Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

g rủi ro mà các nhà nhập khẩu thường gặp phải khi thực hiện phương thức chuyển tiền bằng điện và đề xuất một số giải pháp hạn chế, phòng ngừa rủi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.69 KB, 18 trang )

BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước.
Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích lũy trao đổi
trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức mạnh trong nước với môi
trường kinh tế quốc tế. trong bối cảnh hiện nay khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại
lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát
triển kinh tế đất nước thì vai trò hoạt động của TTQT ngày càng được khẳng định.Đối với
nước ta, phát triển kinh tế đối ngoại là 1 tất yếu khách quan nhằm phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế, xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hơn 4 năm kể từ khi
gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã chứng kiến những chuyển biến tích cực và mạnh
mẽ. Hoạt động giao thương mở rộng khiến nhu cầu làm ăn với các công ty nước ngoài
của doanh nghiệp trong nước tăng vọt. Thanh toán quốc tế từ đó phát triển như 1 tất yếu
khách quan để đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế của các doanh nghiệp trong nước.
TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân. TTQT là
khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức
thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ,
tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy hanh quá trình lưu thông hàng hóa trên
phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến
hoạt động lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi chảy, an toàn
hơn.Trong thời đại toàn cầu hóa như hiện nay, khi hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra ngày
càng nhiều và các phương thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng trở nên phổ biến, việc
thanh toán giữa người bán và người mua ở những vị trí địa lý cách xa nhau, với những
rào cản về ngôn ngữ, thói quen mua bán, luật lệ… không hề đơn giản. Dẫn đến nhu cầu
cần thiết phải có các phương tiện để thanh toán tiện lợi, ít rủi ro. Do đó các phương thức
1

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611




BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phổ biến. Những phương thức thanh toán
truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế bằng những phương thức thanh toán hiện
đại hơn, nhanh chóng hơn. Bạn thử hình dung nếu bạn có quan hệ đối tác làm ăn với các
thương nhân nước ngoài mà bạn không có các phương thức thanh toán quốc tế thì sẽ như
thế nào? Hẳn là không thể kinh doanh được rồi. Những phương thức thanh toán quốc tế
ngày nay ngày càng nhiều. Các doanh nhân sử dụng chúng cũng một cách thông dụng
hơn trong hoạt động giao thương của mình. Nhưng do tính chất đặc biệt của nó nên rất dễ
gặp rủi ro. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là cần có kiến thức vững chắc về
phương thức thanh toán quốc tế nhất định được áp dụng trong từng lần giao thương. Mỗi
phương thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, mỗi doanh nghiệp sẽ dựa
vào khả năng của mình mà áp dụng loại phương thức thanh toán phù hợp.
Bố cục của bài gồm có 2 phần:
I. Giới thiệu về các phương thức thanh toán quốc tế
II. Những rủi ro mà các nhà nhập khẩu thường gặp phải khi thực hiện phương thức
chuyển tiền bằng điện và đề xuất một số giải pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro.
Do còn nhiều hạn chế trong kiến thức chuyên môn cũng như trong thời gian nghiên cứu
nên bài viết không thể tránh khỏi có những sai sót. Nhóm em rất mong nhận được sự góp
ý của cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
I.

Giới thiệu về các phương thức thanh toán quốc tế

1. Tổng quan về phương thức thanh toán quốc tế:

Phương thức thanh toán quốc tế là việc tổ chức quá trình trả tiền hàng trong giao
dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Thực chất

phương thức thanh toán là cách thức người bán thu tiền còn người mua trả tiền.
Trong buôn bán quốc tế có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau.
Tuy vậy, việc lựa chọn các phương thức đều phải xuất phát từ nhu cầu của người
bán, thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu của người mua là nhập hàng đúng số
lượng, chất lượng và đúng thời gian đã ghi trong hợp đồng. Trong ngoại thương có
4 phương thức thanh toán quốc tế sau thường được áp dụng:
 Phương thức chuyển tiền( remittance)
 Phương thức ghi sổ( open account)
 Phương thức nhờ thu( collection of payment)
 Phương thức tín dụng chứng từ( documentary credit)

