Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Đề cương thực hành công tác xã hội trong lĩnh vực y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.51 KB, 10 trang )

Đề tài:
THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ

1. Lý do lựa chọn đề tài:
Sau 30 năm tiến hành đổi mới, hội nhập và phát triển, Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế - xã hội, văn hóa đến giáo dục và y tế,
… diện mạo đất nước đã có nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.
Cùng với sự phát triển chung của đát nước thì trong những năm gần đay ngành y tế nước
ta cũng đã có những bước phát triển vượt bậc, công tác CSSK cho nhân dân được thực
hiện tốt hơn.
Trong những năm qua, dưới sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đồng
thời với sự nỗ lực to lớn của toàn dân, ngành y tế nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn. Mạng lưới y tế cơ sở hiện nay đã có 80% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động,
1000% số xã có trajmg y tế trong đó gần 2/3 xã đạt chuẩn quốc gia, hệ thống phát luật,
chính sách về y tế đã được ban hành và từng bước được hoàn thiện trong thực tiễn; những
tiến bộ khoa học – kỹ thuật về y tế ngày một phát triển, cơ sở vật chất y tế ngày càng
được cải thiện, sự chăm lo của cộng đồng trong đố có hoạt động nhân đạo,từ thiện được
đẩy mạnh đã góp phần tích cực hỗ trợ cho người dân, những người yếu thế trong xã hội
khắc phục những rủi ro gặp phảo tropng quá trình CSSK.
Tuy nhiên, trước những biến động khó lường của nền kinh tế thế giới, đối mặt với
tình hình giá cả, làm phát tăng cao trong nước, ngành y tế phải đối mặt với rất nhiều vấn
đề của riêng mình như chất lượng y tế cơ sở còn thấp, hệ thống khám chữa bệnh ngày
càng quá tải, công tác bảo hiểm y tế cũng còn nhiều vấn đề, các dịch bệnh vẫn rình rập và
có thể bùng phát bất cứ lúc naof, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đặt con người trước
những nguy cơ mới.
Trong thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng đã liên tục
đăng tải hững vấn đề bất cập liên quan đến lĩnh vực y tế. Đó là các vấn nạn nảy sinh trong


bệnh viện như: tình trạng quá tải, sự căng thẳng trong mối quan hệ giữa bệnh nhân với
bác sĩ, giữa người nhà bệnh nhân với các cơ sở y tế, “cò” bệnh viện, những vướng mắc


trong làm thủ tục khám chữa bệnh vv… Những vấn nạn này nếu không được khắc phục
sẽ để lại nhiều hậu quả đáng tiếc.
Bên cạnh đó, tại cộng đồng hiện nay, nhiều chương trình mục tiêu y tế quốc gia
đang triển khai và rất cần có sự tham gia của nhân viên công tác xã hội , đặc biết là các
chương trình liên quan đến những nhóm xã hội đặc thù như: quản lý, chăm sóc, tư vấn
cho người nhiễm HIV tại cộng đồng, phục hội chức năng dựa vào cộng đồng, phòng
chống lao, phóng chống bệnh tâm thần, quản lý sức khỏe hộ gia đình, sức khỏe sau sinh
sản, phòng chống tai nạn thương tích …
Công tác xã hội là một ngành, một lĩnh vực có thể cung cấp các dịch vụ giải quyết
tốt các vấn đề nêu trên. Đẩy mạnh triển khai thực hành công tác xã hội trong lĩnh vực y tế
không chỉ là một nhu cầu bức thiết hiện nay mà đó còn là một giải pháp tối ưu để nâng
cao chất lượng các dịch vụ y tế.
Hiện nay ở Việt Nam, trong đào tạo Công tac xã hội chưa có chuyên ngành công
tác xã hội về y tế riêng biết. Do đó đây còn là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng cũng đang
có nhiều triển vọng để phát triển.
Với tất cả những luận điểm nêu trên, xét thấy cần phải có một nghiên cứu mang
tính ứng dụng trong lĩnh vực công tác xã hội trong y tế, tôi lựa chọn đề tài: Thực hành
công tác xã hội trong lĩnh vực y tế (nghiên cứu trường hợp tại 1 bệnh viện tại thành phố
Hà Nội) làm nội dung cho luận văn của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Ở Mỹ, Công tác xã hội lần đầu tiên được đưa vào bệnh viện năm 1905 tại Boston
và đến nay hầu hết các Bệnh viện đều có phòng công tác xã hội và đây là một trong
những điều kiện để các bệnh viện được công nhận là hội viên của Hội các bệnh viện Mỹ.
Tại bệnh viện, nhân viên xã hội là một thành phần trong ê kíp trị liệu. Nhân viên xã hội có


