Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Địa vị pháp lý của công 9 ty trách nhiệm hữu hạn dưới góc độ so sánh pháp luật của lào và việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.35 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BEANG SAIYACHIT

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN DƯỚI GÓC ĐỘ SO SÁNH PHÁP LUẬT
CỦA LÀO VÀ VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Luật Kinh tế

Mã số

: 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG VŨ HUÂN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường
Đại học Luật Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa sau Đại học và Khoa
Luật Kinh tế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên


cứu chương trình thạc sĩ luật học tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình đến người
hướng dẫn khoa học TS. Đặng Vũ Huân, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động
viên, quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BEANG SAIYACHIT


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá
nhân tôi. Mọi tài liệu, số liệu trong luận văn là khách quan, trung thực.
Những kết quả, những đánh giá trong luận văn chưa được ai công bố ở bất kỳ
một công trình nghiên cứu khoa học nào.
XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI

Hà Nội, ngày…tháng…năm 2016

HƯỚNG DẪN

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

BEANG SAIYACHIT


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHNCND

: Cộng hòa dân chủ nhân dân

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2

3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn

3

4. Mục tiêu nghiên cứu luận văn

3


5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn

4

6. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn

4

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

4

8. Bố cục (các chương) của luận văn

5

Chương 1

. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

6
6

1.1.1. Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn

6


1.1.2. Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn

8

1.1.3. Phân loại công ty trách nhiệm hữu hạn

12

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

14

HỮU HẠN

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu
hạn

14

1.2.2. Nội dung địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn

15

1.2.3. Các yếu tố chi phối địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu
hạn

16

Kết luận Chương 1

Chương 2

20

. SO SÁNH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CỦA LÀO VÀ VIỆT NAM

22

2.1. KHÁI LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CỦA LÀO VÀ VIỆT NAM

22


2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của pháp luật về công ty trách
nhiệm hữu hạn ở Lào

22

2.1.2. Quá trình thành, phát triển của pháp luật về công ty trách nhiệm
hữu hạn ở Việt Nam

23

2.2. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CỦA LÀO VÀ VIỆT NAM

26


2.2.1. Về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn

26

2.2.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn

30

2.2.3. Về quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn

32

2.2.4. Về tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty trách nhiệm hữu hạn

33

2.3. MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC BIỆT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CỦA LÀO VÀ VIỆT NAM

2.3.1. Khác biệt về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn

36
36

2.3.2. Khác biệt về cơ cấu, tổ chức và quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn

41


2.3.3. Khác biệt về quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn
theo pháp luật doanh nghiệp Lào và Việt Nam

53

2.3.4. Khác biệt về tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty trách nhiệm hữu
hạn
Kết luận Chương 2

56
60

Chương 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN Ở LÀO

61

3.1. BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ SO SÁNH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH
CỦA LÀO VÀ VIỆT NAM

61

3.1.1. Về xác định vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn trong nền kinh
tế

61

3.1.2. Về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn


62

3.1.3. Cơ cấu, tổ chức và quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn

63


3.1.4. Về quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn

64

3.1.5. Về tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn

65

3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN Ở LÀO

66

3.2.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của công ty
trách nhiệm hữu hạn ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

66

3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của công ty
trách nhiệm hữu hạn ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Kết luận Chương 3


69
76

KẾT LUẬN

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

80


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào)
trong những năm gần đây có tốc độ phát triển khá cao. Đặc biệt từ khi Lào trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào
ngày 02/02/2013 đã đánh dấu những bước tiến lớn của Lào trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Tuy cũng có nhiều khó khăn, nhưng Lào vẫn đạt được
nhiều thành tựu đáng kể về thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,
kim ngạch xuất khẩu, đồng thời, cùng với việc phát triển kinh tế, nhiều khu
công nghiệp, công ty trong và ngoài nước đã mọc lên và phát triển mạnh mẽ.
Để hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, việc công nhận, bảo hộ chế độ đa sở hữu và phát triển các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế là nhân tố quan trọng, bởi vì doanh
nghiệp luôn là một trong những chủ thể quan trọng nhất của mọi nền kinh tế,
đặc biệt doanh nghiệp dân doanh có vai trò ngày càng quan trọng ở Lào, trong
đó bao gồm có công ty trách nhiệm hữu hạn. Bởi vậy, yêu cầu nâng cao năng