Hiện nay, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được áp dụng phổ biến nhất
trong thanh toán quốc tế.
2

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2. Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay:
2.1.
Phương thức chuyển tiền( remittance):
2.1.1. Khái niệm:

Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán theo đó người trả
tiền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển 1 số tiền nhất định cho người
hưởng lợi ở 1 địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
Phương thức thanh toán chuyển tiền có thể được thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu
sau:

- Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer, M/T): là hình thức chuyển tiền trong đó
lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức thư mà
ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán qua bưu điện.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer, T/T): là hình thức trong đó lệnh
thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện mà
ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán qua fax, telex hoặc thông qua mạng liên lạc
viễn thông SWIFT.
2.1.2. Các loại T/T:
 Có 2 hình thức chuyển tiền bằng điện:
 T/T hay T/T after: đến thời điểm thanh toán, người nhập khẩu

đến ngân hàng mở tài khoản( TK), chuyển tiền vào TK tối thiểu
là số tiền cần thanh toán. Ngân hàng chuyển tiền sang TK người
xuất khẩu tại ngân hàng nước ngoài. Sau đó người nhập khẩu
phải nộp đầy đủ hồ sơ chứng từ( thủ tục hải quan, hợp đồng...)
cho ngân hàng.
 T/TR( T/T right) hay T/T advance: thủ tục của T/TR hoàn toàn
giống với T/T chỉ khác nhau ở chỗ người nhập khẩu phải nộp đầy
đủ chứng từ cho ngân hàng trước, sau đó thì tiền mới được
chuyển cho người xuất khẩu.
2.1.3. Quy trình thanh toán chuyển tiền bằng điện:
 Thông thường tham gia vào một nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế gồm có 4
bên:
 Người nhập khẩu – người chuyển tiền ( Remitter)
 Người xuất khẩu – người thụ hưởng (Beneficiary)

3

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611



BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
 Ngân hàng của người nhập khẩu – Ngân hàng chuyển (Remitting

Bank)
 Ngân hàng của người xuất khẩu – ngân hàng đại lý( hay chi nhánh)ngân hàng trả tiền (Paying Bank)

Sơ đồ 1: Quy trình thanh toán chuyển tiền bằng điện
(3)
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)

Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank)

(5)

Người thụ hưởng
(Beneficiary)

(4)
(1)

(2)

Người chuyển tiền
(Remitter)

Giải thích quy trình:
(1) Người xuất khẩu(XK) chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập

khẩu(NK).
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá), nếu thấy
phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, viết giấy yêu cầu chuyển tiền (lệnh chyển tiền)
gửi đến NH phục vụ mình đề nghị chuyển tiền cho nhà XK nước ngoài.
(3) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (hoặc chi nhánh)
- ngân hàng trả tiền và gửi giấy báo nợ cho người NK (4).
(5) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởng và gửi giấy báo có cho họ.

4

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Nhận xét: Phương thức chuyển tiền có ưu điểm là đơn giản, dễ dàng, tốc độ thanh toán
nhanh chóng (nếu áp dụng T/T) với chi phí thấp (thường chỉ từ 0,15%- 0,2% trị giá số
tiền chuyển) nên thường được các bên muốn áp dụng. Tuy nhiên phương thức thanh toán
này chứa đựng khả năng rủi ro rất lớn cho các bên vì vậy chỉ nên áp dụng trong trường
hợp hai bên mua bán đã có sự tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau và giá trị thanh toán không lớn.
2.2.

Phương thức ghi sổ( open account):
2.2.1. Khái niệm:
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán trong đó người bán mở 1
tài khoản ( hoặc 1 quyển sổ) để ghi nợ người mua. Sau khi người bán đã
hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ, theo đó, đến thời hạn
quy định người mua sẽ trả tiền cho người bán.