nhiệm vụ tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, phương pháp chữa trị thích hợp trên cơ sở thu
thập thông tin về điều kiện sống, thói quen, cá tính, đặc điểm tâm lú của bệnh nhân. Nhân
viên xã hội còn thực hiện các trợ giúp về tâm lý đối với người bệnh như: trấn an, giảm áp

lực, tránh xấu hổ, tư vấn về điều trị.
2.2 Tại Việt Nam
Công tác xã hội trong lĩnh vực y tế không phải là một vấn đề mới ở nhiều nước
phát triển trên thế giuwosi nhưng ở Việt Nam thì đây là một lĩnh vực khá mới mẻ. Trên
thực tế ở nước ta cũng chwua có nhiều tác giả có các công trình nghiên cứu về lĩnh vực
này.
Thủ tưởng Chính phủ ký Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án”Phát
triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020”. Mục tiêu chung của Đề án là phát triển
Công tác xã hội thành một nghề ở Việt Nam, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề
Công tác xã hội. Theo đó. Ngày 15/7/2011, Bộ Y tế đã chính thức triển khai “Đề án phát
triển nghề công tác xã hội trong lĩnh vực y tế giai đoạn 2011-2020”. Đề án đã tập trung
vào việc nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo và cán bộ ngành y tế về vai trò quan
trọng của nghề công tác xã hội, từng bước hình thành mạng lưới hoạt động công tác xã
hội tại các bệnh viện để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe ban
đầu, đem dịch vụ y tế đến gần với bệnh nhân hơn.
Bài viết “Cần đưa Công tác xã hội vào lĩnh vực y tế” của tác giả Phương Mai đăng
năm 2011 trên mục Tin tức – Sự kiện của Báo điện tử Giadinh.net cho thầy nhu cầu và sự
cần thiết phải đưua Công tác xã hội vào lĩnh vực y tế. Trong thời gian gàn đây, nhiều vấn
đề bức xúc trong lĩnh vực y tế liên tiếp xảy ra làm mất dần niềm tin của người dân vào
ngành y. Qua việc nêu lên thực trạng các vấn đề và đưa ra những dẫn chứng xaxc đáng,
tác gả bài viết cho rằng để giải quyết những vấn đề đó, cần có sự tham gia của Công tác
xã hội trong các cơ sở y tế.
Ngày 15/11/2015 trên trang Web Giaoduc.edu.vn, tác giả Thanh Bình có bài viết
“Vai trò của Công tác xã hoioj trong chăm sóc sức khỏe”. Bài viết đã đề cập đến vị trí và


vai trò của ngành Công tác xã hội trong lĩnh vực y tế, xác định những hoạt động mà nhân
viên Công tác xã hội có theer tham gia trong công tác Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Bài viết “một mô hình cầng nhân rộng” của tác giả Hương Lan đã đăng ngày
30/11/2014 trên trang Tin điện tử truyển thông iaos dục sức khỏe giới thiệu về cách làm