lực cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trách nhiệm hữu hạn
phát triển là nhiệm vụ đặt ra cho Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và Nhà
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong công cuộc xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, việc xây dựng cũng như hoàn
thiện pháp luật đòi hỏi các nhà làm luật phải nắm bắt được nhu cầu thực
tiễn, đồng thời phải đảm bảo sự phù hợp của pháp luật quốc gia với pháp
luật của các nước khác trên thế giới. Việc học tập kinh nghiệm của các nước
để hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp Lào nói chung, công ty trách nhiệm
hữu hạn ở Lào nói riêng đang trở thành một trong những phương thức hữu
hiệu, không những có thể bảo đảm sự điều chỉnh pháp luật hiệu quả đối với
hoạt động của các doanh nghiệp mà còn giúp tạo sự hài hoà của pháp luật
quốc gia với các nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong quá trình nghiên cứu
về công ty trách nhiệm hữu hạn, tôi đã chọn đề tài: “Địa vị pháp lý của công


9

ty trách nhiệm hữu hạn dưới góc độ so sánh pháp luật của Lào và Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về công ty trách nhiệm hữu hạn là vấn đề không mới ở cả
Việt Nam và Lào, bởi việc nghiên cứu địa vị pháp lý của công ty TNHH có ý
nghĩa rất to lớn cả về lý luận lẫn thực tiễn, góp phần tận dụng những ưu điểm
của loại hình doanh nghiệp này phù hợp với quy mô kinh tế vừa và nhỏ. Đến
nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về công ty trách nhiệm hữu hạn
nói chung, địa vị pháp lý công ty trách nhiệm hữu hạn nói riêng. Tiêu biểu có
thể kể đến một số công trình như: Hoàng Thị Thuyên (2002), “Địa vị pháp lý
của công ty trách nhiệm hữu hạn”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại

học Luật Hà Nội; Nguyễn Như Hoa (2006), “Vấn đề hoàn thiện địa vị pháp lý
của công ty TNHH”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội;
Lê Văn Khải (1997), “Công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam và hướng hoàn
thiện địa vị pháp lý của loại hình doanh nghiệp này”, Luận văn Thạc sĩ luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm
hữu hạn”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Thị
Bích Ngọc (1997), “Một số vấn đề về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm
hữu hạn”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội... Tuy nhiên,
các công trình nghiên cứu trên chỉ mới nghiên cứu tổng quát hoặc đi sâu
nghiên cứu, phân tích, luận giải một số khía cạnh trong vấn đề địa vị pháp lý
của công ty TNHH theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Về vấn đề nghiên cứu địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn
dưới góc độ so sánh pháp luật giữa các nước, đến nay mới chỉ có một số công
trình như: Đinh Thị An (2004), “Công ty TNHH một thành viên theo quy định
của pháp luật Việt Nam và pháp luật Cộng hòa Pháp”, Luận văn Thạc sĩ luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội; Khẳn Kẹo Phim Mạ Sản (2004), “Địa vị
pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn dưới góc độ so sánh giữa pháp luật
Việt Nam với pháp luật nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào”, Khoá luận
tốt nghiệp Đại học Luật Hà Nội. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ đề cập
tới một số khía cạnh, đặc biệt khóa luận “Địa vị pháp lý của công ty trách


10

nhiệm hữu hạn dưới góc độ so sánh giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật
nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào” mặc dù đã có sự đề cập tới tương
quan pháp luật Việt Nam và Lào về địa vị pháp lý công ty TNHH, nhưng mới
chỉ dừng ở việc đưa ra các quy định theo pháp luật Việt Nam và Lào về vấn
đề này, những nhận xét đánh giá so sánh quy định của hai nước vẫn còn
chung chung, sơ sài.