Nhận xét: Phương thức thanh toán ghi sổ là phương thức thanh toán có lợi cho nhà nhập

khẩu được áp dụng khi nhà xuất khẩu muốn cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (bán hàng
trả chậm) và thường sử dụng trong các trường hợp sau:
- Hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên với số lượng không lớn và có sự tin cậy lẫn
nhau
- Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu/đại lý phân phối ở nước ngoài bán
- Thanh toán phí dịch vụ như cước phí vận tải, bảo hiểm, bưu điện, tiền hoa hồng, phí ủy
thác, lãi cho vay hoặc lợi tức đầu tư.
2.2.2. Quy trình thanh toán ghi sổ:

Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán ghi sổ

Giải thích quy trình:
5

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
(1) Người bán giao hàng/ dịch vụ và gửi bộ chứng từ cho người mua.
(2) Người bán ghi nợ vào tài khoản và gửi giấy báo nợ cho người mua.
(3) Định kỳ thanh toán( tháng, quý , năm) người mua đến ngân hàng làm thủ tục

chuyển tiền trả cho người bán.
(4) Ngân hàng nhập khẩu chuyển tiền trả cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng
dịch vụ người xuất khẩu.
(5) Ngân hàng báo có cho người xuất khẩu
2.3.
Phương thức nhờ thu( collection):
2.3.1. Khái niệm:
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó người bán sau

khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người
mua, ủy thác cho ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó.
2.3.2. Quy trình thanh toán nhờ thu:
 Các bên tham gia nghiệp vụ nhờ thu:
− Người XK – người ủy thác thu: Principal
− Ngân hàng chuyển chứng từ – ngân hàng được ủy thác thu:
Remitting bank .
− Ngân hàng thu hộ – có thể đồng thời là ngân hàng xuất trình chứng
từ: collecting bank.
− Người trả tiền – người NK hoặc một ngân hàng do người NK chỉ
định: Drawee.
 Căn cứ vào nội dung chứng từ được gửi đến ngân hàng nhờ thu mà người ta
chia phương thức thanh toán này ra thành hai loại:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collections): Là phương thức thanh toán,
trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu,
séc, giấy nhận nợ hay công cụ thanh toán khác), còn các chứng từ thương mại
(chứng từ vận tải, hoá đơn, bảo hiểm..) được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu,

5.
6.
7.
8.
9.
10.

không thông qua ngân hàng.
Sơ đồ 3: Quy trình nhờ thu phiếu trơn
(3)
3.
4.

(6)
NHNT
(Remitting Bank)

(2)

NHTH
(Collecting Bank)

(7)

Người uỷ thác
(Pricipal)

(5)

(0)
(1)

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611

(4)
Người trả tiền
(Drawee)
6


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Giải thích quy trình:

(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng
phương thức “Nhờ thu phiếu trơn”
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của hợp đồng.
(2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng chứng từ tài chính tới ngân
hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính đến ngân
hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc gửi hối
phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ
phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu.
(7) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection): Là phương thức
thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm: (i) hoặc chứng từ thương
mại cùng với chứng từ tài chính, hoặc (ii) chỉ chứng từ thương mại mà không có
chứng từ tài chính gửi cùng. Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người
nhập khẩu sau khi người này đáp ứng được yêu cầu của lệnh nhờ thu.

Sơ đồ 4: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ

7

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Chú thích:

(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của hợp
đồng.
(2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao
gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng phục vụ
mình.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ
thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ
cho người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc gửi
hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(6) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ hàng hoá để người nhập khẩu đi
nhận hàng.
(7) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu.
(8) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp
nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.
Ưu điểm đối với các bên
Đối với nhà xuất khẩu:

8

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

- Nhà xuất khẩu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được trao cho nhà nhập

