VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ TRUNG CƯỜNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN AN HÀ
HÀ NỘI, 2018
HÀ NỘI - năm
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử dân tộc ta gắn liền với nhiều cuộc chiến tranh trường kỳ, gian khó để
có được những chiến thắng và đất nước ta được như ngày hôm nay, thì chúng ta
không thể không nói đến những người con ưu tú của dân tộc đã hy sinh cho sự
nghiệp cách mạng giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đạo lý tốt đẹp ngàn đời của dân tộc ta là: “Uống nước nhớ nguồn; Ăn quả
nhớ người trồng cây”; nên ngay từ những ngày đầu thành lập nước trong điều kiện
đất nước còn nhiều khó khăn, Đảng, Chính phủ và Bác Hồ đã đặc biệt quan tâm tới
công tác thương binh, liệt sỹ. Chính vì vậy sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa được thành lập, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành quy định về ưu đãi xã hội
đối với những người có công với đất nước. Ngày 16/02/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ký ban hành Sắc lệnh số 20/SL về “Ưu đãi người có công” và đã lấy ngày
27/7/1947 là ngày thương binh, liệt sỹ đầu tiên ở nước ta. Đây là chính sách lớn và
thường xuyên bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ cách mạng đến nay đã
hình thành một hệ thống chính sách mà các nội dung đều gắn liền với việc thực hiện
chính sách kinh tế xã hội và liên quan đến đời sống hàng ngày của hàng triệu con
người có công. Việc thực hiện chính sách thương binh, liệt sỹ, chăm sóc thương binh,
bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công giúp đỡ cách mạng là bổn phận, trách
nhiệm của toàn xã hội với tinh thần đền ơn đáp nghĩa, ưu tiên ưu đãi đối với người
có công. Mục đích của chính sách là đảm bảo cho người có công luôn có được yên
ổn về vật chất, vui vẻ về tinh thần, có cuộc sống không thấp hơn mức sống trung bình
của nhân dân địa phương và tạo điều kiện cho người có công sử dụng được khả năng
lao động của mình vào những hoạt động có ích cho xã hội, tiếp tục duy trì và phát
huy phẩm chất, truyền thống tốt đẹp của mình phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nước.
Từ đó đến nay, chính sách ưu đãi người có công với đất nước đã có một
chặng đường trên nửa thế kỷ hình thành phát triển.
Tuy nhiên, sau gần 43 năm đất nước thống nhất, một bộ phận không nhỏ
người có công vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống cả về vật chất và tinh thần.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sự phân hóa xã hội đang ngày càng sâu sắc,
2
các định hướng giá trị của xã hội đang có những thay đổi về việc đảm bảo người có công
có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng nơi cư trú.
Trên thực tế, việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng còn vấp phải nhiều tồn tại từ nhiều nguyên nhân khác nhau, gây khó khăn,
cản trở cho cả cán bộ công chức thực hiện chính sách và khó khăn cho người được
thụ hưởng chính sách. Ví dụ như việc ban hành văn bản thiếu tính thống nhất, thẩm
quyền ban hành và giải quyết chồng chéo nhau, thủ tục hành chính rườm rà sẽ dẫn
đến việc giải quyết chế độ cho các đối tượng có công gặp nhiều khó khăn.
Hay một lý do khác nữa là do trình độ của cán bộ công chức làm nhiệm vụ
còn hạn chế, công tác tuyên truyền hướng dẫn người dân thực hiện chính sách còn
kém nên trong thực tế nhiều người có công vẫn chưa tiếp cận được với những
chương trình mà họ xứng đáng được hưởng, điều này ảnh hưởng rất lớn tới công tác
quản lý, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước nói chung và với chính quyền địa phương
nói riêng.
Từ góc độ tổ chức thực hiện chính sách về ưu đãi người có công cũng còn
một số tồn tại cần nghiên cứu, sửa đổi và hoàn thiện cả về pháp luật quy định đối
với các chế độ ưu đãi lẫn cơ chế thực hiện. Là một công chức với chức trách nhiệm vụ
được giao là theo dõi cơ sở, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình nhằm hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước cũng như tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi
người có công hiện nay, từ nhận thức lý luận và thực tiễn của bản thân, tôi chọn đề tài
“Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn quận Thanh Xuân
- Thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Văn bản quản lý Nhà nước nói chung và hệ thống văn bản đối với người có công
với cách mạng nói riêng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, đề cập. Nhìn chung,
các công trình mới chỉ nghiên cứu một số vấn đề cấp bách trong hoạt động nói chung,
chưa nêu được các nội dung quản lý nhà nước về chính sách đối với người có công
tại một địa phương một cách sâu sắc. Đặc biệt, cũng chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu về thực trạng và việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với người
có công tại quận Thanh Xuân-Thành phố Hà Nội. Vì vậy, đề tài nghiên cứu không có
sự trùng lặp đề tài trước.
3
Một số các công trình nghiên cứu mà tác giả đã tiếp cận được trong quá
trình thực hiện luận văn này:
Về giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo:
- Nguyễn Đình Liêu (2000), “Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật
ưu đãi người có công”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã nêu
tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về chế độ, chính sách đối với người
có công ở nước ta; phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chính sách ưu đãi
người có công với bộ phận chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Từ đó
đưa ra những quan điểm mang tính nguyên tắc nhằm đổi mới hệ thống pháp
luật ưu đãi người có công trong công cuộc đổi mới của đất nước.
- Hồ Thị Vân Kiều (2011), “Chăm sóc sức khỏe người có công với
cách mạng”, Nxb Đại học Quy Nhơn.
