Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phân tích hoạt động quản trị công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.63 KB, 44 trang )


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN VIETTEL
1.1.Tổng quan về đơn vị:
1.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty: Công ty Đầu tư và kinh doanh Bất động sản Viettel
Địa chỉ: Lô D26, Khu đô thị mới Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Q.Cầu Giấy,
Hà Nội.
Telephone: 04.62815115
Fax: 04.62500359
Lĩnh vực hoạt động: - Cung cấp các khu đô thị, khu nghỉ dưỡng
- Cung cấp các tòa nhà văn phòng, khách sạn
- Cung cấp các trung tâm thương mại, bán lẻ và dịch vụ.
Công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản Viettel là một trong những đơn vị
phụ thuộc của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel.
Công ty cổ phần Bất động sản Viettel là tiền thân của công ty đầu tư và kinh
doanh bất động sản Viettel được hình thành trên cở sở sáp nhập Công ty cổ phần bất
động sản Viettel và Ban quản lý điều hành xây dựng các dự án Viettel. Công ty đầu
tư và kinh doanh Bất động sản Viettel là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Viettel, công
ty không có tư cách pháp nhân, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện, quản lý các
hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản.
Ngày 24/11/2009: theo Quyết đinh số 3195/QĐ-TCT-TCLĐ về việc hoàn thiện
mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ, biên chế nhân sự của Công ty Bất động sản
Viettel, Công ty bất động sản Viettel được đổi tên thành Công ty Đầu tư và kinh
doanh Bất động sản Viettel vào tháng 4/2011.
1.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.
1
PHÊ DUYỆT
Ngày tháng năm 2009
Chuyển giao công trình cho Tập đoàn
KHỐI CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH


KHỐI CÁC BAN QLDA
KHỐI CÁC ĐƠN VỊ XÂY DỰNG

Hãy nói theo cách của bạn
Phụ lục 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VIETTEL
3. Cấp Đơn vị trực thuộc Công ty
TẬP ĐOÀN
1. Cấp Tập đoàn
(1) PHÒNG KHTH
* Ban kế hoạch
- Xây dựng KH SXKD tháng,
quý, năm
- Điều hành, theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp, phân tích kết quả
SXKD
- Quản lý tài sản, công cụ, dụng
cụ, kho vật tư và tài liệu, hồ sơ
Công ty
* Ban hành chính
- Quản lý cảnh quan, vệ sinh,
trật tự nội vụ, an ninh, PCCC
- Quản lý công văn đi, đến
- Đảm bảo công tác hành chính
văn phòng
2. Cấp Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN VIETTEL
(3) PHÒNG TC-LĐ
* Ban tổ chức biên chế
- Xây dựng mô hình tổ chức, biên

chế nhân sự
- Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân
sự.
* Ban tiền lương và chính sách
- Xây dựng quy chế lương,
thưởng.
- Quản lý, thực hiện các chế độ,
chính sách cho người lao động:
BHXH, BHYT...
* Ban đ ào tạo và phát triển
- Tổ chức hoạt động đào tạo,
phát triển; đánh giá chất lượng,
lao động
(6) PHÒNG KINH DOANH
* Ban kế hoạch tổng hợp
- Xây dựng chiến lược, KH SXKD,
chính sách kinh doanh
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình SXKD
- Xây dựng và hướng dẫn các đơn
vị KD thực hiện chính sách
Marketing, truyền thông quảng cáo.
* Ban nghiên cứu thị trường
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá
NCTT BĐS
- Tìm kiếm thông tin quy hoạch
phát triển ngành, địa phương có
liên quan đến BĐS
* Ban phân tích đầu tư dự án
-

(4) P. TÀI CHÍNH
* Ban tài chính
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn;
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án huy
động vốn
- Quản lý phần vốn góp tại các Cty Cổ
phần, liên doanh và phần vốn góp của đối
tác khác.
* Ban Tổng hợp
- Thực hiện nghiệp vụ: tổng hợp, phân
tích, báo cáotài chính-kế toán; quản trị
theo quy định
* Ban thanh toán
- Thực hiện nghiệp vụ: Cấp phát vốn;
tạm úng, thanh quyết toán chi phí hoạt
động thường xuyên, chi phí đầu tư
thực hiện dự án
(7) PHÒNG DỰ ÁN
* Ban dự án 61+2
* Ban dự án đầu tư phát
triển
* Ban dự án kinh doanh
- Lập KH chi tiết giai đoạn
chuẩn bị đầu tư
- Xây dựng và thực hiện các
thủ tục phê duyệt chủ trương
đầu tư, DAĐT, cấp phép ĐT.
- Lập, khảo sát thiết kế, khảo
sát công trình
-Lập quy hoạch, phương án