Do đó, có thể nói, Đề tài “Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu
hạn dưới góc độ so sánh pháp luật của Lào và Việt Nam” là công trình đầu
tiên nghiên cứu đánh giá chuyên sâu về những điểm tương đồng và khác biệt
giữa pháp luật Lào và Việt Nam về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm
hữu hạn.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn là là các quy định pháp luật
hiện hành của CHDCND Lào và nước CHXHCN Việt Nam về địa vị pháp lý
của công ty TNHH dưới góc độ luật học so sánh.
* Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Tác giả tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật Lào trong mối tương quan so sánh các quy định về địa vị pháp lý
công ty TNHH, trong đó, trọng tâm là nghiên cứu các quy định của Luật
Doanh nghiệp Việt Nam năm 2014 cùng các văn bản pháp luật hướng dẫn thi
hành và Luật Doanh nghiệp của Lào năm 2013. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ
rõ những khác biệt cơ bản trong quy định của pháp luật Việt Nam về loại hình
công ty này để rút ra bài học kinh nghiệm cho Lào trong quá trình hoàn thiện
pháp luật.
4. Mục tiêu nghiên cứu luận văn
Vấn đề hoàn thiện quy định pháp luật của nước CHDCND Lào về công
ty TNHH đang là nhu cầu cấp thiết. Do đó, nghiên cứu đề tài này, trên cơ sở
so sánh và rút ra những bài học kinh nghiệm từ những quy định của pháp luật
Việt Nam về địa vị phá lý của công ty TNHH, tác giả muốn đóng góp một số
kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật của Lào liên quan đến
địa vị pháp lý công ty TNHH.


11

5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn

Để thực hiện mục tiêu của đề tài, nội dung luận văn trả lời những câu
hỏi sau:
(1) Nghiên cứu khái quát những vấn đề cơ bản về công ty TNHH bao
gồm: Khái niệm, đặc điểm, phân loại công ty TNHH, quá trình hình thành
phát triển của công ty TNHH trên bình diện thế giới..., từ đó, làm sáng tỏ
những vấn đề cơ bản về địa vị pháp lý của công ty TNHH trên các phương
diện khái niệm, đặc điểm, nội dung, các yếu tố chi phối địa vị pháp lý công ty
TNHH... là gì?
(2) Nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển pháp luật về công ty
TNHH ở Lào và Việt Nam làm cơ sở cho những đánh giá, so sánh pháp luật
hai nước;
(3) Nghiên cứu, so sánh những điểm tương đồng và khác biệt về địa vị
pháp lý của công ty TNHH theo pháp luật hai nước trên các khía cạnh: Thành
lập công ty TNHH; quyền và nghĩa vụ của công ty TNHH; cơ cấu, tổ chức,
quản lý công ty TNHH; vấn đề tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty TNHH...
như thế nào?
(4) Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm rút ra từ việc so sánh các
quy định pháp luật Lào và Việt Nam về địa vị pháp lý công ty TNHH, đề xuất
những giải pháp nào nhằm hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp Lào về địa vị
pháp lý công ty TNHH?
6. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, khoá luận sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp, luật học so sánh, khảo sát
thực tiễn. Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn được thực hiện trên
nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở kế thừa những nội dung nghiên cứu về địa vị pháp lý của
công ty TNHH của pháp luật Việt Nam và Lào, Luận văn đã triển khai nghiên