Về luận văn:
- Đỗ Huyền Trang (2017), “Hoạt động chăm sóc sức khỏe người có
công với cách mạng tại phường Tiền An, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc
Ninh”, Luận văn thạc sỹ công tác xã hội.
Về các bài đã đăng trên tạp chí chuyên ngành:
- Đỗ Thị Dung (2011), “Các chế độ ưu đãi người có công với cách
mạng và hướng hoàn thiện”. Tạp chí Luật học, số 1.
- Nguyễn Duy Kiên (2012), “Chính sách người có công là trách nhiệm
của toàn dân”, Tạp chí Tuyên giáo số 7/2012.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn quận Thanh Xuân - Thành phố
Hà Nội, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực hiện
chính sách ưu đãi người có công ở Việt Nam nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng,
phù hợp với những yêu cầu đổi mới.
4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý thuyết về tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng;
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng trên địa bàn quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội;
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng trên địa bàn quận Thanh Xuân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách
mạng và thân nhân của họ được quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của ủy ban thường vụ Quốc hội;
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Người có công với cách mạng và thân nhân của họ đang được phòng Lao động
thương binh xã hội quận Thanh Xuân quản lý và thực hiện chế độ chính sách, giai
đoạn 2013-2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưỏng Hồ Chí Minh, kiến thức các môn học
quản lý Nhà nước về các vấn đề xã hội, chính sách công, hoạch định và phân tích
chính sách công…
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu được triển khai dựa trên phương pháp khoa học cụ thể sau:
1. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá
2. Phương pháp so sánh
3. Phương pháp quan sát thống kê
4. Phương pháp tổ chức rút kinh nghiệm
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm sáng tỏ quan điểm, lý luận của Đảng và Nhà nước ta
về quản lý Nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với
người có công với cách mạng của Thành phố Hà Nội nói chung và quận Thanh Xuân
nói riêng là tất yếu khách quan.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Làm rõ thực trạng tổ chức thực hiện chính sách về ưu đãi người có công
trên địa bàn quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực hiện
chính sách ưu đãi người có công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi
đối với người có công với cách mạng
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước
đối với người có công với cách mạng trên địa bàn quận Thanh Xuân - Thành phố
Hà Nội
Chương 3: Những giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Thanh Xuân - Thành phố
Hà Nội.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Khái niệm về tổ chức thực hiện chính sách và một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm chính sách, người có công và chính sách người có công
1.1.1.1. Khái niệm chính sách
Nhà nước có một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng, là chủ thể đại diện cho
quyền lực của nhân dân, ban hành chính sách công để mưu cầu lợi ích cho xã hội.
6
Hoạt động của nhà nước tác động đến nhiều khu vực và bộ phận nhân dân rộng khắp
trên phạm vi quốc gia. Tác động của Nhà nước trong những thời kỳ phát triển khác
nhau, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước cũng có sự thay đổi một cách thích hợp, vì
thế mà quan niệm về chính sách công cũng được tiếp cận từ các góc độ khác nhau.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách, tuy nhiên dù cách tiếp cận
nào thì những tác động của Nhà nước, được coi là chính sách công đều phải có
những nét chung sau:
- Tác động phải mang tính cộng đồng;
- Là những tác động có mục tiêu (dù ngắn hạn hay dài hạn);
- Những hoạt động đó phải mang tính hệ thống, ổn định, phù hợp với quan điểm
chính trị của nhà hoạch định chính sách.
Theo Giáo trình Hoạch định và Phân tích chính sách công của Học viện hành chính
do nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật xuất bản năm 2008[tr.14].
“Khái niệm về chính sách: Là những hành động ứng xử của chủ thể với các
hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.
Khái niệm chính sách công: Là những hành động ứng xử của nhà nước với
các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”.
Định hướng đó được thể hiện qua thái độ đối xử với những vấn đề đã, đang
và sẽ nảy sinh trong đời sống cộng đồng.
1.1.1.2. Khái niệm người có công với cách mạng
Khái niệm “người có công với cách mạng” được hiểu ( theo Pháp lệnh số
26/2005/PL-UBTVQH ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội):
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (LTCM);
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945 (TKN);
+ Liệt sỹ;
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+ Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;
7
+ Thương binh, người hưởng chnhs sách như thương binh;
+ Bệnh binh;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
+ Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày;
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng.
Căn cứ Pháp lệnh trên thì đối tượng được hưởng ưu đãi không chỉ bao gồm
những người có công với cách mạng mà còn cả thân nhân của họ. Cụ thể là những
người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng người có công.
1.1.1.3. Khái niệm chính sách người có công với cách mạng
- Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng là một bộ phận trong
hệ thống bảo đảm xã hội. Hệ thống bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay gồm có ưu đãi
xã hội đối với người có công, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, cứu trợ xã hội
đối với những người gặp rủi ro, khó khăn hoặc hiểm nghèo.
- Chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công với cách mạng là sự phản
ánh trách nhiệm của nhà nước, của cộng đồng thông qua các chế độ đãi ngộ đặc biệt
để ghi nhận công lao đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có công và bù đắp phần
nào đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công.
1.1.2. Khái niệm tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng
Theo Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công của Học viện hành
chính do Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2013[tr.77] thì “Tổ
chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính
sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng”.
Như vậy: Tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng có
ý nghĩa vô cùng quan trọng, đây là quá trình đưa chính sách ưu đãi đối với người có công
với cách mạng vào thực tế, giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội trong việc giải quyết
8
chế độ đối với người có công với cách mạng; quá trình tổ chức thực hiện chính sách góp
phần hoàn chỉnh bổ sung chính sách đối với người có công với cách mạng.