sáng tạo và hoạt động hiệu quả của phòng Công tác xã hội ở bệnh viên Nhi Trung ương,
phòng công tác xã hội bệnh viện Nhi Trung uowgn được xem là mô hình thí điểm để các
đơn vị trong ngành Y tế tham quan và học hỏi.
Mặc dù các công trình ngheien cứu, các bài viết nói trên đã phản ánh nhiều vấn đề
liên quan ddeenes Công tác xã hội trong lĩnh vực y tế nhưng vẫn còn quá ít các công trình
nghiên cứu về thực hành Công tác xã hội trong một số bệnh viện đa khoa. Những tài liệu,
sách báo, công trình nghiên cứu về vấn đề này rất hiếm. Vì vậy, việc lựa chọn đề
tại:”Thực hành Công tác xã hội trong lĩnh vực y tế” xuất phat từ một góc độ mới và mang
tính ứng dụng cao khi căn cứ vào việc phân tích các hoạt động mà nhân viên công tác xã
hội có thể thực hiện trong lĩnh vực y tế thì từ đó có thể tìm ra được cơ chế phối hợp đưa
nhân viên công tác xã hội trở thành một bước trong quy trình chưa bệnh thông qua thực
hành các kỹ năng được học tập của nghề công tác xã hội. Bên cạnh đó, nét riêng của đề tài
là dưới góc nhìn của công tác xã hội và xã hội học, bằng những kiến thức và kỹ năng,
phương pháp đã được học, người nghiên cứu muốn mô tả lại các thực hành công tác xã
hội trong bệnh viện, tìm hiểu nhu cầu và những hoạt động mà nhân viên công tác xã hội
có thể tham gia dể từ đó đưa ra được mô hình thực hành công tác xã hội phù hợp.
3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học.
Công tác xã hội đã được hình thành rất lâu trên thế giới nhưng lại là một lĩnh vực
khá mới mẻ ở Việt Nam. Các lý thuyết công tác xã hội mang tính đa biến hóa do các vấn
đề, các hiện tượng, các quá trình xã hội luôn biến đổi, đa dạng và phong phú.
Bên cạnh đó các lý thuyết, phương pháp thực hành Công tác xã hội còn rất ít và
chung chung chưa đáp ứng được việc thực hành công tác xã hội với từng vấn đề cụ thể.


Đặc biệt là công tác xã hội trong lĩnh vực y tế. Ở Việt nam công tác xã hội trong lĩnh vực
y tế mới có đề án để phát triển trong năm ngoái và chỉ có một số bài viết chuyên đề và
một số kết quả nghiên cứu thực trạng ở một vài bệnh viện.
Dưới góc độ tiếp cận của công tác xã hội, kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần làm
sáng tỏ hệ thống lý thuyết của công tác xã hội và một số ngành khoa học liên quan như xã

hội học, tâm lý học … đồng thời cũng giúp cá nhân người nghiên cứu hiểu thêm về các lý
thuyết đã được học và được biết. Đó là các lý thuyết về công tác xã hội cá nhân, công tác
xã hội nhóm, công tác xã hội cộng đồng, lý thuyết tâm lý học hành vi, lý thuyết hành
động xã hội, lý thuyết hệ thống trong công tác xã hội và xã hội học.
3.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể là một trong những tiền đề làm cơ sở cho các đơn vị y tế
có một cái nhìn khái quát hơn, có những chương trình hoạch định, điều chỉnh, bổ sung
những chính sách, chiến lược hợp lý nhằm phát triển công tác xã hội trong lĩnh vực y tế
trong bệnh viên trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu giúp cho lãnh đạo và cán bộ y tế làm việc tại
bệnh viện thấy được thực trajgn các vấn nạn đang diễn ra trong bệnh viện, hiểu được
những khó khăn của bệnh nhân và vai trò của nhân viên côn tác xã hội trong các hoạt
động y tế để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Ngoài
ra, bệnh viện cũng có thể tham khảo mô hình công tác xã hội mà người nghiên cứu đưua
ra để áp dụng vào thực tiễn.
Đối với ngành công tác xã hội, kết quả nghiên cứu giúp ngành công tác xã hội thấy
được nhu cầu sử dụng đội ngũ nhân viên công tac xã hội ở một cơ sở y tế cấp trung ướng,
đó là cơ sở đề ngành công tác xã hội xây dựng và phát triển chuyên nhành công tác xã hội
y tế trong tương lai. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng có thể là một tài liệu để giảng
viên và sinh viên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, y học tham khảo trong
quá trình học tập, nghiên cứu của mình.
4. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu.