12

cứu so sánh về địa vị phá lý của công ty TNHH theo pháp luật hiện hành của
Việt Nam và Lào, từ đó đưa ra những đóng góp mới như sau:
- Luận văn đã tìm hiểu và khái lược được quá trình hình thành, phát
triển của pháp luật về công ty TNHH ở Việt Nam và Lào, đây là tiền đề cơ sở
cho việc nghiên cứu nội dung quy định pháp luật về địa vị pháp lý công ty
TNHH của mỗi nước.
- Luận văn đã triển khai nghiên cứu và đưa ra cái nhìn sâu sắc về những
điểm tương đồng và khác biệt trong các quy định của pháp luật hiện hành
giữa hai nước về địa vị pháp lý công ty TNHH trên các phương diện: (i)
Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn; (ii) Cơ cấu, tổ chức và quản lý công
ty trách nhiệm hữu hạn; (iii) Quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu
hạn; (iv) Tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Luận văn đã rút ra những bài học kinh nghiệm từ việc so sánh địa vị
pháp lý của công ty TNHH theo pháp luật hiện hành giữa hai nước, từ đó, xác
định những định hướng hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty TNHH theo
quan điểm của Đảng và Nhà nước Lào, đồng thời, đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn ở nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào.
8. Bố cục (các chương) của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của công ty trách
nhiệm hữu hạn.
Chương 2: So sánh địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn
theo pháp luật hiện hành của Lào và Việt Nam.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm từ Việt Nam và giải háp hoàn thiện
pháp luật về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn ở Lào.



13

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

1.1.1. Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty cũng như bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào khác ra đời, tồn tại
và phát triển trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Các công ty
với tư cách là những pháp nhân độc lập cùng với những thành viên có trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) xuất hiện với số lượng lớn từ năm 1870. Nhưng
những mầm mống của công ty hiện đại có thể nhận thấy trong việc thừa nhận
TNHH ở Luật La Mã, các công ty thương mại và ngân hàng ở thế kỷ XIV, các
công ty Anh thế kỷ XVII. Những công ty thương mại đối nhân đầu tiên chính
thức xuất hiện vào thế kỷ thứ XIII ở một số thành phố của các nước Châu Âu,
nơi có điều kiện địa lý thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. Sang thế kỷ
XVIII, XIX, cùng với quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng ở Châu Âu,
Châu Mỹ, đã xuất hiện các công ty cổ phần đáp ứng được nhu cầu tập trung
nguồn vốn của các nhà đầu tư. Trong khoảng 100 năm trở lại đây, số lượng
công ty các loại đã phát triển rất nhanh, đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong đời sống kinh tế nói riêng và đời sống xã hội nói chung.
Công ty TNHH là loại hình quen thuộc và rất phổ biến trong nền kinh
tế thị trường của nhiều quốc gia. Tuy vậy, khái niệm công ty TNHH được đề
cập không giống nhau trong pháp luật thực định cũng như trong khoa học
pháp lý của các nước. Thực tế, các luật gia trên thế giới đã có rất nhiều cách
định nghĩa về công ty TNHH nhưng quan niệm phổ biến cho rằng, công ty
trách nhiệm hữu hạn được hiểu là loại hình công ty đối vốn, trong đó các

thành viên chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn mà họ đã góp vào công ty.
Pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ phát triển cũng đưa ra các định
nghĩa khác nhau về công ty TNHH. Theo Điều 2 Luật Công ty của Việt Nam
năm 1990 xác định công ty TNHH là doanh nghiệp, trong đó các thành viên
cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chia lỗ tương ứng với phần vốn


14

góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần
vốn góp của mình vào công ty. Tuy nhiên, đến Luật Doanh nghiệp năm 1999,
Luật Doanh nghiệp năm 2005 và hiện nay là Luật Doanh nghiệp năm 2015
của Việt Nam lại không đưa ra khái niệm chính thức về công ty TNHH, mà
chỉ liệt kê các đặc trưng pháp lý của loại hình công ty này. Theo quy định của
pháp luật Việt Nam, công ty TNHH là loại hình công ty, trong đó vốn điều lệ
của công ty không được chia thành cổ phần; những người tham gia công ty có
thể góp nhiều vốn, ít vốn khác nhau và chỉ chịu trách nhiệm trước các nghĩa
vụ của công ty trong phạm vi số vốn góp đã cam kết góp vào công ty. Công ty
TNHH bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành
viên trở lên. Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 26
Luật Doanh nghiệp năm 1999, Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Điều
47 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Công ty TNHH một thành viên được quy
định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 1999, Điều 63 Luật Doanh nghiệp
năm 2005 và Điều 73 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Khác với Việt Nam, mặc dù Lào không có một văn bản pháp luật riêng
quy định về công ty TNHH. Nhưng trong các văn bản pháp luật quy định về
công ty nói chung và công ty TNHH nói riêng như Luật Kinh doanh của Lào
năm 1994 và hiện nay được thay thế bằng Luật Doanh nghiệp của Lào năm
2013 đã đưa ra định nghĩa về công ty nói chung và công ty TNHH nói riêng.