kiến trúc, DA ĐTXD
(9) PHÒNG KỸ THUẬT
* Ban thẩm định kinh tế kỹ thuật
- Thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán
công trình
- Kiểm tra, thẩm định công tác lựa
chọn nhà thầu: tiên lượng, dự toán.
* Ban thẩm định pháp lý – thanh
quyết toán
- Kiểm tra, thẩm định lựa chọn nhà
thầu; công tác thanh quyết toán
* Ban kỹ thuật chất lượng
- Nghiên cứu, xây dựng các quy
trình, quy định quản lý chất
lượng
- Kiểm tra kỹ thuật, chất lượng
Các Ban QLDA
1. Lập kế hoạch.
2. Quản lý chuẩn bị thực hiện dự án;
3.Tham gia (hoặc thực hiện) các hoạt động đấu thầu; và quản lý hợp đồng;
4.Quản lý tài chính, tài sản và giải ngân
5. Hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình;
6. Theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện, dự án;
7. Nghiệm thu, bàn giao, quyết toán, dự án;
CÁC BAN QLDA MIỀN BẮC;
MIỀN NAM (quản lý các dự án CN
Viettel tỉnh/tp)
Chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ.
Trực tiếp: Xúc tiến đầu tư; Lập dự án; Đấu thầu tập trung.
(10) BAN THANH

TRA XÂY DỰNG
- Thanh tra, kiểm tra
hoạt động xây dựng của
các đơn vị trong CT
đảm bảo đúng theo quy
định quản lý đầu tư,
xây dựng của Nhà nước
và TĐ, cảnh báo và chỉ
ra các sai sót, quản lý
các hoạt động sửa chữa
khắc phục
(5) P. XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
* Ban x úc tiến đầu tư các DA lớn
* Ban xúc tiến đầu tư các DA 61+2
* Ban x úc tiến đầu tư các dự án
kinh doanh khác
- Xúc tiến các cơ hội đầu tư, hợp tác
đầu tư, liên doanh
- Đánh giá và xây dựng phương án
đầu tư kinh doanh; Lập báo cáo đầu

- Thực hiện các thủ tục xin cấp giấy
chứng nhận đầu tư, giấy CN quyền
sử dụng đất.
- Tìm kiếm, tạo lập quỹ đất các
tỉnh/dự án theo KH
Công ty Viettel
Hancic
Đầu tư xây dựng và
kinh doanh các khu

chung cư cao tầng
CÁC BAN QLDA ĐẶC THÙ (285;
HÒA LẠC VÀ BAN CHUẨN BỊ
ĐTDA BỆNH VIỆN QT VIETTEL)
(8) BAN LUẬT VÀ ĐẤU
THẦU
* Tổ đấu thầu
- Chủ trì tổ chức thực hiện
các thủ tục đấu thầu lựa
chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng
* Tổ pháp chế
- Nghiên cứu các chế độ
chính sách và luật khác liên
quan đến hoạt động SXKD
(2) BAN CHÍNH TRỊ
- Xây dựng kế hoạch,
chương trình công tác
Đảng, công tác chính trị
- Chỉ đạo, tổ chức thực
hiện, kiểm tra công tác
đoàn thể
- Theo dõi công tác nội vụ,
an ninh
Các loại hình công ty
khác (tùy thuộc vào
tình hình SXKD sẽ
thành lập thêm)
4. Công ty cổ phần
5. Công ty TNHH

(11) ĐẠI DIỆN MIỀN NAM;
MIỀN TRUNG:
* Tổ xúc tiến đầu tư và KD
- Tìm kiếm các cơ hội đầu tư, kinh
doanh; nghiên cứu, phân tích TT
- Phân tích đánh giá cơ hội, xây dựng
phương án chi tiết đề xuất phê duyệt
- Phát triển quỹ đất các tỉnh/thành để XD
CNVT tỉnh
* Tổ dự án
- Tham gia thực hiện các công tác chuẩn
bị đầu tư (BC nghiên cứu tiền khả thi,
các thủ tục liên quan đến cấp phép đầu
tư...)
* Tổ tổng hợp
- Thực hiện các công tác hành chính, tài
chính, TCLĐ…
Xí nghiệp xây dựng dân dụng và công
nghiệp
1. Tổ chức, quản lý các đội thi công xây
lắp
2. Triển khai thi công xây lắp các công
Khách sạn Green
Kinh doanh dịch vụ
lưu trú, hoạt động của
các đại lý du lịch, kinh
doanh tua du lịch; dịch
vụ ăn uống
Trung tâm kinh
doanh nhà Viettel

Kinh doanh các loại
hình bất động sản: hạ
tầng đô thị, khu công
nghiệp, chung cư, văn
phòng, trung tâm
thương mại
Ban khai thác kinh
doanh
Xây dựng phương án
kinh doanh cho các dự
án chuẩn bị đưa vào sử
dụng.
Tổ chức kinh doanh các
tài sản được giao.
Tham gia các hoạt động
tìm kiếm, xúc tiến đầu

Các loại hình công ty
khác (tùy thuộc vào
tình hình SXKD sẽ
thành lập thêm)
1. Công ty cổ phần
2. Công ty TNHH
3. Công ty liên danh
2

1.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực ở đơn vị:
1.1.3.1. Cơ cấu lao động theo giới và độ tuổi của công ty:
Theo như biểu 02 thì có thể thấy rằng nhìn chung lao động nam trong công ty
chiếm một tỉ trọng lớn lên đến 75,25% , còn lại 24,75% là lao động nữ trong tổng số