1.2. Khái quát khuôn khổ chính sách pháp luật hiện hành của nước ta về
người có công với cách mạng
Ngày 16/02/1947 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 20/SL (sau đó
được sửa đổi, bổ sung bằng sắc lệnh số 242/SL ngày 12/10/1948) quy định về “hưu
bổng thương tật và tiền tuất cho thân nhân tử sỹ”. Từ đó đến nay đã có nhiều văn
bản hướng dẫn thi hành chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng cho
phù hợp với tình hình thực tế từng thời kỳ.
Các chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với người có công với
cách mạng giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
Công tác ưu đãi người có công và các chính sách liên quan được Đảng và
Nhà nước cùng toàn xã hội hết sức quan tâm. Trong giai đoạn này có hàng loạt các
chính sách quan trọng được ban hành, điều chỉnh.
+ Pháp lệnh số 26/2005/UBTVQH11, ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về Ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13, ngày 16/7/2012 của ủy ban Thường vụ
Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng;
+ Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13, ngày 20/10/2012 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
+ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”;
9
+ Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH, ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ
ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân;
+ Hướng dẫn số 02-HD/BTCTW, ngày 19/9/2001 của Ban Tổ chức Trung ương
Hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ lão thành cách mạng bị bệnh
hiểm nghèo;
+ Công văn số 721-CV/BTCTW, ngày 19/11/2001 của Ban Tổ chức Trung ương
trả lời về việc thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ lão thành cách mạng bị bệnh
hiểm nghèo.
+ Hướng dẫn số 04-HD/BTCTW, ngày 09/6/2011 của Ban Tổ chức Trung
ương Hướng dẫn việc thực hiện Thông báo số 20-TB/TW, ngày 25/4/2011 của Ban
Bí thư về việc điều chỉnh chế độ trợ cấp thường xuyên đối với các đồng chí nguyên
Ủy viên Trung ương Đảng khóa II, III và cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày
01/01/1945 bị bệnh hiểm nghèo;
+ Nghị định số 99/2018/NĐ-CP ngày 12/7/2018 của Chính phủ quy định về
mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng (Nghị định có
hiệu lực từ ngày 27/8/2018).
Các chính sách đối với người có công với cách mạng:
+ Chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi: Là khoản tiền ưu đãi cho người có công
hoặc thân nhân của họ nhằm ổn định và nâng cao đời sống vật chất cho người được ưu đãi;
+ Chế độ ưu đãi về Y tế: Chế độ bảo hiểm y tế, chế độ điều trị hàng năm,
trang cấp dụng cụ chỉnh hình, điều dưỡng;
+ Chế độ ưu đãi trong giáo dục - đào tạo: Nhà nước quy định cụ thể những
đối tượng thuộc diện hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục, đào tạo;
+ Chế độ ưu đãi việc làm và đảm bảo việc làm: Ưu tiên, ưu đãi đối với người
có công và thân nhân của họ trong lĩnh vực tuyển chọn lao động, đảm bảo việc làm,
hướng nghiệp, vay vốn hỗ trợ việc làm, đi xuất khẩu lao động;
+ Chế độ ưu đãi khác: Hỗ trợ nhà ở, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa, trợ cấp đột xuất
khi người có công với cách mạng và thân nhân của họ gặp khó khăn, hoạn nạn, mua
10
báo nhân dân cho người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945; trợ
cấp mai táng phí; trợ cấp lễ báo tử liệt sỹ; bảo hiểm y tế; tàu xe khám chữa bệnh,
giám định thương tật, làm dụng cụ chỉnh hình, phí giám định y khoa cho thương binh,
bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh và người có công với cách mạng
theo quyết định của cấp có thẩm quyền; tặng quà của Chủ tịch nước và thăm thêm
ngày lễ, tết; hỗ trợ thương binh, bệnh binh nặng về an dưỡng tại gia đình; hỗ trợ
công tác mộ, nghĩa trang liệt sỹ...
1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng
1.3.1. Các bước tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng.
Trong tổ chức thực hiện chính sách nói chung và chính sách đối với người có
công với cách mạng nói riêng cũng bao gồm các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là bước cần thiết
và quan trọng vì tổ chức thực hiện chính sách là quá trình phức tạp lại diễn ra trong
thời gian dài do đó phải có kế hoạch.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách. Đây là công đoạn tiếp theo sau
khi chính sách đã được thông qua. Để làm được việc tuyên truyền này thì chúng ta
cần được đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật...
vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan.
Việc tuyên truyền này cần phải thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi
chính sách đang được thực hiện, với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải
sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp trao đổi...
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách. Một chính sách thường
được triển khai trên một phạm vi rộng, có nhiều tổ chức tham gia vì vậy phải có sự
phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bước 4: Duy trì chính sách, đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và
phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách phải có sự
11
đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như Nhà nước, người tổ chức thực hiện chính
sách và môi trường.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách, việc làm này là cần thiết, diễn ra thường xuyên
trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền (thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền
điều chỉnh). Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu
của chính sách, chỉ điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu.
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách để đảm bảo các
chính sách được thực hiện đúng, đủ và có hiệu quả. Việc tiến hành kiểm tra này do các
cơ quan Nhà nước thực hiện. Công tác này giúp cho các đối tượng thực hiện chính
sách thấy những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ xung, hoàn thiện nhằm nâng
cao hiệu quả của chính sách.
Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, đây là khâu được tiến hành liên
tục trong thời gian duy trì chính sách.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đối với
người có công với cách mạng.
1.3.2.1. yếu tố khách quan:
Là những yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực hiện chính sách từ
bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý.