Theo đó, công ty TNHH được hiểu là một hình thức công ty được thành lập
bằng việc phân chia vốn thành phần; mỗi phần có giá trị bằng nhau, do sáng
lập viên từ hai người trở lên đứng ra thành lập. Thành viên của công ty TNHH
có tất cả không quá hai mươi người, chịu trách nhiệm đối với khoản nợ của
công ty không quá giá trị phần vốn góp của mình đăng ký đóng góp. Thành
viên không cần là nhà kinh doanh (Điều 45 của Luật Kinh doanh Lào năm
1994). Còn theo Luật Doanh nghiệp Lào năm 2013 định nghĩa: Công ty
TNHH là một hình thức công ty có số người nắm giữ cổ phần tối thiểu là 2
nhưng không được quá 30, trừ trường hợp được quy định trong đoạn 1 Điều
90 của Bộ luật này (khoản 8 Điều 3). Công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có một
người nắm giữ cổ phần được gọi là “công ty trách nhiệm hữu hạn một thành


15

viên”. Các quy định về công ty TNHH được thể hiện trong Chương II của
Luật Doanh nghiệp Lào 2013.
Có thể thấy rằng, quan niệm của Lào về công ty TNHH hai thành viên
trở lên về cơ bản cũng giống với pháp luật Việt Nam và các nước trên thế
giới. Từ các quan niệm này có thể hiểu là: “Công ty TNHH là doanh nghiệp
có tư cách pháp nhân, trong đó, thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số
lượng thành viên không quá năm mươi; thành viên chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam
kết góp vào công ty; phần vốn góp của thành viên bị hạn chế chuyển nhượng
cho người ngoài công ty. Công ty TNHH bao gồm công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên”.
1.1.2. Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn
Sự ra đời của công ty TNHH kéo theo nhu cầu phải có luật lệ riêng điều
chỉnh sự phát sinh, phát triển và chấm dứt hoạt động của công ty TNHH. Tuy
quy định cụ thể ở các nước có khác nhau, nhưng về bản chất, công ty TNHH

có những đặc trưng cơ bản sau đây:
– Công ty TNHH là một pháp nhân – một thực thể pháp lý trừu tượng
và độc lập (trong tiếng Anh gọi là artificial legal person hay Separate legal
entity1). Công ty độc lập và tách bạch hoàn toàn với các chủ thể đã tạo lập ra
nó và đưa tài sản taọ lập nên tài sản của nó về mặt pháp luật. Địa vị pháp lý
này quyết định chế độ trách nhiệm của công ty.
– Thành viên công ty không nhiều, thường bị giới hạn ở mức tối đa
và thường là những người quen biết nhau. Các nhà làm luật thường không
chấp nhận mô hình công ty này có số lượng thành viên quá lớn. Bên cạnh đó,
các thành viên của mô hình công ty này thường có mối quan hệ với nhau về
nhân thân: có thể là người trong dòng họ, gia đình hay bạn bè, thân thiết ở
mức độ có thể tin cậy và chia sẻ. Tính chất của các mối quan hệ này gần
giống như của công ty đối nhân (mà điển hình là các hơp danh – partnership).
1 Từ Thảo (2010), Các đặc điểm cơ bản của công ty trách nhiệm hữu hạn truyền thống, Bài đăng trên trang
website:
đăng ngày: 16/11/2010