299 lao động trong công ty. Sở dĩ có sự chênh lệch giữa tỷ lệ nam và tỷ lệ nưc như
vậy là do đặc điểm kinh doanh của công ty. Là một công ty đầu tư và kinh doanh bất
động sản trên toàn bộ khắp cả nước nên với một số phòng ban việc di chuyển nhiều,
cũng như yêu cầu về kỹ thuật là điều không thể tránh khỏi thế nên phần lớn các
phòng như phòng dự án, phòng kỹ thuật, phòng xúc tiến đầu tư có tỷ lệ nam cao hơn
nữ rất nhiều. Không kể đến theo định biên nhân sự của công ty đầu tư và kinh doanh
bất động sản Viettel thì có một số chức danh trong công ty đã được quy định rằng
chỉ tuyển nam. Kết hợp những điều đó có thể lý giải một phần vì sao có sự chênh
lệch giữa lao động nam và lao động nữ trong công ty .
Ngoài ra nhìn vào kết cấu theo độ tuổi thì có thể thấy rằng công ty đầu tư và
kinh doanh bất động sản có kết cấu lao động khá trẻ với gần 90% lao động có độ
tuổi dưới 45 tuổi. Trong đó tuổi dưới 30 chiếm 41,81% còn độ tuổi từ 30 đến dưới
45 chiếm 48,49%. Số lao động có tuổi đời trên 45 thường ở những phòng ban: một
là đòi hỏi tính chuyên môn cũng như kinh nghiệm cao như: phòng giám đốc, phòng
dự án,ban thanh tra, ban chính trị; hai là phòng tổng hợp với những công việc lao
động phổ thông như lái xe, tạp vụ. Những số liệu trên có thể cho thấy với khả năng
thay đỏi cũng như thích nghi với môi trường kinh doanh đầy biến động của công ty
là rất cao.


3

Biểu 02:Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính Công ty Đức Thịnh
9 Ban Thanh Tra 4 4 1.34 0 0.00 1 0.33 3 1.00
10 Ban Chính trị 3 3 1.00 0 0.00 1 0.33 1 0.33 1 0.33
11 Ban Luật đấu thầu 7 4 1.34 3 1.00 2 0.67 5 1.67
12 Ban khai thác kinh doanh
phia bắc
14 13 4.35 1 0.33 6 2.01 8 2.67
13 Văn phòng đại diện miền

trung
11 9 3.01 2 0.67 6 2.01 5 1.67
14 Văn phòng đại diện miền
Nam
11 9 3.01 2 0.67 1 0.33 10 3.34
15 Ban quản lý dự án Hòa lạc 13 12 4.01 1 0.33 6 2.01 6 2.01 1 0.33
16 Ban quản lý dự án 2 34 32 10.70 2 0.67 19 6.36 14 4.68 1 0.33
17 Ban quản lý dự án 3 12 11 3.68 1 0.33 6 2.01 6 2.01
18 Ban quản lý dự án 285 8 8 2.68 0 0.00 3 1.00 5 1.67
19 TT Kinh doanh nhà 7 4 1.34 3 1.00 2 0.67 5 1.67
20 Xí nghiệp xấy dưng 36 34 11.37 2 0.67 18 6.02 15 5.02 4 1.34
21 Khách sạn Green Hotel 47 21 7.02 26 8.70 28 9.37 14 4.68 5 1.67
TT
Chỉ tiêu phân tích
loại lao động
Tổng
Theo giới tính Theo độ tuổi
Nam Nữ Dưới 30 30- 45 Trên 45
SL
Tỷ
trọng
(%) SL
Tỷ
trọng
(%) SL
Tỷ
trọng
(%) SL
Tỷ
trọng

(%) SL
Tỷ
trọng
(%)
1 Ban giám đốc 5 5 1.67 0 0.00 0 0.00 2 0.67 3 1.00
2 P.Tổ chức lao động 4 1 0.33 3 1.00 3 1.00 1 0.33 0 0.00
3 P.Tài chính 8 4 1.34 4 1.34 2 0.67 6 2.01 0 0.00
4 P.Tổng hợp 24 12 4.01 12 4.01 5 1.67 11 3.68 8 2.67
5 P.Dự án 22 19 6.35 3 1.00 8 2.68 12 4.01 2 0.67
6 P.Kinh doanh 9 5 1.67 4 1.34 3 1.00 6 2.01
7 P.Xúc tiến đầu tư 6 5 1.67 1 0.33 1 0.33 5 1.67
8 P.Kỹ thuật 14 10 3.34 4 1.34 5 1.67 7 2.34 1 0.33
4