Những yếu tố khách quan chủ yếu gồm:
+ Tính chất của vấn đề chính sách gắn liền với mỗi vấn đề chính sách, có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi
hay khó khăn. Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng mang ý
nghĩa chính trị, xã hội vô cùng quan trọng, đối tượng chính sách người có công đa
dạng về hoàn cảnh và điều kiện sống, phân bố trên khắp cả nước, ở nhiều vùng
miền, dân tộc, nhiều thành phần, giai cấp, tôn giáo, lứa tuổi khác nhau, do đó đặc tính
của đối tượng chính sách này cũng rất đa dạng và phức tạp. Đây được coi là vấn đề
ưu tiên và cấp bách liên quan trực tiếp đến đời sống về vật chất và tinh thần của
những người đã hy sinh xương máu để giành độc lập dân tộc.
12
+ Môi trường thực hiện chính sách là yếu tố liên quan đến hoạt động kinh tế,
xã hội, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng của từng địa phương, của đất nước và
quốc tế, các hoạt động này diễn ra theo quy luật trong những điều kiện cụ thể, nên
nó độc lập với quá trình thực hiện chính sách.
Đường lối chính sách của Đảng về công tác thương binh liệt sỹ và người có
công với cách mạng từ trước tới nay là nhất quán, song trong mỗi điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể cần phải có chính sách cụ thể sát và hợp với từng đối tượng, tình hình.
Chủ trương, chính sách đúng, sát thực không chỉ có tác dụng nâng cao nhận thức,
củng cố lòng tin mà còn đề cao trách nhiệm xã hội đối với công dân, thể hiện sự
đánh giá của Đảng, Nhà nước đối với những người đã có công với cách mạng.
+ Mối quan hệ trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng giữa các cơ quan chức năng cũng như người có công với cách
mạng và thân nhân của họ là mối quan hệ biện chứng. Khi sự phối hợp thực hiện
của các cơ quan chức năng tốt, sự ủng hộ và phối hợp đồng thuận của nhân dân và
đối tượng sẽ góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả của chính sách và ngược lại.
+ Tiềm lực của người có công với cách mạng được đánh giá là nhóm đối
tượng ưu tiên của xã hội, họ là những người đã đóng góp tuổi trẻ, sức lực thậm chí là
cả xương máu và tính mạng của mình trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, do vậy,
đây là nhóm đối tượng được tập trung ưu tiên hàng đầu trên mọi lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội.
+ Đặc tính của đối tượng chính sách là những tính chất đặc trưng, có được từ
bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên. Người có công với cách mạng và
thân nhân của họ là những con người giàu lòng yêu nước và có quyết tâm, nghị lực
cao trong cuộc sống, họ luôn là những người tiên phong trong mọi mặt trận, cả
trong thời bình cũng như thời chiến, họ là những tấm gương sáng để nhiều tầng lớp,
thế hệ noi theo và học tập.
1.3.2.2. Yếu tố chủ quan:
Các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ công chức chủ động chi
phối đến quá trình thực hiện chính sách, các yếu tố chủ quan gồm:
13
+ Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách,
đây cũng được coi là những nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn. Việc tuân
thủ quy trình cũng là một nguyên tắc hoạt động của nhà quản lý.
Đây có thể coi là vấn đề tiên quyết cho việc đẩy nhanh tiến độ giải quyết
chính sách đối với người có công với cách mạng. Việc hướng dẫn và công khai quy
trình, thủ tục thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng liên quan
trực tiếp đến thời gian đưa chính sách vào cuộc sống, đến đối tượng người có công
với cách mạng và thân nhân của họ.
+ Năng lực của cán bộ - công chức đóng vai trò quyết định đến kết quả tổ
chức thực hiện chính sách. Như vậy, năng lực của cán bộ công chức thực hiện chính
sách đối với người có công với cách mạng giữ vị trí vô cùng quan trọng, nếu năng lực
của cán bộ công chức đảm nhiệm, giải quyết chính sách đáp ứng được yêu cầu của
công việc sẽ giúp cho việc giải quyết chế độ chính sách đạt kết quả cao, đúng quy
định và ngược lại sẽ gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết chế độ, gây mất lòng tin
của nhân dân và người có công với cách mạng.
Hiện nay, năng lực cán bộ công chức thực hiện chính sách đối với người có
công cũng không đồng đều, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở còn nhiều yếu kém, bất cập
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng.
+ Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách là yếu tố ngày càng
quan trọng. Cơ quan Nhà nước sẽ khó có thể chuyển tải những nội dung chính sách đến
với đối tượng một cách thường xuyên nếu thiếu điều kiện vật chất, kỹ thuật.
Công tác thương binh liệt sỹ là công tác rất quan trọng của Đảng và Nhà nước,
mặc dù đất nước còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế còn chậm phát triển do chịu hậu
quả nặng nề của hai cuộc chiến tranh để lại nên không phải một sớm một chiều có
thể chăm sóc chu đáo thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với
cách mạng nhất là trên phương diện sử dụng ngân sách Nhà nước; do đó, xã hội hóa
công tác chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với
cách mạng là sự lựa chọn đúng đắn, bởi thông qua xã hội hóa công tác chăm sóc
14
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng sẽ phát
huy nguồn lực trong nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp.
Hiện nay, các cấp ủy Đảng, chính quyền chăm lo giáo dục nhận thức trong
nhân dân, chỉ đạo thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Nhà nước, giành
kinh phí thích đáng đầu tư cho công tác chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sỹ; tổ chức phát động quần chúng tham gia chăm sóc thương binh, bệnh binh,
gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng; cách thức quản lý đi đôi với xử lý
nghiêm khắc các trường hợp vi phạm chính sách.
Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã và đang được quan tâm nhiều
trong việc trang bị cơ sở vật chất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết chế
độ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Tuy nhiên việc đáp ứng
các nhu cầu về trụ sở làm việc, máy móc phục vụ cho việc giải quyết chế độ chính
sách còn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế trụ sở làm việc chật hẹp, máy
móc lạc hậu, phần mềm quản lý chưa có phần nào ảnh hưởng đến việc nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
+ Mục tiêu chính sách của các quốc gia là làm thay đổi trạng thái kinh tế, xã
hội hiện tại theo nhu cầu của đời sống xã hội vì vậy sự đồng tình ủng hộ của dân
chúng có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của một chính sách.
Trên thực tế, các cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành công
tác tổ chức thực hiện chính sách, còn các tầng lớp nhân dân là những đối tượng thực
hiện chính sách.
Dân tộc Việt Nam đã phải trải qua nhiều khó khăn gian khổ trong hai cuộc
chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Sự hy sinh của nhiều thế hệ, mọi
tầng lớp nhân dân gắn liền với từng gia đình Việt Nam, hầu hết dòng tộc nào cũng
có người tham gia cách mạng, tham gia kháng chiến và đang được thụ hưởng chính sách
của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy họ vừa là người tham gia xây dựng chính sách
đồng thời cũng chính là người hưởng thụ chính sách ấy. Do đó, các chính sách cần
phải sát với thực tế và đời sống của nhân dân, phù hợp với điều kiện của địa phương.
15
Các yếu tố chủ quan, khách quan đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
1.3.3. Những yêu cầu cơ bản trong việc tổ chức thực hiện chính sách ưu
đãi đối với người có công với cách mạng.
- Yêu cầu thực hiện mục tiêu: Yêu cầu của thực hiện mục tiêu chính sách là
cụ thể, rõ ràng, chính xác.
Với tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì
yêu cầu thực hiện mục tiêu là đảm bảo cuộc sống về vật chất và tinh thần cho đối
tượng người có công với cách mạng và thân nhân của họ là mục tiêu tiên quyết góp
phần đưa đời sống của người có công với cách mạng bằng hoặc cao hơn mức sống
của nhân dân nơi cư trú.
- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống: Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải đảm bảo
tính khoa học, hợp lý và pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách công.
Bởi vậy tính khoa học của quá trình tổ chức thực hiện chính sách phải thể hiện
được sức sống để tồn tại trong thực tế như: Mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù
hợp với mục tiêu phát triển của địa phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực
hiện mục tiêu chính sách phải tương ứng với trình độ nhận thức và tài nguyên của
vùng hay địa phương.
Tính pháp lý là việc chấp hành các chế định về thực hiện chính sách như: Trách
nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được giao thực hiện chính sách, thủ tục
giải quyết các mối quan hệ trong thực hiện chính sách, cưỡng chế thực hiện chính
sách trong những trường hợp cần thiết.
- Yêu cầu đảm bảo lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng:
Các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đã và đang từng bước được
hoàn thiện và nâng lên đáp ứng yêu cầu thực tế và khả năng của đất nước, lợi ích của
người có công với cách mạng được Nhà nước bảo đảm thực hiện và có các chế tài xử
phạt đối với những trường hợp lợi dụng và vi pháp đảm bảo lòng tin của nhân dân
vào chính sách của nhà nước.
16
Ngoài những yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực hiện chính sách trên,
chính sách đối với người có công với cách mạng cần nhằm đạt được các nội dung sau:
- Đảm bảo chính sách đền ơn đáp nghĩa đối với những người, những gia đình
đã hy sinh xương máu, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
- Đảm bảo việc chăm sóc những người đã hoàn thành nghĩa vụ chiến đấu,
hoặc đã có sự đóng góp nhất định cho xã hội.
- Đảm bảo cho mọi người hưởng chính sách được yên ổn về vật chất, vui vẻ
về tinh thần và có điều kiện tham gia hoạt động có ích cho cộng đồng, cho xã hội.
Trong thời gian qua, chính sách đối với người có công với cách mạng đã
được xây dựng và thực hiện thống nhất trên cả nước, trở thành một hệ thống tương
đối chặt chẽ, đầy đủ, các chế độ chính sách được thực hiện đối với một lực lượng
đông đảo các đối tượng như thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và các đối
tượng người có công khác.
1.3.4. Các hình thức triển khai tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có công với cách mạng
Hình thức triển khai tổ chức thực hiện chính sách được hiểu là cách thức tổ
chức đưa chính sách vào thực hiện nhằm đạt được yêu cầu của quản lý, trong thực
tế có nhiều hình thức triển khai, tuy nhiên tập trung lại có một số hình thức sau:
- Hình thức thực hiện từ trên xuống: Chính sách công do Nhà nước hoạch
định và tổ chức thực hiện, nên hình thức tổ chức triển khai thực hiện chính sách từ
trên xuống nói chung là thuận lợi. Nhà nước sẽ kịp thời điều chỉnh, bổ sung khi phát
hiện những sai lệch về nội dung chính sách, kế hoạch tổ chức thực hiện và công tác
triển khai thực hiện để hoạt động thực hiện chính sách diễn ra đúng như định
hướng. Trường hợp việc điều chỉnh, bổ sung gặp khó khăn từ phía các đối tượng
chính sách, thì Nhà nước vẫn có thể dùng quyền lực công để thực hiện, cách này tạo
ra sự tập trung, thống nhất cao độ trong quá trình thực hiện chính sách công.
