/1 - F/0
Trong đ ó :
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

16

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại


Môn: Tài chính DN Thương mại

∆F/ : Là mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh.
F/1 : Là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ so sánh.
F/0 : Là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
Đối với doanh nghiệp khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta chọn kỳ
so sánh và kỳ gốc cho phù hợp. Ta có thể chọn kỳ gốc là kỳ kế hoặc còn kỳ so sánh là
kỳ thực hiện hay kỳ gốc là số thực hiện của năm trước còn kỳ so sánh là số thực hiện
của năm sau để đánh giá sự thay đổi về số tuyệt đối của tỷ suất chi phí qua đó nhận
thấy sự tiến bộ hay sự yếu kém trong công tác quản lý chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp: Nếu ∆F/ nhỏ hơn không hay nói cách khác tỷ suất chi phí của kỳ nghiên cứu
nhỏ hơn kỳ gốc chứng tỏ doanh nghiệp có cố gắng trong việc hạ thấp tỷ suất chi phí
nên việc tổ chức thực hiện chi phí kinh doanh tốt. Ngược lại nếu ∆F / lớn hơn không
chứng tỏ việc tổ chức chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là kém đi. Tuy nhiên, ∆F /
bằng không ta khó có thể kết luận được việc quản lý và sử dụng chi phí của doanh
nghiệp là tốt hơn hay kém đi. Vì vậy, để kết luận được chính xác ta cần xem xét đến
các chỉ tiêu tiếp theo.
3.4. Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí( TF’ ).
Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ (%) giữa mức tăng giảm tỷ suất chi phí với tỷ
suất chi phí kỳ gốc. Qua tốc độ nhanh hay chậm của tỷ suất chi phí kinh doanh giữa
hai thời kỳ ta có thể thấy rỏ hơn được tình hình phấn đấu giảm chi phí của kỳ nào hay
doanh nghiệp nào là tốt hơn.
Công thức biểu hiện tốc độ tăng hay giảm tỷ suất chi phí như sau:
TF’ =

F '
100
F '0

Trong đó:

TF’ : Là tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh.
∆F/ : Là mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh.
F/0 : Là tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc.
Nếu như qua chỉ tiêu mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh doanh mới chỉ xác
định được độ lớn của phần tỷ suất tăng hay giảm thì chỉ tiêu tốc độ tăng giảm tỷ suất
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

17

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

cho ta thấy rỏ quá trình tăng giảm trên là nhanh hay chậm. Qua đó, nhà quản lý sẽ
nhận biết được sự thành công hay thất bại của việc phấn đấu giảm chi phí kinh doanh
vì trong một số trường hợp giữa hai thời kỳ của doanh nghiệp hoặc giữa hai doanh
nghiệp có cùng điều kiện so sánh đều có mức độ hạ thấp chi phí là như nhau nhưng
tốc độ tăng hoặc giảm như nhau, trong trường hợp này doanh nghiệp hay kỳ nào đó có
tốc độ giảm nhanh hơn thì được đánh giá là tốt hơn và ngược lại.
3.5. Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí : ( ký hiệu là ∆F ).
Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh thu trong kỳ và mức giảm (hoặc tăng) tỷ
suất chi phí thì doanh nghiệp tiết kiệm ( hoặc lãng phí ) là bao nhiêu ? Mức độ này
được biểu hiện bằng công thức sau:
F F ' M 1

Trong đó:

∆F : Là số tiền tiết kiệm ( hay lãng phí ) của doanh nghiệp.
M1 : Là doanh thu tiêu thụ hàng hoá dịch vụ kỳ so sánh.
∆F/ : Là mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
Chỉ tiêu này cho ta thấy rõ hơn về mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh bằng cách
chuyển số tương đối (%) thành số tuyệt đối. Từ đó, các nhà quản trị tài chính sẽ được
cụ thể việc giảm tỷ suất chi phí kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Bằng việc đem so sánh chi phí của hai kỳ với nhau trong mối quan hệ với doanh thu
đã mang lại hiệu quả thật sự trong công tác quản lý chi phí kinh doanh.
3.6. Hệ số sinh sinh lợi của chi phí kinh doanh ( ký hiệu là H ).
Hệ số sinh lợi của chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan
hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và tổng chi phí kinh doanh thương mại trong một thời kỳ nhất
định biểu hiện bằng công thức :
H

P
F

Trong đó :
H : Là hệ số sinh lợi của chi phí kinh doanh
P : Là tổng lợi nhuận đạt được trong thời kỳ kinh doanh
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