Tổng 299 225 75.25 74 24.75 125 41.81 145 48.49 29 9.70
ĐVT:Người
5

1.1.2.3. Thực trạng trình độ chuyên môn tại công ty.
Qua bảng 03 có thể thấy một điều rằng trình độ chuyên môn tại công ty Đầu
từ và kinh doanh bất động sản Viettel khá cao. Những nhân viên tại công ty có
trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm một tỷ lệ lớn lên đến 74,91%. Trong đó, nhân
viên có trình độ trên đại học chiếm 3,68%; nhân viên có trình độ đại hoc và đại học
tại chức chiếm tỷ lệ lần lượt là 58,19% và 5,35% trên tổng số nhân viên của công
ty. Một tỷ lệ mà không phải một công ty cùng lĩnh vực kinh doanh tương đồng nào
cũng có.
Ngoài ra, nếu quan sát và phân tích bảng 03 kĩ hơn nữa thì có thể thấy rằng
trình độ chuyên môn của công ty hiện tại đang được sắp xếp rất hợp lý. Đối với
những phòng ban có tính chất quyết định đến sự kinh doanh cũng như phát triển
như: phòng giám đốc, phòng tài chính, phòng dự án, phòng kinh doanh sẽ không

có một nhân viên nào có trình độ trung cấp. Còn đối với những Ban chính trị, ban
thanh tra thì chỉ có nhân viên ở trình độ đại học mà thôi.Còn hầu hết các lao động
phổ thông và sơ cấp thuộc xí nghiệp xây dưng và khách sạn Green làm các công
việc như bảo vệ, cấp dưỡng, buồng phòng, lễ tân…
6

Bảng 03: Phân bố lao động theo trình độ chuyên môn
7

TT Chỉ tiêu phân tích lao
động
Tổn
g
Trình độ chuyên môn
Trên đại
học
Đại học Đại học (tại
chức)
Cao đẳng Trung
cấp
Sơ cấp
SL Tỷ
trọng
(%)
SL Tỷ
trọng
(%)
SL Tỷ
trọng
(%)

SL Tỷ
trọng
(%)
SL Tỷ
trọng
(%)
SL Tỷ
trọng
(%)
1 Ban giám đốc 5 4 1.34 1 0.33
2 P.Tổ chức lao động 4 3 1.00 1 0.33
3 P.Tài chính 8 7 2.34 1 0.33
4 P.Tổng hợp 24 6 2.01 1 0.33 2 0.67 2 0.67 6 2.01
5 P.Dự án 22 2 0.67 18 6.02 1 0.33 1 0.33
6 P.Kinh doanh 9 2 0.67 6 2.01 1 0.33
7 P.Xúc tiến đầu tư 6 2 0.67 4 1.34
8 P.Kỹ thuật 14 11 3.68 2 0.67
9 Ban Thanh Tra 4 1 0.33 2 0.67 1 0.33
10 Ban Chính trị 3 3 1.00
11 Ban Luật đấu thầu 7 7 2.34
12
Ban khai thác kinh
doanh phia bắc 14
6 2.01 3 1.00 4 1.34 1 0.33
13
Văn phòng đại diện
miền trung 11
11 3.68
14
Văn phòng đại diện

miền Nam 11
8 2.68 1 0.33 2 0.67
15 Ban quản lý dự án Hòa lạc 13 1 0.33 10 3.34 2 0.67
16 Ban quản lý dự án 2 34 1 0.33 30 1.03 1 0.33 1 0.33 1 0.33
17 Ban quản lý dự án 3 12
9 3.01 1 0.33 1 0.33 1 0.33
18 Ban quản lý dự án 285 8 1 0.33 6 2.01 1 0.33
19 TT Kinh doanh nhà 7 1 0.33 3 1.00 3 1.00
20 Xí nghiệp xấy dưng 36 17 5.69 2 0.67 6 2.01 2 0.67
8

1.2. Tổ chức công tác quản trị nhân lực.
1.2.1. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị nhân lực.
- Tại công ty Đầu tư và kinh doanh bất động sản Viettel, công tác quản trị
nhân lực được thực hiện tại phòng Tổ chức lao động.
- Phòng Tổ chức lao động tại công ty được thành lập độc lập với các phòng
ban khác có chức năng, nhiệm vụ thực hiện những công việc sau:
+ Xây dựng mô hình tổ chức của Công ty và các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.
+ Xây dựng kế hoạch, định mức biên chế lao động hàng năm và từng
thời kỳ theo chến lược sản xuất kinh doan của Công ty.
+ Thực hiện các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quản lý hợp đồng lao
động, hồ sơ cộng tác viên theo phân cấp.
+ Xây dựng quy chế lương, phương án trả lương của Công ty và các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
+ Thực hiện chính sách lao động về BHXH, BHYT, an toàn lao động
và các chế độ phúc lợi.
+ Xây dựng và thực hiện mô hình tổ chức bộ máy tại tỉnh.
-Hiện nay phòng tổ chức lao động tại công ty có 4 người. Trong đó có 2 nhân
viên phụ trách vấn đề tiền lương trong công ty, 1 người phụ trách về mảng tổ chức

biên chế và một người là trưởng phòng chịu trách nhiệm chung trong công việc của
phòng. Với số lượng gần 300 nhân viên trong công ty, để phòng tổ chức lao động có
thể hoạt động hiệu quả nhất thì nên để con số nhân viên trong phòng nâng lên con số
6 so với là 4 nhân viên như hiện tại. Trong đó có thể thêm 1 nhân viên chuyên phụ
trách vấn đề đạo tạo,1 phó phòng phụ trách riêng mảng tiền lương và chính sách
trong công ty để có thể giảm bớt lượng công việc cho trưởng phòng. Điều đó giúp
cho trưởng phòng không bị phụ trách chung, giải quyết chung mọi phát sinh trong
công việc mà có thể chỉ chịu trách nhiệm chuyên sâu một mảng cũng như một
nghiệp vụ trong quản trị nhân lực còn các công việc còn lại có thể giữ vai trò quan
sát. Điều đó giúp cho các nghiệp vụ trong công tác quản trị được thực hiện một cách
tốt nhất mà chuyên sâu nhất.
9