khẩu sau khi người này đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Nhà xuất khẩu có quyền đưa nhà nhập khẩu ra toà nếu người này không
trả tiền hối phiếu đã chấp nhận khi đến hạn thanh toán.
- Có thể chỉ định người đại diện ở nước nhà nhập khẩu thay mặt mình để
giải quyết trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không chấp nhận
thanh toán. Thẩm quyền của người đại diện phải được xác định rõ ràng.
Đối với nhà nhập khẩu:
- Nhà nhập khẩu được kiểm tra bộ chứng từ tại ngân hàng xuất trình trước
khi thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Đối với D/A, nhà nhập khẩu được sử dụng hay bán hàng hoá mà chưa
phải thanh toán cho đến khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
Đối với ngân hàng nhờ thu và ngân hàng xuất trình:
- Có thu nhập từ phí nhờ thu, từ các giao dịch mua bán ngoại tệ và từ các
giao dịch khác có liên quan.
- Mở rộng được tín dụng tài trợ thương mại.
- Tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, do đó tạo ra tiềm
năng về các giao dịch đối ứng.
Hiện nay, nghiệp vụ nhờ thu trong thanh toán quốc tế thường được tiến hành theo
Quy tắc thống nhất về nhờ thu- Uniform Rules for Collection – viết tắt URC số
522 của Phòng Thương mại quốc tế.
Theo URC 522, chứng từ nhờ thu là các chứng từ tài chính và/hoặc chứng từ
thương mại.
+ Chứng từ tài chính – financial documents là hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc các
chứng từ tương tự nhằm mục đích chi trả.
+ Chứng từ thương mại- commercial documents là hoá đơn, vận tải đơn, các
chứng từ về quyền sở hữu hoặc các chứng từ tương tự hoặc bất cứ chứng từ nào
không phải là chứng từ tài chính.
2.4.

Phương thức tín dụng chứng từ (thanh toán bằng L/C):

2.4.1. Khái niệm:
Phương thức tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận mà trong đó 1
ngân hàng( ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách
hàng( người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất
định cho 1 người thứ ba hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ
ba này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người này xuất trình
cho ngân hàng 1 bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy
9

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

định đề ra trong 1 văn bản gọi là thư tín dụng( Letter of creditL/C).
Tín dụng thư hoạt động theo 2 nguyên tắc là độc lập và tuân thủ nghiêm ngặt. Theo điều
2 UCP600: “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi
tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của ngân hàng phát
hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Thư tín dụng (L/C) hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau khi ra
đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Trong nghiệp vụ L/C, các ngân hàng chỉ
giao dịch căn cứ vào chứng từ, không liên quan đến hàng hoá. Ngân hàng ngoài vai trò là
người trung gian còn là người cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu, là người cam kết
trả tiền cho người xuất khẩu.
2.4.2. Các loại L/C:

Theo ủy ban kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng thuộc ICC (Commission on Banking
Technique and pratice) L/C được phân loại theo các cách sau:
 Phân theo loại hình (hay căn cứ vào tính chất cam kết của NH mở)


+ Revocable L/c: L/C có thể hủy ngang, ít được sử dụng do không đảm bảo quyền
lợi của người hưởng lợi L/C.
+ Irrevocable L/c: không thể hủy ngang là loại L/c được sử dụng phổ biến nhất.
 Phân loại theo cách thực hiện L/C
+ L/c có giá trị trực tiếp (streight L/C): là loại L/C yêu cầu chứng từ xuất trình trực
tiếp tại NH mở, do vậy địa điểm hết hạn hiệu lực là NH mở (tại quầy giao dịch),
trong L/C thường ghi …presentation is made at our counter on or before expiry
date. Cam kết trả tiền của NH mở chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng
+ L/C có giá trị chiết khấu (negotiation L/C): là loại L/c cho phép người hưởng có
thể chiết khấu bộ chứng từ tại một NH được chỉ định ( nominated bank) hay tại bất
kỳ NH nào (free negotiation, available at any bank). Trong L/C NH mở cam kết
hoàn trả tiền cho NH chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ NH chiết khấu nào
theo quy định của L/c.
Người hưởng lợi L/C này có thể xuất trình chứng từ tại NH được chỉ định hoặc bất
kỳ NH nào hoặc tại NH mở nếu họ không muốn qua NH thứ hai. Trên thực tế
người hưởng luôn xuất trình chứng từ tại NH thông báo (NH của người hưởng).
NH được xuất trình chứng từ để xin chiết khấu có thể đồng ý chiết khấu nhưng
cũng có thể từ chối mà chỉ kiểm tra chứng từ rồi gửi đi thanh toán tại NH mở vì họ
10