4.1. Mục đích nghiên cứu
- Mô tả các thực hành công tác xã hội tại bệnh viện đa khoa được lựa chọn nghiên
cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phân tích và làm rõ vai trò của ngành công tác xã hội trong lĩnh vực y tế và mối
quan hệ giữa bệnh nhân, nhân viên công tác xã hội và y bác sĩ.
- Đề ra các mô hình công tác xã hội trong bệnh viện phụ hợp và đạt hiệu quả.

4.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tiến hành tìm hiểu các hoạt động và đánh giá hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ xã hội
hiện có của bệnh viện.
- Sử dụng các phương pháp nhằm tìm hiểu được khó khăn, trở ngại của bệnh nhân
và nhân viên y tế trong quá trình khám chữa bệnh cũng như vấn đề đang xảy ra trong
bệnh viện.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu được dùng làm căn cứ cho việc đề xuất mô hình
công tác xã hội trong bệnh viện ở địa bàn nghiên cứu và các khuyến nghị góp phần giải
quyết những khó khăn trở ngại trong quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân và nhân
viên y tế.
4.3 Câu hỏi nghiên cứu.
- Các thực hành công tác xã hội trong bệnh viên như thế nào?
- Bệnh viện hiện có các dịch vụ hỗ trợ xã hội nào? Các dịch vụ này đã đáp ứng
được nhu cầu thực tiễn hay chưa?
- Sự phối hợp giữa bệnh viện với các cơ quan, ban ngành trong công tác chăm sóc
sức khỏe cho người dân hiện nay ra sao?
- Nhân viên Công tá xã hội có thể làm gì để giúp đỡ, hỗ trợ bệnh nhân; người nhà
bệnh nhân và cán bộ y tế?


- Mô hình công tác xã hội trong bệnh viện như thế nào thì sẽ phù hợp và mang lại
hiệu quả tối ưu?
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các thực hành công tác xã hội tại bệnh viện nghiên cứu (giấu tến)
5.2. Khách thể nghiên cứu
- Cá nhân:
+ Bệnh nhân (bao gồm những người đang được điều trị tại bệnh viện và những
người đến khám chữa bệnh).
+ Người nhà bệnh nhân (bao gồm những người đang chăm sóc bệnh nhân tại bệnh

viện và những người đưa người thân đến khám).
+ Cán bộ y tế làm việc tại bệnh viện (bao gồm: cán bộ lãnh đọa bệnh viện; cán bộ
quản lý các phòng, ban; cán bộ chuyên môn).
- Cơ quan/ tổ chức
+ Phòng Y tế bệnh viện
+ Trung tâm y tế dự phòng Quận.
+ Các phòng ban trong bệnh viện có liên quan.
+ Các tổ chức chính trị - xã hội trong bệnh viện.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu triển khai tại 01 bệnh viện tại Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu tại địa bàn từ tháng 8/2016 đến tháng
10/2016.
5.4. Nội dung nghiên cứu
- Các phương pháp thực hành công tác xã hội trong bệnh viện.


- Những khó khăn, trở ngại mà nguwofi bệnh và nhân viên y tế gặp phải trong quá
trình khám chữa bệnh.
- Những vấn đề đang xảy ra trong bệnh viện.
Hoạt động của công tác xã hội trong bệnh viện.
Dịch vụ công tác xã hội trong bệnh viện.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1 Phương pháp luận
6.1.2. Chủ nghĩa Mác- Lê Nin
6.1.3. Các lý thuyết xã hội học.
6.2 Phương pháp thu thập thông tin
Để thu thập những thoogn tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài người nghiên
cứu đã sử dụng các phương pháp thu thập thông tin sau:
6.2.1. Phương pháp quan sát.
Đây là phương pháp được người nghiên cứu sử dụng xuyên suốt trong quá trình

thực hiện đề tài. Tác dụng của phương pháp này là thực hiện quá trình quan sát và ghi
chép lại mội yếu tố có liên quan đến đối tượng nghiên cứu phù hợp với nội dung phiếu
quan sát được chuẩn bị cho việc phân tích dựa trên một số đặc trưng, hành vi có tính hệ
thống, kế hoạch và mục đích.
Để thu nhận được những thông tin cần thiết, có được những tài liệu về những đặc
trưng cơ bản của thực hành công tác xã hội trong bệnh viện, không bỏ sót những sự kiện
quan trojgn nào có liên quan đén những khía cạnh khác nhau của thực hành công tác xã
hội trong bệnh viện thì với mỗi quan sát, trong chương trình nghiên cứu của mình người
nghiên cứu đã đưa ra những kế hoạch chi tiết cho việc thực hiện quan sát.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu.