- Quan sát bảng 04 dưới đây ta có thể thấy năng lực của những nhân viên đảm
nhiệm công tác quản trị nhân lực của công ty. Có thể thấy rằng trong số 4 nhân viên
tại phòng tổ chức lao động của công ty có anh Trịnh Mai Quý là có chuyên môn kế
toán, tuy nhiên trước khi vào công ty làm việc anh đã có 4 năm kinh nghiệm làm
việc tại phòng Tổ chức lao động của Tổng công ty. Thế nên khi vào công ty làm
việc anh hoàn toàn có thể đảm nhiểm được công việc của mình. Đối với những nhân
viên còn lại trong phòng thì năng lực hoàn toàn có thể đảm nhiệm tốt công việc, chị
Đào Thị Hồng Vân được chuyển từ phòng tổ chức của tổng công ty xuống làm việc
tại công ty còn hai nhân viên còn lại cũng tốt nghiệp từ một trường đại học hàng đầu
của đất nước với 2 ngành là kinh tế kế hoạch và kinh tế lao động.
Bảng 04: Trình độ chuyên môn phòng tổ chức lao động
STT Họ và tên Giới
tính
Tuổi Trình độ Chuyên
môn
Trường đào
tạo

Chức danh
công việc
01 Đào Thị Hồng
Vân
Nữ 34 Đại học Luật Đại học Luật Trưởng
phòng
02 Tạ Thị Thu
Thủy
Nữ 26 Đại học Kinh tế
kế hoạch
Đại học
Kinh tế quốc
dân
Nhân viên
tiền lương
03 Nguyễn Thị
Hương
Nữ 28 Đại học Kinh tế
lao động
Đại học
Kinh tế quốc
dân
Nhân viên
tiền lương
04 Trịnh Mai
Quý
Nam 29 Cao
đẳng
Kế toán Đại học lao
động xã hội

Nhân viên
tổ chức
biên chế
1.2.2. Thực trạng phân công công việc trong bộ phận chuyên trách công tác quản
trị nhân lực.
Tại phòng tổ chức lao động tại công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản
Viettel được phân chia rất rõ ràng. Khi thành lập công ty các bản mô tả công việc
cho các chức danh đã được xây dựng, các nhân viên trong phòng được phân chia
công việc cũng như thực hiện công việc theo sát bản mô tả đã được đưa ra.Các bản
10

mô tả công việc đều nêu lên được các vị trí chức danh công việc; nội dung công việc
và hướng dẫn thực hiện; quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ, báo cáo; cùng tiêu
chuẩn nhân sự cũng như những khung kiến thức cần có của chức danh đấy.
Sau một thời gian tìm hiểu công tác quản trị nhân lực ở công ty có thể thấy
ràng sự phân chia công việc trong phòng rất rõ ràng, không bị chồng chéo giữa các
nhiệm vụ của nhân viên này với nhân viên kia. Đồng thời các nhiệm vụ được giao
cũng khá phù hợp với kinh nghiệm cũng như chuyên ngành mà nhân viên đó được
đào tạo. Tuy nhiên vì nhân sự trong phòng còn hơi mỏng nên có 1 số công việc của
1 nhân viên chính sách mà hiện giờ phòng tổ chức chưa có như thực hiên các thủ tục
làm sổ, cấp sổ BHXH, thể BHYT, cũng như giải quyết các chế độ BHXH cho người
lao động,thủ tục trích nộp BHXH,BHYT, bảo hiểm thất nghiệp đang được các nhân
viên trong phòng phân công nhau làm để mỗi nhân viên làm .
1.3.Tóm lược quá trình triển khai các hoạt động chức năng về quản trị nhân
lực.
1.3.1. Tổ chức bộ máy và định mức lao động.
Ngay từ ngày thành lập, công ty đã quan tâm cũng như hiểu được tầm quan
trọng của nguồn lực con người nên đã rất chú trọng quan tâm đến công tác nhân sự.
Chính vì thế công tác nhân sự đã được chú trọng ngay từ những ngày đầu thành lập.
Thế nên ngay khi công ty được thành lập phòng tổ chức lao động đã tiến hành đi xây