18

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại


Môn: Tài chính DN Thương mại

F : Là tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó thể hiện mức sinh lợi của chi phí đã bỏ ra: Cứ một đồng chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nguận. Nếu hệ số sinh lợi của doanh
nghiệp nâng cao ( H càng lớn ) thì chứng tỏ khả năng kinh doanh của doanh nghiệp là
tốt hay nói các khác chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đã được sử dụng có hiệu quả và
ngược lại nếu hệ số sinh lợi của doanh nghiệp thấp ( H nhỏ ) chứng tỏ khả năng kinh
doanh của doanh nghiệp kém.
Nhìn chung, tất cả các chỉ tiêu đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy,
để phân tích đánh giá được hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh một cách toàn diện
cần phải đi sâu phân tích các chỉ tiêu này với nhau để rút ra được kết luận tổng quát,
chặt chẽ và chính xác. Từ đó, đề ra những quyết định hay đánh giá sát với tình hình
thực tế của doanh nghiệp.
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH DOANH.
4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh :
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu ảnh của rất nhiều
yếu tố từ môi trường bên trong và bên ngoài, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải biết kết hợp hài hoà giữa các nhân tố. Môi trường bên trong bao gồm các nhân
tố chủ quan của doanh nghiệp còn môi trường bên ngoài bao gồm các nhân tố khách
quan của doanh nghiệp. Do đó việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh
doanh tức là phân tích các tác động của các nhân tố từ môi trường bên trong và bên
ngoài đến chi phí của doanh nghiệp.
4.2 Các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với mọi doanh nghiệp việc hạ thấp chi phí kinh doanh là điều rất cần thiết
nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng làm được và càng không thể dễ dàng tìm ra
một hệ thống các giải pháp chung cho mọi doanh nghiệp. Bởi vì, mỗi doanh nghiệp
đều có môi trường kinh doanh khác nhau, điều kiện thực tế khác nhau. Do vậy, các
nhà quản trị tài chính phải nhạy bén và có năng lực để có thể vận dụng một cách linh

hoạt các biện pháp sao cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp mình. Qua nghiên
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

19

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

cứu người ta đã tìm ra được một số giải pháp giúp doanh nghiệp giảm chi phí kinh
doanh, nâng cao lợi nhuận.
-

Làm tốt công tác marketing.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được bắt đầu từ phòng marketing và
kết thúc cũng ở phòng marketing. Điều đó, đã nói lên phần nào sự quan trọng của
công tác marketing, nghiên cứu thị trường. Trên góc độ nào đó, ta có thể hiểu rằng
công tác marketing là công việc tìm hiểu, nghiên cứu, dự đoán nhu cầu của thị trường
để doanh nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội kinh doanh trong tương lai.
Tôn chỉ của các doanh nghiệp ngày nay đó là “Chỉ kinh doanh những cái mà
khách hàng cần chứ không phải kinh doanh những gì mình có”. Ngược lại, nếu hoạt
động marketing càng có hiệu quả bao nhiêu tức là chất lượng chủng loại và giá cả mặt
hàng kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất ra càng gắn với nhu cầu của người tiêu
dùng bao nhiêu thì tương lai mặt hàng đó càng tiêu thụ tốt bấy nhiêu. Ở đây, tiêu thụ
nhanh, tốt đồng nghĩa với việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, giảm chi phí huy động

vốn, giảm chi phí kinh doanh…Về lâu dài góp phần đẩy mạnh uy tín của doanh
nghiệp tạo tiền đề cho việc mở rộng quy mô, phát triển sản phẩm.
- Áp dụng các tiến bộ khoa hoc kỹ thuật.
Trong thời đại thông tin hiện nay sự tiến bộ khoa học kỹ thuật được tính bằng
ngày, bằng giờ máy móc thiết bị sản xuất liên tục thay đổi, dần dần thay thế cho
những lao động năng nhọc của con người thêm vào đó là những nhiên liệu, nguyên
liệu, năng lượng mới ra đời thay thế cho những nguyên liệu truyền thống tự nhiên
đang dần cạn kiệt. Càng ngày, vai trò của khoa học kỹ thuật và công nghệ càng được
coi trọng việc áp dụng các thành tựu mới một cách mau lẹ cho phép các doanh nghiệp
hạ thấp chi phí kinh doanh tăng nhanh sản lượng đi đôi với việc hạ giá thành sản
phẩm, giảm bớt lượng lao động dùng vào sản xuất do áp dụng tự động hoá.
Do đó, trong hoạt động kinh doanh vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình mà nắm bắt thời cơ để ứng dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào kinh doanh, góp phần giảm bớt chi phí kinh
doanh.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

20

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

-

Môn: Tài chính DN Thương mại

khả năng phục vụ của cơ sở vật chất trong doanh nghiệp.