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

không muốn ứng tiền trước cho người hưởng. NH chiết khấu (được chỉ định hoặc
do người hưởng chọn ) luôn có quyền bảo lưu khi thực hiện việc chiết khấu, trừ khi
nó ghi thêm từ không bảo lưu vào hối phiếu hoặc chứng từ chiết khấu và trừ khi nó
là NH xác nhận.
 Phân loại theo thời hạn trả tiền

+L/C trả ngay (L/C at sight): ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền ngay cho người
hưởng lợi khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trong L/C có thể yêu cầu người
hưởng lợi ký phát hối phiếu trả ngay để đòi tiền.
+Deferred L/C - L/C trả chậm: là loại L/C trong đó quy định việc trả tiền cho
người bán sẽ được thực hiên sau một thời gian nhất định kể từ ngày giao hàng
(date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ. Theo L/C này, người bán giao hàng và
xuất trình chứng từ như L/C quy định. Khi bộ chứng từ được ngân hàng xác định là
hợp lệ , ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo
hạn như đã quy định, có thể một lần và cũng có thể nhiều lần theo thỏa thuận.
Người hưởng không bắt buộc phải ký phát hối phiếu trả sau để yêu cầu ngân hàng
chấp nhận. Nếu cần thiết phải sử dụng hối phiếu, người hưởng có thể ký phát hối
phiếu trả sau và xuất trình cùng với bộ chứng từ hoặc trả ngay xuất trình vào ngày
đến hạn trả tiền do L/C quy định. Ở các nước khu vực châu Á, L/C thường quy
định sử dụng hối phiếu và ngân hàng sẽ chấp nhận hối phiếu khi bộ chứng từ của
người hưởng được xuất trình hợp lệ, việc trả tiền sẽ được thực hiện vào ngày hối
phiếu đáo hạn.
 Phân loại theo việc xác nhận L/C
+ L/C có xác nhận (confirmed L/C): là loại L/C không hủy ngang do một NH mở
và được một NH khác xác nhận, tức là đảm bảo trả tiền theo yêu cầu hoặc theo sự
ủy nhiệm của NH mở. Sự xác nhận của NH này là một cam kết chắc chắn cộng
thêm vào cam kết chắc chắn của NH mở. Việc xác nhận L/C thường do người
hưởng lợi đề nghị khi họ lkhông tin tưởng vào khả năng trả tiền của ngân hàng mở
hoặc không đánh giá được khả năng tài chính của ngân hàng mở L/C hoặc không
chấp nhận những rủi ro chính trị tồn tại hay tiềm ẩn ở nước của ngân hàng mở.
Việc xác nhận L/C được thể hiện ngay trên L/C hoặc bằng một văn thư riêng. NH
xác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu không bảo lưu khi người
hưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trách nhiệm của NH xác nhận cũng tương tự
như trách nhiệm của NH phát hành. NH xác nhận L/C có thể xác nhận một L/C mà
không xác nhận mọi tu chỉnh sau đó (ví dụ tăng tiền, gia hạn hiệu lực hoặc các tu
chỉnh khác…) nếu họ thấy có thể phát sinh rủi ro trong thanh toán. Trong trường

hợp này, trách nhiệm của NH xác nhận chỉ giới hạn trong phạm vi mà họ xác nhận.
Trong thực tế, NH được yêu cầu xác nhận cũng thường là NH thông báo. Khi NH
mở yêu cầu một NH đại lý của mình ở nước người hưởng thông báo L/C, họ có thể
11