Dù cho Nhà nước thống nhất lợi ích với đa số nhân dân thì vẫn cứ tồn tại
những nhóm lợi ích mâu thuẫn với Nhà nước và xã hội. Không chỉ có vậy, các cán
17
bộ, công chức tham gia tổ chức thực hiện chính sách không hoàn toàn đồng nhất với
các đối tượng chính sách. Họ ở các vị trí thực hiện khác nhau, nên yêu cầu nhiệm vụ
và cách thức hoạt động không giống nhau, vì thế giữa họ có khoảng cách.
- Hình thức thực hiện từ dưới lên: Tiến hành theo hình thức này, chính quyền
địa phương các cấp chủ động triển khai đưa chính sách vào cuộc sống theo yêu cầu
phát triển của địa phương. Các bước tổ chức thực hiện được tiến hành khoa học từ
xây dựng kế hoạch thực hiện đến đánh giá tổng kết thực hiện chính sách. Theo hình
thức này, các địa phương chủ động triển khai thực hiện chính sách theo những điều
kiện hiện có, nhằm đạt được mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ. Bằng cách đó
các địa phương chủ động tìm kiếm các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách có
hiệu quả nhất. Chính sách do chính quyền địa phương chủ động triển khai thực hiện
thường mang lại lợi ích thiết thực hơn cho các đối tượng chính sách, vì ngoài nỗ lực
của các đối tượng, còn có sự bảo vệ mang tính cục bộ của chính quyền địa phương
trước cơ quan Trung ương.
- Hình thức hỗn hợp: Là sự kết hợp của hai hình thức thực hiện từ trên xuống
và hình thức thực hiện từ dưới lên.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện theo mô hình hỗn hợp, căn cứ vào quy
định của Đảng và Nhà nước về chính sách đối với người có công thì tùy từng điều kiện
cụ thể của từng địa phương, các địa phương có thể vận dụng vào tình hình kinh tế,
xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng của địa phương mình mà tổ chức thực hiện
chính sách đối với người có công hiệu quả, thiết thực (ví dụ như mức kinh phí hỗ trợ
làm nhà ở, tặng quà lễ tết..)
1.3.5. Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng
Mỗi hoạt động của các quá trình tổ chức thực hiện chính sách lại cần đến một
phương pháp nhất định. Thậm chí cũng hoạt động đó trong các điều kiện không
gian và thời gian khác nhau cũng cần đến các phương pháp khác nhau.
- Phương pháp kinh tế: Là tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện
chính sách bằng các lợi ích vật chất.
18
- Phương pháp giáo dục, thuyết phục: Là tác động lên các đối tượng và quá
trình chính sách bằng lý tưởng cách mạng để họ ý thức được trách nhiệm của mình
trong việc tham gia thực hiện chính sách.
- Phương pháp hành chính: Là dùng quyền lực và chính sách tác động lên
đối tượng để đạt được mục tiêu dự kiến.
- Phương pháp kết hợp: Là tác động lên đối tượng và quá trình chính sách
bằng tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Đây là
phương pháp được xây dựng bằng cách kết hợp các phương pháp trên theo một trật
tự, quy mô nhất định, về mặt nguyên tắc, phương pháp kết hợp không có một cấu
trúc hình thể nhất định. Tùy theo điều kiện cụ thể, nhà quản lý kết hợp các phương
pháp trên cho phù hợp. Đây là phương pháp mà Đảng và nhà nước ta đang lựa chọn
để tổ chức thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
1.3.6. Phân công tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng
Chủ thể thực hiện việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi xã hội bao gồm
Nhà nước, cộng đồng và các chủ thể khác.
1.3.6.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành Lao động-Thương binh và
Xã hội quản lý nhà nước và tổ chức thực thi về chính sách người có công với cách mạng:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương,
tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện,
bảo hiểm thất nghiệp), an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và
chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lý nhà
nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan chuyên môn thuộc ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tham mưu, giúp việc ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản !ý Nhà
19
nước về các lĩnh vực: Tiền lương, tiền công; việc làm, dạy nghề; bảo hiểm xã hội;
an toàn lao động; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; đặc biệt
là người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và theo quy định của pháp luật; Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện: Là cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp quận, huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân quận, huyện đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- UBND cấp xã, phường, thị trấn và cán bộ Lao động - Thương binh và xã
hội cấp, xã, phường, thị trấn: Trong việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi của
Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng, xã, phường, thị trấn có vị trí
rất quan trọng, bởi:
+ Xã, phường, thị trấn là cấp cơ sở thuộc hệ thống bộ máy hành chính Nhà
nước, là nơi tuyệt đại bộ phận các đối tượng chính sách ưu đãi và gia đình họ sinh
sống thuộc sự quản lý của chính quyền xã, phường, thị trấn.
+ Xã, phường, thị trấn là nơi tổ chức thực hiện đầy đủ, chu đáo chính sách,
chế độ của Đảng, Nhà nước cả về đời sống tinh thần và vật chất đối với người có
công, góp phần ổn định chính trị ở cơ sở, sức mạnh của lòng dân, điều kiện, tiềm
năng, thế mạnh cũng bắt nguồn từ cơ sở, truyền thống “tình làng nghĩa xóm” hòa
quyện với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” được phát huy trở thành sức mạnh vật
chất to lớn, tạo điều kiện chăm lo hỗ trợ kịp thời, thường xuyên các gia đình chính
sách và người có công với cách mạng.
20
+ Xã, phường, thị trấn là nơi thường xuyên gần gũi và giải quyết nhiều vấn
đề trong đời sống các đối tượng, nắm được tâm tư, tình cảm và hoàn cảnh cụ thể
của từng đối tượng. Từ thực tế đó, xã, phường, thị trấn có điều kiện kiến nghị quận,
huyện, thành phố, Trung ương cải tiến sự chỉ đạo, nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi các
chính sách, chế độ cho hợp tình, hợp lý hơn đối với người có công.
+ Xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ
và người có công với cách mạng sẽ ảnh hưởng chính trị trực tiếp rất lớn trong nhân
dân, có tác dụng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng lực lượng vũ trang,
củng cố quốc phòng, cổ vũ tinh thần cán bộ, chiến sỹ yên tâm xây dựng quân đội,
động viên thanh niên hăng hái lên đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, phát huy vai
trò tích cực và gương mẫu của các gia đình liệt sỹ, thương binh, người có công, gia
đình bộ đội và nhân dân trong sản xuất, công tác xây dựng quê hương.
Trách nhiệm của xã, phường, thị trấn:
+ Căn cứ hướng dẫn chuyên môn của phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội quận, xây dựng kế hoạch công tác chính sách người có công, tháng, quý, năm tổ
chức thực hiện;
+ Thống kê số lượng, tổng hợp tình hình đối tượng thương binh, bệnh binh,
gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng để có biện pháp trợ giúp nhằm ổn
định đời sống vật chất, tinh thần cho đối tượng. Đồng thời phối hợp với các tổ chức,
đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân giúp đỡ, chăm sóc đối tượng người có công
với cách mạng;
+ Thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp cho các đối tượng người có công với cách mạng;
+ Quản lý Nghĩa trang liệt sỹ và công trình ghi công liệt sỹ của xã, phường, thị trấn.
1.3.6.2. Vai trò của tổ chức xã hội các cấp trong hoạt động tổ chức thực hiện
chính sách ưu đãi người có công
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Mặt trận Tổ quốc có chức năng tham chỉnh,
tham nghị và giám sát; đoàn kết nhân dân, chăm lo đời sống, lợi ích của các thành
viên, thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân,
thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
21
Công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ, mẹ Việt Nam anh hùng và
người có công với cách mạng thông qua hoạt động vận động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp đã được xã hội hóa ngày càng cao và đạt hiệu quả thiết thực. Hoạt
động này đã trở thành chủ trương và chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta,
là việc làm mang tính truyền thống "Uống nước nhớ nguồn" của dân tộc Việt Nam.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong việc chăm sóc
thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng thông qua hoạt động
của phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” sự phối hợp chặt chẽ giữa Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam với Chính phủ, các ngành, đoàn thể và địa phương; phát huy sức mạnh
của thế “kiềng ba chân” Đối tượng - Nhà nước - Cộng đồng.
Nội dung trong phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” thực sự đã trở thành ý
nguyện và khẩu hiệu hành động của toàn dân, nó được thể hiện trong việc xây dựng
các chính sách “Đền ơn đáp nghĩa” của Nhà nước, có sự phối hợp chặt chẽ với
chính quyền, các tổ chức thành viên của Mặt trận để phát huy sức mạnh của từng
địa phương, các tổ chức thành viên; mặt khác thông qua các tổ chức này để Mặt trận
tổ quốc thực hiện chức năng giám sát chính quyền trong việc thi hành chính sách
"Đền ơn đáp nghĩa”.
- Hội Cựu chiến binh: Là Tổ chức chính trị xã hội tham mưu giúp cấp ủy
Đảng và làm nòng cốt tập hợp, đoàn kết, vận động hội viên thực hiện tốt những
nhiệm vụ được giao, nắm tình hình cựu chiến binh, tìm hiểu tâm tư, tình cảm, nhu
cầu, nguyện vọng, đời sống của cựu chiến binh trên địa bàn.
Cựu chiến binh xuất thân từ các tầng lớp xã hội trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, mà phần lớn là từ các giai cấp lao động đã chiến đấu, trưởng thành trong
các lực lượng vũ trang nhân dân do Đảng thành lập, tổ chức và lãnh đạo, được rèn
luyện qua các cuộc kháng chiến oanh liệt, có những cống hiến rất to lớn trong sự
nghiệp giải phóng đân tộc, xây dựng bảo vệ Tổ quốc; là lực lượng cách mạng tuyệt
đối trung thành với Đảng; có kinh nghiệm đấu tranh cách mạng và xây đựng đất nước.
22
Để đẩy mạnh và phát huy vai trò của Hội cựu chiến binh trong việc nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng cần tập trung
thực hiện tốt một số nội dụng:
+ Đa dạng hóa hình thức vận động, tập hợp cựu chiến binh, bảo vệ những
quyền, lợi chính đáng, hợp pháp của cựu chiến binh, giúp nhau có cuộc sống lành
mạnh, no ấm; động viên cựu chiến binh phát huy vai trò và tiềm năng đa dạng của
mình đóng góp thiết thực vào sự nghiệp xây dựng đất nước.
+ Chủ động đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và hình thức tập hợp,
sinh hoạt hội viên, coi trọng sinh hoạt tư tưởng, văn hóa, dân chủ, gắn bó tình đồng
đội, đi sâu từng đối tượng, từng thế hệ, từng lứa tuổi cựu chiến binh ở các địa
phương khác nhau.
Hội viên Hội Cựu chiến binh phần lớn là thương binh, bệnh binh, thân nhân
gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng do đó Tổ chức hội lớn mạnh đồng
nghĩa với việc nâng cao nhận thức, đời sống cho chính đối tượng là người có công
với cách mạng.