dựng sơ đồ bộ máy tổ chức cho công ty để phản ánh rõ được cấp bậc quản lý trong
công ty , chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận và mỗi quan hệ giữa các phòng ban
với nhau. Ngay sau khi đưa ra được một bản sơ đồ tổ chức hợp lý với tình hình kinh
doanh phát triển của công ty lúc bấy giờ thì phòng tổ chức tiếp tục đi phân tích công
việc cho từng chức danh đển đưa ra kết quả là các bản mô tả công việc. Đến thời
điểm hiện tại công ty đã xây dựng được 209 bản mô tả công việc cho 209 chức danh
trong công ty. Và các văn bản này đều chỉ rõ được vị trí chức danh công việc đấy là
chức danh gì, thuộc quản lý của đơn vị nào, chịu quản lý trực tiếp từ ai và nội dung
công việc như thế nào. Các nội dung trong bản mô tả được xây dựng chuẩn so với
quy cách được đưa ra, đồng thời nó được xây dựng hợp lý với tình hình phát triển
hiện tại của công ty.
11

Công ty hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực kinh doanh chứ không trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm nên hiện tại công tác định mức ở công ty khó thực hiện được. Nên
tính đến thời điểm này thì tại công ty chưa xây dựng định mức.
1.3.2. Thu hút nhân lực.
1.3.2.1. Hoạch định.
Tại công ty Đầu tư và kinh doanh bất động sản hiện nay công tác hoạch định
được tiến hành như sau: Căn cứ vào biên chế, kế hoạch sử dụng lao động hàng năm
đã được Tập đoàn phê duyệt, các phòng ban, đơn vị tiến hành xác định vị trí khuyết
cần bổ sung từ đó lập tờ trình bổ sung lao động theo mẫu có sẵn để gửi phòng
TCLĐ. Và việc tuyển dụng được tổ chức định kỳ hàng quý. Trong các trường hợp
do nhu cầu công việc cần bổ sung đột xuất hoặc bổ sung số lượng lớn lao động thì
phải trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch.
Sau khi có đề nghị bổ sung lao động thì phòng TCLĐ có trách nhiệm thẩm
tra lại nhu cầu bổ sung lao động dựa trên định mức biên chế đã được phê duyệt và
tình hình thực tế tại các phòng ban/ đơn vị có nhu cầu. Nếu không hợp lý thì phòng
TCLĐ sẽ đề nghị các phòng ban/đơn vị điều chỉnh lại. Nếu hợp lý, phòng TCLĐ
xem xét khả năng thuyên chuyển, điều động nội bộ giữa các phòng ban hoặc giữa

các đơn vị bổ sung nhân sự. Nếu không đáp ứng, đề nghị Giám đốc cho phép lập kế
hoạch tuyển dụng bổ sung.
1.3.2.2. Tuyển mộ, tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng được tiến hành theo trình tự:
Sau khi được phê duyệt kế hoạch tuyển dụng thì đối với việc tuyển chức danh
quản lý thì tuyển nội bộ trước nếu không đạt thì thông báo tuyển dụng từ bên ngoài.
Với tuyển vị trí chuyên môn nghiệp vụ thì thông báo tuyển dụng từ bên ngoài ngay
từ đầu.
Khi thông báo tuyển dụng được đăng lên thì công ty sẽ bắt đầu tiếp nhận và sơ
tuyển hồ sơ. Đối với các hồ sơ không đạt sẽ bị loại ngay lập tức từ bước này.
12

Đối với các ứng viên đạt yêu cầu sẽ được thông báo đến công ty tại một thời
điểm nhất định để bước vào vòng thi viết. Sau đó các bài thi của sẽ được chấm điểm
và tổng hợp lại kết quả thi tuyển, những ứng viên không đạt yêu cầu sẽ bị loại.
Vòng tiếp theo đối với những người đạt kết quả khi thi viết là được gọi đến
phỏng vấn trực tiếp. Một lần nữa kết quả thi sẽ được tổng hợp và thông báo đến ứng
viên và loại đi những người không đủ điểm. Những ứng viên đủ điểm đạt trong
vòng phỏng vấn trên sẽ được đề nghị kí hợp đồng thử việc. những ứng viên không
đạt sẽ được thông báo không trúng tuyển.
1.3.3. Sử dụng nhân lực.
Tại công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản Viettel thì với đặc thù là một
công ty của quân đội nên công tác định hướng cán bộ nhân viên luôn được rất coi
trọng. Đối với những nhân viên mới được vào công ty thì luôn luôn có những buổi
hay những khóa học để giới thiệu về quá trình phát triển, mô hình tổ chức và văn
hóa của Viettel.Từ đó nhân viên có thể nhận biết được vị trí của công ty mình trong
toàn bộ tập đoàn, văn hóa của công ty ra sao. Công ty là một thành viên của tập
đoàn nên triết lý kinh doanh của tập đoàn cũng là triết lý kinh doanh của công ty,
văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn cũng là văn hóa doanh nghiệp của công ty. Tất
cả những điều đó đều được giới thiệu đến toàn thể nhân viên trong công ty để mọi

người có thể hiểu và hành động theo đúng.
- Đối với công tác đánh giá thực hiện công việc ở công ty cũng được
thực hiện một cách bài bản theo Quy chế đánh giá số 1350/QĐ-TCTVTQĐ ngày
26 tháng 06 năm 2006. Dưới đây là tiêu chí chấm điểm đối với nhân viên trong
công ty:
13