Trong DN sản xuất cơ sở vất chất, kỹ thuật chủ yếu là TSCĐ : Thiết bị máy
móc, dây truyền công nghệ, nhà xưởng . Vì vậy, việc bảo dưỡng và sử dụng khai thác
tốt công xuất phục vụ của chúng làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí
kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc khai thác hết khả năng làm việc của tài sản cố
định trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính là việc phát triển kinh doanh theo
chiêu sâu của doanh nghiệp, giúp tận dụng được mọi nguồn lực sẵn có. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp còn cần có những biện pháp thưởng phạt vật chất nhằm kích thích khả
năng sáng tạo ngăn ngừa tình trạng lãng phí, hư hỏng thất thoát nguyên vật liệu của
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thương mại dich vụ thì cơ sở vật chất chủ yếu là các
cửa hàng , các phương tiện vận tải, các công cụ phục vụ việc bảo quản và tiêu thụ
hàng hoá…Do đó, việc khai thác lại phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của doanh nghiệp,
yếu tố mùa vụ …
-

Tổ chức tốt việc cung ứng cho hoạt đông sản xuất kinh doanh.

Trong giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Vì thế, nếu thực hiện tốt việc giảm giá mua của chúng là tốt nhất tốt
nhất giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành. Khi nghiên cứu về nguồn cung
ứng, doanh nghiệp cần chú ý đến khả năng cung ứng hàng hoá về số lượng, chất
lượng, thời gian, địa điểm mà bạn hàng hay nhà cung cấp có thể đáp ứng được. Ngoài
ra, nếu không kể đến yếu tố chất lượng thì giá cả của nguyên vật liệu, phương thức
thanh toán và thời hạn giao hàng là những điểm mà doanh nghiệp chú trọng nhất. Sau
khi đã lựa chọn nhà cung cấp thì việc tiếp đến của doanh nghiệp là việc tổ chức mạng
lưới thu mua sao cho phù hợp với điều kiện nguồn hàng, điều kiện mua. Trong cung
ứng, sau khi đã thu mua hàng hoá thì khâu quan trọng kế tiếp là dự trữ. Dự trữ đảm
bảo cho hàng hoá bán ra được liên tục, sản xuất không bị gián đoạn, mở rộng lưu
thông. Tuy nhiên, việc xác định đúng khối lượng cần dự trữ là một điều rất khó khăn

đối với tất cả các doanh nghiệp bởi nếu mức dự trữ hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp vừa
trực tiếp tiết kiệm được chi phí vừa giảm được chi phí do vốn sản xuất kinh doanh ứ

GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

21

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

đọng, tránh được việc giảm một các tương đối chi phí do doanh thu giảm vì không đủ
hàng để bán ra.
- Tăng cường công tác kiểm tra kết hợp với các biện pháp nhằm khuyến
khích tiết kiệm.
Công tác kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên nhằm phát hiện ra những
tham ô lãng phí của từng khâu, từng bộ phận. khi doanh nghiệp quan tâm đến những
khoản chi phí có tính nhạy cảm cao như hao hụt trong định mức, chi phí tiếp khách,
liên hoan, hội nghị…đó là những khoản chi nếu nhà quản trị không quan tâm sẻ rất dễ
lãng phí. Vì vậy, phải xây dựng các các định mức phù hợp và thường xuyên kiểm tra
nhưng việc kiểm tra cũng không thể ngăn ngừa hết những rò rỉ, thất thoát ở đây chỉ có
tinh thần tiết kiệm của cán bộ công nhân viên toàn doanh nghiệp mới có thể chống
lãng phí tốt.
Do đó, ngoài các quy định, định mức doanh nghiệp cần có những biện pháp
nhằm khuyến khích lao động thực hiện tiết kiệm việc thực hiện không chỉ là khẩu hiệu
bắt công nhân phải thực hiện chống lãng phí mà cần phải thực hiện các biện pháp kết

hợp giữa tuyên truyền với các biện pháp khuyến khích bằng vật chất mới có thể tạo
nên sự thành công trong công tác này.
Tóm lại, ta có thể nhấn mạnh rằng việc hạ thấp chi phí của doanh nghiệp là
điều rất quan trọng với doanh nghiệp nhưng vấn đề là làm thế nào để giảm cho đúng
mà không ảnh hưởng đến sự hoạt động bình thường của doanh nghiệp và có tiết kiệm
thì doanh nghiệp mới mong tìm kiếm lợi nhuận, lợi thế trong cạnh tranh.

GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

22

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

PHẦN II : KHẢO SÁT THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN
PHÁT.
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Chức năng kinh doanh chính của công ty là thiết bị văn phòng như máy tính,
máy ảnh, máy fax, đầu kĩ thuật số... mang nhãn hiệu VENUS Nhật bản. với chức
năng cơ bản đó, công ty cổ phần An Phát có nhiệm vụ chủ yếu là:
- Tổ chức buôn bán, bán lẻ hàng hoá cho các đơn vị kinh doanh, các cơ quan tổ
chức nước ngoài.
- Làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Tổ chức liên kết kinh tế, làm đại lý cho các đơn vị kinh doanh trong nước và các

tổ chức nước ngoài.
- Công ty cổ phần An Phát hoạt động trên địa bàn toàn quốc nhưng chủ yếu là trên
địa bàn Hà nội. Tại đây xuất hiện các trụ sở của các công ty lớn, các văn phòng đại
diện, các tổ chức tổ chức kinh tế hùng hậu nên có trường tiêu thụ. Đối tượng khách
hàng của công ty chủ yếu là DNNN nên nguồn thanh toán là các quỹ, vốn ngân sách
nhà nước cấp. Vì vậy, mặt hàng máy thiết bị văn phòng cũng có mùa kinh doanh
mạnh vào quý VI và quý I khi các doanh nghiệp NN giải ngân.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

23

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần An Phát.
Ngày đầu thành lập công ty có 5 phòng: phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng kỹ
thuật, phòng nghiên cứu đào tạo phát triển, phòng tổ chức hành chính, phòng nghiên
cứu thị trường và được chia thành các tổ nhỏ hơn
Các phòng ban đã tạo nên một guồng máy hoạt động liên tục, có hiệu quả, thực hiện
đúng vị trí, chức năng của mỗi bộ phận, tham mưu giúp giám đốc công ty tổ chức
triển khai, chỉ đạo tốt hoạt động của công ty.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN AN PHÁT.
Trong vài năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế. Công ty đã có
nhiều thay đổi cả về chất và lượng đưa tình hình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp tiến thêm được những bước đáng kể, góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế đất
nước nói chung và đời sống CBCNV nói riêng.Điều này được biểu hiện cụ thể trong
bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm vừa qua ( 2009-2010)
Bảng kết quả hoạt động qua hai năm 2009-2010

Chỉ tiêu

Năm
2009

1. Tổng doanh thu;

Chênh lệch
2010

81.650

97.230

2. Các khoản giảm trừ

967

1.366

- Triết khấu bán hàng

13

17


Số tiền

Tỉ lệ (%)

15.580

19,08

399

41,26

4

30,77

- Giảm giá bán hàng
3. Doanh thu thuần

80.683

95.864

15.181

18,81

4. giá vốn hàng hoá


70.530

81.999

11.469

16,26

5.Lợi tức gộp

10.153

13.865

3.712

36,56

6.Chi phí bán hàng

1.780

1.600

(180)

-10,11

7.Chi phí quản lý DN


1.340

1.200

(140)

-10,45

11.065

4.032

57,33

8. Lợi tức thuần hoạt động 7.033
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

24

Nhóm 11-


Trường: Đại học Thương mại

Môn: Tài chính DN Thương mại

kinh doanh
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó thể hiện hiệu quả kinh
doanh của công ty.Vì vậy thông qua việc phân tích tình hình chi phí kinh doanh phát

sinh trong kỳ của công ty. Qua đó thấy được tình hình phân loại và sử dụng chi phí
kinh doanh có hợp lý không, có phù hợp với nhu cầu kinh doanh, có phù hợp với
nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính và mang lại hiệu quả hay không , đồng thời qua
việc phân tích mới tìm ra được những bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh, từ đó xác định các nguyên nhân, đề ra những phương hướng và biện
pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh một cách hiệu quả.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
chỉ tiêu chi phí kinh doanh và khảo sát thực tế tại công ty ta thấy được tình hình quản
lý chi phí
Qua bảng ta thấy tổng doanh thu thực hiện năm 2010 tăng hơn năm 2009
là 15.580 triệu đồng, tương ứng tăng 19,08%
* Chi phí bán hàng.
Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh.
Năm 2010 khoản chi phí này giảm đi so với năm 2009 với số tiền 180 triệu đồng,
tốc độ giảm 10,11%, làm cho tỷ suất phí giảm 1,5%. Điều này cho thấy việc quản lý
chi phí ở khâu bán hàng là tốt, trong đó công ty quản lý ở các khoản mục chủ yếu sau
* Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đây là khoản chi phí gián tiếp phục phụ cho hoạt động kinh doanh.
Khoản chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí kinh doanh.
Năm 2010 công ty đã sử dụng khoản chi phí nay hợp lý nên đã giảm so với năm
2009 là 140 triệu với tốc độ giảm 10,45%
Qua việc phân tích tình hình thực hiện các yếu tố chi phí kinh doanh qua hai năm
2010 và 2009 ta thấy công ty đã sử dụng tiết kiệm chi phí quản lý,chi phí bán hàng
tốt góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh. Chi phí thu mua và chi phí quản lý sử dụng
chưa tốt, công ty cần có những biện pháp làm giảm chi phí chung toàn công ty.
GVHD: TS. Vũ Xuân Dũng
HK12

25


Nhóm 11-


×