- Liên đoàn Lao động Việt Nam: Là tổ chức có tính chất quần chúng và tính
chất giai cấp công nhân, có chức năng: Đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của công nhân viên chức lao động; Thành viên của Liên đoàn lao
động là những thương binh, bệnh binh, thân nhân của người có công với cách mạng,
như vậy các hoạt động giáo dục, động viên công nhân viên chức lao động, giúp đỡ
người đoàn viên của mình, gia đình cách mạng là quyền lợi và nghĩa vụ, trách
nhiệm của mỗi người lao động trong tổ chức công đoàn.
- Hội nông dân Việt Nam: Là tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho giai cấp
nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
Thành viên của Hội nông dân hầu hết là những thương binh, bệnh binh và
người có công với cách mạng. Trước khi họ tham gia quân đội đều xuất thân từ gia
đình nông dân hoặc trở về họ lại là thành viên của các hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp, với bản chất cần cù, chịu khó, giản dị, thật thà chất phác, có lòng yêu nước
23
nồng nàn, có tinh thần cộng đồng cao, sống trọng nghĩa trọng tình, trọng đạo đức.
Chính những yếu tố đó đã giúp Hội nông dân ngày càng trưởng thành và lớn mạnh,
góp phần không nhỏ trong thực hiện tốt phong trào "Đền ơn đáp nghĩa” thông qua
những việc làm thiết thực như thăm hỏi, động viên, tặng quà thương binh, gia đình
liệt sỹ nhân dịp lễ, tết và những ngày kỷ niệm, nhận đỡ đầu con liệt sỹ...
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: Là tổ chức chính trị - xã hội của giới nữ, có
chức năng đại diện cho quyền bình đẳng, dân chủ, lợi ích hợp pháp và chính đáng
của phụ nữ, vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tỷ lệ phụ nữ là thương binh, bệnh binh và đặc biệt
là vợ liệt sỹ chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng số đối tượng là người có công với
cách mạng, nhưng với truyền thống thông minh, sáng tạo, lao động cần cù, chiến
đấu dũng cảm, họ luôn là những người tham gia đông đảo, tích cực vào tất cả những
hoạt động sản xuất. Họ là những người chịu nhiều thiệt thòi nhưng giàu lòng nhân ái.
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Là tổ chức chính trị - xã hội tập hợp
tầng lớp thanh niên ưu tú từ 16 đến 30 tuổi phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
Nhiệm vụ chính của Đoàn thanh niên là Đại diện quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tuổi
trẻ Việt Nam; lực lượng nòng cốt chính trị trong các phong trào thanh niên và các tổ
chức của thanh niên Việt Nam; Là trường học xã hội của thanh niên. Đoàn phối hợp
với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo, bảo vệ và
phát huy thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên tham gia tích cực trong việc giúp đỡ hộ
gia đình chính sách trên địa bàn. Đoàn viên thanh niên là con người có công với cách
mạng chiếm tỷ lệ cao trong tổ chức thanh niên, do vậy, giáo dục và giúp đỡ đoàn viên
thanh niên cũng đồng nghĩa với việc giúp đỡ người có công với cách mạng.
1.4. Bài học kinh nghiệm về tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng
- Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội:
Theo Báo cáo tổng kết 05 năm thi hành pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng của UBND quận Ba Đình, thành phố Hà Nội: Đã thực hiện chi trả kịp thời
24
chế độ ưu đãi thường xuyên cho người có công với cách mạng; Các thủ tục hành chính
hướng dẫn công dân hoàn thiện hồ sơ giải quyết chế độ đối với người có công theo
Pháp lệnh được niêm yết tại trụ sở của UBND quận và trụ sở UBND 14 phường trên
địa bàn quận; các chính sách ưu đãi đối với người có công đều được triển khai thực
hiện đảm bảo đúng chính sách, đúng đối tượng; các chủ trương, chính sách đối với
người có công được triển khai rộng khắp đến cơ sở bằng nhiều hình thức như tổ chức
vận động Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, xây nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa...
góp phần nâng cao mức sống hộ gia đình chính sách bằng hoặc cao hơn nơi cư trú.
Một số hạn chế, vướng mắc, bất cập:
+ Hiện nay mức trợ cấp một lần đối với người hoạt động kháng chiến vẫn còn
thấp, bằng mức trợ cấp một lần của năm 1994 (120.000 đồng/năm), cần có văn bản
điều chỉnh để phù hợp với điều kiện phát triển, kinh tế xã hội hiện tại của người dân.
+ Cán bộ làm công tác Thương binh và Xã hội hiện nay ở cấp phường phần
lớn còn kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực khác nhau nên đôi lúc giải quyết công việc còn
chậm, chưa làm tốt vai trò tham mưu cho các cấp ủy Đảng, Chính quyền cấp phường
trong việc quản lý chặt chẽ người có công, thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi
người có công.
- Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội:
Theo báo cáo số 118/BC-UBND ngày 06/4/2018 tổng kết 05 năm thi hành
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng của UBND quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội: Đã thực hiện đúng, đủ và kịp thời các chính sách của Nhà nước đối với
người có công. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để xem xét, giải quyết
dứt điểm không để hồ sơ tồn đọng. Đặc biệt việc thực hiện công tác “Đền ơn đáp nghĩa’’
đã trở thành phong trào quần chúng, sâu rộng, thu hút được đông đảo các đơn vị, cơ
quan, doanh nghiệp, đoàn thể, tổ chức xã hội và nhân dân quận tham gia hưởng ứng
và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Thực hiện tốt chế độ điều dưỡng đối với người có
công. 05 năm qua quận Cầu Giấy đã đề nghị Nhà nước phong tặng và truy tặng cho
37 mẹ (trong đó truy tặng 33 mẹ và phong tặng 04 mẹ, hiện còn sống 04 mẹ). Đặc
25