Bảng 05 : Tiêu chí đánh giá nhân viên trong công ty
STT Tiêu chí đánh giá Điểm
chuẩn
Điểm
thưởng
Điểm
trừ
Điểm
phạt
I Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm 80 50 80 40
1 Khối lượng công việc hoàn thành 30 15 30 15
2 Chất lượng công việc hoàn thành 15 10 15 10
3 Ý thức trách nhiệm trong công việc 10 5 10 5
4 Sáng kiến, sáng tạo, ý tưởng có hiệu
quả
10 10 10 0
5 Thực hiện nhiệm vụ đột xuất 15 10 15 10
II Chấp hành nội quy, quy định 20 0 20 10
1 Chấp hành, tuân thủ các nội quy, quy
định, quy chế
10 0 10 5
2 Hiểu và nắm rõ theo mô tả chức danh
công việc, nội dung đào tạo

10 0 10 5
Tổng cộng 100 50 100 50
Đây là các tiêu chí đang được thực hiện tại công ty, tuy nhiên các tiêu chí này
không cố định và nó có thể được thay đổi tùy theo tình hình thực tế đơn vị tại
mỗi thời điểm. Và mỗi nhân viên trong công ty đều được theo dõi đánh giá vào
hàng tháng, hàng quý để lấy đấy là căn cứ để trả lương theo kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Đối với chế độ thù lao phúc lợi của công ty được tiến hành thực hiện
theo hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Mỗi nhân viên được trả lương 1 tháng 1
lần qua thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phẩn quân đội MB theo quy định
của công ty, và cùng với đó nhân viên sẽ được hỗ trợ tiền xăng xe, ăn ca, điện
14

thoại hàng tháng. Số tiền phụ cấp này sẽ được thay đổi tùy theo giá cả thị trường
tại thời điểm hiện tại .Với những nhân viên có nhiều chuyến công tác phục vụ
cho quá trình kinh doanh của công ty thì đều công ty thanh toán tiền công tác
phí.
Chế độ thưởng ở công ty được thực hiện bình xét và trả thưởng theo từng
tháng, từng quý. Đối với việc chế độ khen thưởng hàng năm sẽ được thực hiện
theo hướng dẫn của tập đoàn vào mỗi năm cụ thể. Cụ thể như năm nay sẽ tiến
hành bình xét thi đua khen thưởng đối với cá nhân xem nhân viên nào đạt được
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, nhân viên nào đạt danh hiệu “ Lao động tiên
tiến” với các tiêu chuẩn đã được quy định rõ ràng trong hướng dẫn mà tập đoàn
gửi xuống công ty. Sau khi có hướng dẫn các đơn vị sẽ tiến hành họp và bình bầu
bằng cách bỏ phiếu kín, và báo cáo kết quả về thường trực hội đồng tập đoàn
công ty thông qua Ban chính trị trước ngày 14/11/2011.
Ngoài ra, nhân viên công ty cũng được thực hiện đầy đủ các chế độ phức lợi
như, được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ, được thực hiện
làm việc và nghỉ ngơi theo chế độ đã được nhà nước quy định. Ngoài ra, công ty
luôn quan tâm kết hợp với Công đoàn và Đoàn thanh niên để có những chính

sách quan tâm đến con em của cán bộ nhân viên trong các dịp lễ 1-6, tết trung
thu, năm mới.
1.3.4. Đào tạo phát triển nhân lực.
Ngay từ ngày mới đầu thành lập công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản
Viettel vấn đề đào tạo phát triển nhân lực luôn được quan tâm và coi trọng hơn cả.
Vấn đề đào tạo sau tuyển dụng luôn được thực hiện mỗi khi có đợt tuyển nhân
viên mới. Quá trình đạo tạo được tiến hành thực hiện trong 3 tháng kể từ ngày có
quyết định tuyển dụng với các nội dụng như sau:
+ Giới thiệu và tìm hiểu về văn hóa và quá trình hình thành của Tập
đoàn.
+ Giới thiệu về chức năng nhiệm vụ của Tập đoàn và công tác tổ chức
của Tập đoàn
15

+ Giới thiều về hệ thống mạng kĩ thuật viễn thông
+ Giới thiệu về hệ thống kinh doanh viễn thông
+ Giới thiệu quá trình hình thành, mô hình tổ chức và chức năng nhiệm
vụ của từng phòng ban trong công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản Viettel.
+ Giới thiệu văn hóa Viettel được thể hiện như thế nào tại công ty.
+ Đào tạo và tập quân sự.
Hơn nữa, công ty còn tiến hành tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn dưới 3 tháng
cho các nhân viên có liên quan khi có sự thay đổi quy trình mới, quyết định mới
trong công ty cũng như trong Tập đoàn. Đồng thời khi có sự thay đổi về công nghệ
thì công ty cũng tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ nhân viên trong công ty để có
thể tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới một cách nhanh chóng và có hiệu quả đem
lại những thay đổi tốt cho sự phát triển và kinh doanh của công ty. Tại công ty cũng
có cả hình thức đào tạo dài hạn bằng phương thức đưa đi học ở nước ngoài trong
chính sách đạo tạo phát triển nhân lực, tuy nhiên với tình hình thực tế của công ty
như hiện nay thì việc đưa nhân lực ra đào tạo ở nước ngoài là chưa cần thiết nên
chưa có trường hợp nào tại công ty được đưa ra nước ngoài đào tạo. Nói vậy nhưng