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

đề nghị NH này thêm vào đó hoặc không sự xác nhận đối với L/C (with or without
confirmation- field 49 điện SWIFT). Khi NH thông báo đồng ý xác nhận, họ sẽ
thông báo sự xác nhận của mình cho người hưởng bằng văn bản. Khi được ngân
hàng thông báo ở nước mình xác nhận L/C, người hưởng sẽ thu tiền về nhanh hơn.
NH mở thường không muốn L/C mà mình mở ra lại phải có một NH khác xác
nhận vì điều này chứng tỏ uy tín của NH mở bị giảm sút. Do vậy, nhiều NH khi
được yêu cầu mở L/C xác nhận thường tìm cách né tránh việc yêu cầu NH khác
xác nhận L/C của mình bằng cách yêu cầu NH khác mở L/C thay mình. Trong L/C
này, NH mở trở thành người xin mở L/C.
Phí xác nhận thường cao hơn cả phí mở L/C và về nguyên tắc là do người mua trả.
Song nếu hai bên thỏa thuận phân chia chi phí đều cho cả hai, người hưởng chịu
mọi chi phí bên ngòai nước người mở L/C thì phí xác nhận sẽ do người hưởng
gánh chịu.
+L/C không có xác nhận (unconfirmed L/C): là L/C không huỷ ngang do một ngân
hàng mở và ngân hàng này chịu trách nhiệm trả tiền, họ không yêu cầu hoặc không
uỷ quyền cho bất kỳ ngân hàng nào khác đảm bảo việc trả tiền. Khi người hưởng
lợi tin tưởng vào khả năng trả tiền của ngân hàng mở L/C cũng như tình hình chính
trị ổn định ở quốc gia mà ngân hàng mở đóng trụ sở, L/C được sử dụng trong
TTQT là L/C không thể hủy ngang, không xác nhận.


 Phân loại theo đặc điểm sử dụng

+ L/c có thể chuyển nhượng (transferable L/c): là một L/C mà theo đó, người
hưởng lợi đầu tiên (First beneficiary) có quyền chuyển nhượng toàn bộ hay từng
phần L/C đó cho một hay nhiều người hưởng lợi thứ hai (second ben).
Trừ khi L/C có quy định khác (ví dụ: transferable without restritive), một L/C
chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng một lần từ người hưởng đầu tiên tới một
hay nhiều người hưởng thứ hai. Tuy nhiên việc người hưởng thứ hai tái chuyển
nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn có thể tiếp
tục chuyển nhượng L/C cho một người khác. Những phần của L/C chuyển nhượng
cho nhiều người không được vượt quá tổng số tiền của L/C và có thể chuyển
nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C không ngăn cấm giao hàng và thanh toán từng
phần.
L/C được chuyển nhượng theo các điều khoản, điều kiện đã quy định trong L/C,
ngoại trừ:
*Số tiền (thường ít hơn)
*Đơn giá (thấp hơn)
12

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

*Thời hạn hiệu lực (ngắn hơn).
*Thời hạn xuất trình chứng từ (sớm hơn).
*Thời hạn gửi hàng (có thể sớm hơn).
Ngoài ra tên của người hưởng lợi thứ nhất có thể thay thế cho tên của người yêu
cầu mở L/C.
+ L/C giáp lưng back to back L/C: là loại L/C không thể hủy ngang được mở trên

cơ sở một L/C khác. L/C giáp lưng là một L/C biệt lập được mở trên cơ sở của và
cùng với điều kiện như của một L/C gốc đã co (còn gọi là L/C thứ hai trên cơ sở
một L/C thứ nhất).
L/C giáp lưng cũng được dùng trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển
nhượng. Điều khác nhau cơ bản và quan trọng nhất của hai loại L/C này là ngân
hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ
hợp lệ theo L/C mà mình mở không ràng buộc bởi L/C gốc. Nghĩa vụ của hai ngân
hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hoàn toàn độc lập với nhau. Người
hưởng L/C gốc trở thành người mở L/C giáp lưng nên họ phải thực hiện nghiêm
ngặt nghĩa vụ của người mở L/C. Trong nghiệp vụ L/C giáp lưng người cung cấp
hàng hóa hoàn toàn yên tâm về thanh toán vì họ chỉ có nghĩa vụ thực hiện L/C thứ
hai do người trung gian mở.
+ L/C đối ứng reciprocal L/C: là loại L/C chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối
ứng với nó đã được phát hành. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi
hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả hai bên đều là người mua, người bán của
nhau.
Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. Trong L/C quy định: việc
chấp nhận và /hoặc thanh toán của L/C này chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng phát
hành nhận đủ số tiền theo L/C số…ngày… do ngân hàng… phát hành (the
acceptance and/or pay ment under this L/C is valid only after our receipt of full
proceeds under L/C no… dated…issued by…). Đơn giản hơn có thể trong hai L/C
này đều ghi chỉ được thanh toán khi một L/C khác đối ứng với nó được mở ra. L/C
đối ứng xét về bản chất chỉ là một nửa L/C do sự cam kết có điều kiện của ngân
hàng. Ở các nước khác, đã từ lâu người ta không còn sử dụng loại L/C này. Hơn
nữa, ICC cũng không xếp L/C đối ứng trong danh mục các loại L/C được sử dụng.
Song ở Việt nam, loại L/C này vẫn còn được sử dụng, đặc biệt trong quan hệ gia
công tái xuất vì nó giúp các nhà kinh doanh VN có thể gia công hàng xuất khẩu mà
không cần vốn, tạo thuận lợi trong quá trình tích luỹ vốn, tiến tới chủ động mua
nguyên liệu và bán sản phẩm ra thị trường thế giới theo chiến lược hoạt động của
mình.