Phỏng vấn sâu là dạng phỏng vấn mà trong đó người ta xác định sơ bộ những vấn
đề cần thu thập thông tin cho đề tai nghiên cứu. Tuy nhiên, người phỏng vấn tự do hoàn
toàn trong cách dẫn đắt cuộc phỏng vấn, trong cách xếp đặt trình tự các câu hỏi và ngay
cả cách thức đặt câu hỏi nhằm thu thập được thông tin mong muốn. Mục tiêu của phỏng
vấn sâu không phải để hiểu một cách đại diện, khái quát về tổng thể mà giúp chúng ta
hiểu sâu, hiểu kỹ về một vấn đề nhất định.
6.2.3 Phương pháp bảng hỏi cấu trúc.
Đây là phương pháp sử dụng bảng hỏi cấu trúc nhằm thu thập thông tin định lượng
cho đề tài nghiên cứu. Người nghiên cứu tiến hành phương phpas này theo các trình tự
các bước sau:
Thứ nhất, dựa vào mục tiêu nghiên cứu người nghiên cứu xác định những thông tin
cần thu thập, xác định đối tượng khảo sát và đặc điểm tình hình tại nơi tới sẽ tiến hành
khảo sát.
Thứ hai, người nghiên cứu soạn thảo bộ công cụ để thu thập thông tin cần thiết.
6.2.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu.
Sau khi thu thập xong những thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tùy
vào đặc điểm của từng loại dữ liệu mà người nghiên cứu đã tiến hành phân tích và xử lý
những dữ liệu có được bằng nhiều phương pháp khác nhau.

Dữ liệu định tính được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là các tìa liệu, tư liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứ và thông tin có được khi tiến hành phỏng vấn sâu các nhóm
đối tượng.
Sau khi có được những tài liệu, tư liệu cần thiết và những thông tin thu được qua
phỏng vấn sâu, người nghiên cứu tiến hành phân tích và xử lý số liệu bằng phương pháp
phân tích truyền thống đó là các thao tác trí tuệ để giải thích những thông tin có được trên
cơ sở quan điểm mà người nghiên cứu quan tâm trong từng tường hợp cụ thể. Thực chất
của phương pháp phân tích xử lý dữ liệu định tính mà người nghiên cứu đã tiến hành là


quá trình phân tích, xem xét, đánh giá, so sánh và lọc lại những thông tin cần thiết đáp
ứng những mục tiêu nghiên cứu.
Dữ liệu định lượng được dùng trong nghiên cứu đề tài là thông tin có được từ các
phiếu sau khi đã tiến hành thu thập xong thông tin, đây là kết quả của phương pháp bảng
hỏi cấu trúc. Sau đó, người nghiên cứu tiến hành thiết kế cơ sở dữ liệu, nhập và xử lý số
liệu thông qua phần mềm SPSS 22.0. Sử dụng các phân tích về tần số, tỷ lệ, tương quan
đơn biến, đa biến, phân tích bảng chéo vv….
7. Giả thuyết nghiên cứu.
- Các thực hành công tác xã hội trong bệnh viên hiện nay không được ủng hộ tại
các bệnh viện do các dịch vụ này chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
- Sự phối hợp giữa bệnh viện với các cơ quan, ban ngành trong công tác chăm sóc
sức khỏe cho người dân hiện nay còn kém, thiếu đồng bộ và cơ chế triển khai
- Áp dụng các mô hình công tác xã hội theo tiêu chuẩn quốc tế trong bệnh viện sẽ
phù hợp và mang lại hiệu quả tối ưu cho công tác khám chữa bệnh.



×