Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Phân tích hoạt động đầu tư công ty Hoàng anh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.03 KB, 3 trang )

Phân tích hoạt động đầu tư
Phân tích hoạt động đầu tư dài hạn
Phân tích tài sản cố định

Chỉ tiêu
Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản
Tài sản dở dang dài hạn/ Tổng
tài sản
Tài sản cố định/ Tổng tài sản
Tài sản cố định hữu hình/ Tài
sản cố định
Tài sản vô hình/ Tài sản cố
định

Năm
2013
67.33%

Năm
2014
72.19%

Năm
2015
72.93%

Năm
2016
82.20%

Năm 2017



0.00%
47.45%

0.00%
49.18%

39.31%
15.46%

34.08%
18.98%

33,45%
18,70%

25.61%

28.77%

81.85%

86.50%

86,58%

0.64%

0.89%


18.15%

13.50%

13,42%

TS dở dang dài hạn từ năm 2015 chiếm một tỷ trọng không hề nhỏ trong tỷ trọng
Tổng TS, chiếm 39.31% (năm 2015) và 34.08% (năm 2016) và năm 2017 chiến
33,45%; còn trước đó thì mục này chiếm 1 phần rất nhỏ không đáng kể. Sở dĩ có điều
này là bởi chủ yếu các CP phát sinh từ việc phát triển vườn cây cao su, cọ dầu và vườn
tiêu (CP khảo sát, đền bù đất, khai hoang, cây giống, phân bón...) là rất lớn; kế đến là
CP cho dự án Khu thương mại HAGL Myanmar để đi vào hoạt động năm 2015; ngoài
ra còn nhiều CP khác như hình thành và phát triển dự án bò vào năm 2015 (CP bò
giống, xây dựng cơ sở hạ tầng...)
TSCĐ của HAGL trong 3 năm đầu phân tích khá lớn, chiếm gần một nửa Tổng
TS; nhưng 2 năm gần đây nhất thì đã giảm dần, đến năm 2017 chỉ chiếm 18.70%.
Trong TSCĐ thì TS vô hình chiếm tỷ trọng khá nhỏ, tăng nhiều từ năm 2015 là bởi
Quyền sử dụng đất (bao gồm Quyền sử dụng đất trả trước của dự án Khu phức hợp
Myanmar). còn tỷ trọng của TS hữu hình thì ngày càng tăng dần lên. TSCĐ trong năm
2015 và 2016, 2017 có đến hơn 80% là TSCĐ hữu hình bởi sự gia tăng nhà cửa, vật
kiến trúc; máy móc thiết bị; các phương tiện vận chuyển...

Phân tích tình hình khấu hao

83,39%


Theo báo cáo thường niên của HAGL, Khấu hao TSCĐ hữu hình và hao mòn
TSCĐ vô hình được trích theo phương pháp đường thẳng theo thời gian hữu dụng ước
tính khác nhau của các loại tài sản khác nhau.

'=> Phương pháp này đơn giản, dễ tính, cho mục đích tài chính và thuế.
'=> Chênh lệch giữa giá trị khấu hao cho mục đích tính thuế và tài chính: chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Chỉ tiêu
Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Năm
2013
-37,682

Năm
2014
149,743

Năm
2015
50,302

Năm
2016
64,902

Năm
2017
93.089

Năm
2013


Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017

150,378

81,783

0

0

0

814,896
965,274
15.58

1,538,443
1,620,226
5.05


328,258
328,258
0.00

877,888
877,888
0.00

857,860
857,860
0.00

84.42

94.95

100.00

100.00

100.00

Phân tích tài sản tài chính

Chỉ tiêu
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn (CK Nợ)
Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn ( CK Vốn)
Tổng mức đầu tư tài chính

Tỷ suất đầu tư tài chính
ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư tài chính dài
hạn

Các khoản đầu tư TC ngắn hạn là rất nhỏ, không đáng kể so với tổng mức đầu
tư tài chính, chủ yếu là các khoản đầu tư TC dài hạn. Từ năm 2015, HAGL không có
bất kỳ khoản đầu tư TC ngắn hạn nào. 100% là đầu tư TC dài hạn.
Tỷ suất đầu tư TC ngắn hạn cho biết cứ 100 đồng đầu tư TC thì doanh nghiệp
có bao nhiêu đồng vốn hoạt động đầu tư TC ngắn hạn. Như trên bảng thì tỷ suất này
của HAGL là rất nhỏ, cao nhất là năm 2013 - 15.58. Điều đó có nghĩa là các khoản
đầu tư TC ngắn hạn của công ty tạo ra nguồn lợi tức cực kì thấp cho doanh nghiệp


trong thời gian ngắn. Có lẽ do vậy mà sang năm 2015, công ty đã lựa chọn không đầu
tư vào khoản này nữa mà chuyển sang đầu tư TC dài hạn.
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn của HAGL trong 5 năm phân tích đều rất cao.
Điều này chứng tỏ nguồn lợi tức lâu dài được tạo ra cho doanh nghiệp càng nhiều.



×