+ L/C tuần hoàn – Revolving L/C: là loại L/C mà sau khi sử dụng xong lại tiếp tục
có giá trị. L/C có thể tuần hoàn theo 3 cách:
13

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

+Tự động( automatic): sau khi sử dụng xong L/C lại tự động có giá trị như cũ,
không cần sự thông báo của ngân hàng mở. Trong L/C ghi: we open irrevocable
L/C revolving monthly. The full amount again becomes available under the same
terms and conditions, on the first day of each calendar month.
+Bán tự động (part automatic): sau khi sử dụng L/C, trong một thời hạn nhất định,
nếu không có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C mới với những
điều kiện tương tự lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C ghi: this will be operative for
the second & third shipment unless otherwise noticed by us.
+Hạn chế (restrictive): phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực của một
L/C mới được tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi: reinstatement by us by
way of amendment.
L/C có thể tuần hoàn theo số tiền hoặc theo thời gian. Khi tuần hoàn theo thời gian,
L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực của mỗi lần tuần hoàn, đồng thời phải quy định
rõ L/C đó là tuần hoàn tích lũy hay không tích luỹ.
+ Red clause L/C (anticipatory )- L/C có điều khoản đỏ : là loại L/C có điều kiện
cho phép người hưởng được nhận một khoản tiền trước khi giao hàng trên cơ sở
hối phiếu trơn hoặc hối phiếu kèm theo chứng từ chứng minh rằng đã có hàng để
giao như biên lai kho hàng (warrant hay warehouse’receipt), biên lai của người
giao nhận (forwarder’receipt)…Thông thường khi nhận khoản tiền ứng trước này,
người hưởng lợi có thể viết cam kết cho ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng
từ theo quy định của L/C sau đó. Khoản ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh

toán bộ chứng từ.
+ Stand-by L/C – L/C dự phòng: là một L/C không thể hủy ngang trong đó ngân
hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu có sự vi phạm hợp đồng hay
thỏa thuận từ phía người xin mở L/C.
Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có
sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C, ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy,
L/C dự phòng sẽ không được thực hiện. L/C dự phòng được sử dụng như một hình
thức bảo lãnh trong một phạm vi rất rộng bao gồm các hoạt động thương mại, tài
chính…
2.4.3. Quy trình thanh toán bằng thư tín dụng:

Sơ đồ 5: Quy trình thanh toán bằng thư tín dụng

14

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Giải thích quy trình:
(1) Người xuất khẩu và người nhập khẩu kí kết hợp đồng thương mại với điều khoản

thanh toán theo phương thức L/C.
(2) Người nhập khẩu làm thủ tục xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu
cầu mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(3) Trên cơ sở đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, ngân hàng mở một L/C và
chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết
(4) Khi nhận được thông báo mở L/C từ ngân hàng mở L/C thì ngân hàng thông báo
sẽ thông báo toàn bộ nội dung về việc mở L/C đó cho người xuất khẩu

(5) Người xuất khẩu khi nhận được L/C thì tiến hành kiểm tra L/C, nếu chấp nhận
L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không chấp nhận thì yêu cầu mở L/C phải điều
chỉnh, sửa đổi bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng.
(6) Sau khi giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng L/C gửi
cho ngân hàng thông báo L/C để đựơc thanh toán
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng mở L/C
xem xét việc trả tiền
(8) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trích tiền
chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi Có cho người thụ hưởng. Nếu không phù
hợp thì từ chối thanh toán.
(9) Ngân hàng thông báo ghi Có và gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng
(10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo Nợ cho người nhập khẩu
(11) Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng
từ để người nhập khẩu nhận hàng.
15