không phải chính sách đưa nhân lực ra nước ngoài để đào tạo chỉ là chính sách nằm
trên giấy tờ vì tính đến thời điểm hiện tại ở Tập đoàn cũng như các công ty khác
thuộc Tập đoàn đã có 9 trường hợp được đưa ra nước ngoài đào tạo và sau đó quay
trở lại phục vụ cho Tập đoàn. Điều đó có thể cho thây công ty cũng như Tập đoàn
rất chú trọng trong việc đào tạo phát triển nhân lực, nếu như việc đào tạo đem lại
hiệu quả thì công ty và Tập đoàn sẵn sàng chi trả để sau này công ty có sự phát triển
vững chắc nhất.
Ngoài ra, với đặc thù là 1 công ty bất động sản có các chi nhánh rải rác khắp cả
ba miền Bắc, Trung, Nam trên cả nước nên có khi việc đào tạo tập trung là một loại
hình đào tạo rất khó có thể thực hiện. Nếu có thực hiện được thì cũng đem đến một
chi phí rất cao trong quá trình đi lại và học tập, thế nên công ty còn có phương thức
đào tạo qua hệ thống Elearning để có thể đào tạo cũng như các cán bộ nhân viên
trong công ty có thể tự học từ xa, tiếp cận được sự thay đổi một cách chủ động mà
vẫn đảm bảo cho công việc của mình.
16

Dù có nhiều hình thức đào tạo để phù hợp với từng trường hợp thực tế như vậy
nhưng công ty vẫn không quên một điều rất quan trọng trong quá trình đào tạo phát
triển nhân lực là sau mỗi khóa đạo tạo công ty đều tổ chức tiến hành thi kiểm tra để
đảm bảo cán bộ nhân viên có thể tiếp nhận hết được kiến thức trong quá trình đào
tạo. Sau khóa đào tạo sau tuyển dụng thì nhân viên mới sẽ phải viết báo cáo chuyên
đề tổng hợp lại những điều đã được giới thiệu và mỗi khi kết thúc các khóa đạo tạo
ngắn hạn hay đào tạo qua hệ thống Elearning thì công ty đều tiến hành tổ chức
thi,đối với đào tạo qua hệ thống Elearning thì nhân viên được thi trực tiếp trên máy.
Hình thức kiểm tra sau đào tạo sẽ giúp công ty có thể kiểm tra hiệu quả của việc đào
tạo cũng như rút kinh nghiệm để lần sau tổ chức được tốt hơn.
1.4. Định hướng phát triển của đơn vị và công tác quản trị nhân lực tại đơn vị.
Với định hướng phát triển chiến lược của riêng mình công ty đầu tư và kinh
doanh bất động sản Viettel không chỉ tiến hành thực hiện các mục tiêu đầu tư xây
dựng hình thành tài sản của Tập đoàn như các tòa nhà văn phòng, khu chung cư…

Mà còn ngày càng mở rộng quy mô đầu tư vào các loại hình bất động sản khác:
trung tâm thương mại, hạ tầng đô thị, công nghiệp, chung cư, nhà ở, khách sạn…
Bên cạnh đấy, công ty còn tiến hành kinh doanh bất động sản và các dịch vụ bất
động sản như mua bán, chuyển nhượng, cho thuê bất động sản. Cùng với định
hướng phát triển như vậy, công ty sẽ đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực chung cư, nhà
ở để có thể vừa tiến hành kinh doanh vừa có thể xây dựng chế độ phức lợi cho cán
bộ nhân viên trong công ty cũng như trong tập đoàn mua nhà với giá ưu đãi, đảm
bảo cho cán bộ nhân viên yên tâm công tác.
Cùng với định hướng phát triển của công ty, phòng tổ chức lao động cũng đưa ra
những định hướng phát triển cho phòng trong thời gian tới. Cùng với xu hướng mở
rộng thị trường tại các tỉnh của công ty, với nhiều thay đổi về nhân sự cũng như tổ
chức thì phòng tổ chức của công ty sẽ luôn theo dõi để thay đổi lại mô hình tổ chức
cũng như chức năng nhiệm vụ của các phòng ban để kịp thời theo kịp với tình hình
phát triển của công ty. Cùng với đó, sẽ là việc xây dựng bộ máy tại các tỉnh mới mở
rộng thị trường, cũng như khu vực có sự thay đổi. Bên cạnh việc thay đổi tổ chức
phù hợp với sự phát triển của công ty, thì phòng tổ chức cũng thực hiện các nghiệp
vụ khác như xây dựng lại quy chế lương, phương án trả lương để phù hợp với tình
hình kinh tế hiện tại.
17

×