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Những rủi ro mà nhà nhập khẩu thường gặp phải khi thực hiện phương
thức chuyển tiền bằng điện
1. Những rủi ro mà nhà nhập khẩu thường gặp:
 Rủi ro do nhà xuất khẩu không cung cấp hàng hoá hoặc cung cấp hàng hoá không
đúng yêu cầu của nhà xuất khẩu.
 Rủi ro do thanh toán dựa trên chứng từ giả, chứng từ không trung thực, mâu thuẫn
giữa hàng hoá và chứng từ: Nếu đối tác không tin cậy hay đối tác có chủ ý “lừa
đảo” rất có thể doanh nghiệp sẽ bị lừa bởi những giấy tờ giả. Ngoài ra, vấn đề mâu
thuẫn giữa hàng và chứng từ cũng là rất quan trong, bởi rất có thể hàng hoá khi

nhập khẩu sẽ bị hải quan tịch thu do không có sự trùng khớp với giấy tờ.
 Các rủi ro khác như: lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hư hỏng hàng hoá do xếp
hàng không đúng quy định.
2. Một số giải pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro:
Rủi ro do nhà xuất khẩu không cung cấp hàng hoá hoặc cung cấp hàng hoá không
đúng yêu cầu của nhà xuất khẩu.
 Biện pháp:
− Tìm hiểu bạn hàng kỹ lưỡng
− Tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của người xuất khẩu
− Quy định trong hợp đồng điều khoản Penalty, trong đó quy định phạt bên
nào không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ
− Yêu cầu cả hai bên ký quĩ tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp
đồng
− Xây dựng rõ lộ trình chuyển tiền: Ví dụ: chuyển trước bao nhiêu % tại thời
điểm nào?; Thanh toán nốt phần còn lại tại thời điểm nào?…
- Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng.
- Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu
− Yêu cầu những công cụ của ngân hàng như: Standby L/C, Bank Guarantee,
Performance Bond.. ( chỉ áp dụng đối với những hợp đồng lớn và khách
hàng không quen biết nhau) để đảm bảo quyền lợi nhà nhập khẩu
II.

Rủi ro do thanh toán dựa trên chứng từ giả, chứng từ không trung thực, mâu thuẫn
giữa hàng hoá và chứng từ.
 Biện pháp:
− Yêu cầu về nội dung và hình thức chứng từ phải rất chặt chẽ, không yêu
cầu chung chung.
− Chứng từ phải do những cơ quan đáng tin cậy cấp
− Vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hoá phải có sự giám sát
của đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của vận

đơn và lịch trình tàu ( đối với lô hàng có giá trị lớn)
16

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ













Ðề nghị nhà xuất khẩu gửi thẳng 1/3 bộ vận đơn gốc ( bản chính) thẳng tới
nhà nhập khẩu
Hoá đơn thương mại đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà
nhập khẩu hoặc của Phòng Thương mại hoặc hoá đơn lãnh sự ( Consular’s
invoice)
Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước xuất khẩu hoặc
quốc tế cấp hoặc có sự giám sát kiểm tra và ký xác nhận vào giấy chứng
nhận của đại diện phía nhà nhập khẩu
Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự giám sát của đại diện phía nhà
nhập khẩu hoặc đại diện thương mại Việt Nam

Cung cấp giấy chứng nhận kiểm tra ( Certificate of inspection)

Các rủi ro khác như: lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hư hỏng hàng hoá do xếp
hàng không đúng quy định.
 Biện pháp:
Giành quyền chủ động thuê tàu ( nhập khẩu theo điều kiện nhóm F)
Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn phòng giao
dịch tại nước nhà nhập khẩu
Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn đề xếp
hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB stowed, CFR stowed, CIF
stowed…

17

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611


BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

18

NHÓM 2 LỚP 1107 ITOM0611



×