16

– Bản chất của loại công ty này mang tính đóng chứ không mở như
công ty cổ phần. Đặc tính này có liên quan chặt chẽ đến việc huy động vốn từ
công chúng của loại công ty này trong sự so sánh với công ty cổ phần. Các
loại công ty này thường không được quyền huy động vốn từ công chúng
thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng một cách công khai. Tuy
nhiên, vấn đề cụ thể của việc phát hành chứng khoán có khác nhau ở các quốc
gia. Có quốc gia cấm công ty TNHH phát hành mọi loại chứng khoán, có
quốc gia cho phép nó phát hành giấy nhận nợ – trái phiếu (debenture) để vay
vốn từ bên ngoài… Tuy nhiên, tất cả các nước đều không cho nó phát hành cổ
phiếu (Shares) để huy động vốn từ công chúng vì nếu cho phép nó phát hành

cổ phiếu vì nếu cho phép nó phát hành cổ phiếu, khi đó nó sẽ trở thành công
ty cổ phần. Dù khả năng huy động vốn từ công chúng đến đâu, tất cả đều
không thể làm thay đổi tư cách và số lượng thành viên bằng việc phát hành
chứng khoán. Về cơ bản, chứng khoán có hai loại: các chứng chỉ đầu tư ở
dạng cổ phiếu để trở thành cổ đông công ty và loại thứ hai là các trái phiếu
ghi nợ, ai là chủ sở hữu thì họ là chủ nợ của công ty. Tính khép kín, tính đóng
của loại công ty này không cho phép nó phát hành cổ phiếu vì phát hành cổ
phiếu là huy động thêm vốn điều lệ, người mua nó sẽ trở thành chủ sở hữu,
trở thành thành viên của công ty. Cũng chính vì vậy, việc tổ chức và quản lý
công ty TNHH đơn giản hơn so với công ty cổ phần.
– Khả năng thay đổi thành viên của loại hình công ty này khó khăn
hơn so với công ty cổ phần. Nếu các cổ đông trong công ty cổ phần có thể
chuyển nhượng cổ phần một cách dễ dàng thì điều đó lại bị hạn chế hơn trong
công ty TNHH. Như đã phân tích, công ty TNHH là mô hình công ty “nằm
giữa” công ty cổ phần và công ty đối nhân, các thành viên công ty thường là
những người quen biết, tin cậy nhau, vì vậy nếu các thành viên được tự do
chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác thì sẽ có khả năng công ty sẽ
tiếp nhận những thành viên mới hoàn toàn xa lạ, không quen biết. Vì thế,
thông thường điều lệ của công ty TNHH có các quy định mang tính hạn chế
việc tự do chuyển nhượng vốn cho người bên ngoài. Chẳng hạn như việc
chuyển nhượng vốn ra bên ngoài phải được ba phần tư (¾) thành viên đồng ý,


17

hay thành viên muốn chuyển nhượng phải ưu tiên chào bán phần vốn của
mình cho các thành viên công ty, nếu các thành viên còn lại không mua hoặc
mua không hết, lúc đó mới có thẻ bán cho ngươi bên ngoài. Đây cũng là đặc
điểm thể hiện tính khép kín của loại hình công ty này. Tuy nhiên, xu hướng
pháp luật thế giới và Việt Nam hiện nay có sự thay đổi theo hướng dễ dàng

hơn đối với việc chuyển nhượng vốn góp của các thành viên công ty TNHH.
Pháp luật của nhiều nước theo truyền thống Common Law như Anh, Australia
để việc xác định điều kiện chuyển nhượng cho các thành viên công ty thông
qua bản điều lệ của họ.
- Vốn điều lệ được chia thành từng phần. Mỗi thành viên có thể
góp vốn nhiều, ít khác nhau và bắt buộc phải góp đủ khi công ty thành lập.
Phần vốn góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và rất khó chuyển
nhượng ra bên ngoài. Các thành viên, dù đã góp đủ phần vốn góp của mình,
vẫn không được cấp một thứ chứng khoán nào; phần vốn góp của các thành
viên có thể được chuyển nhượng ra bên ngoài trong khuôn khổ những điều
kiện do luật định.
- Trong quá trình hoạt động, công ty TNHH không được phép công
khai huy động vốn trong công chúng (không được phát hành cổ phiếu…).
Công ty TNHH theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng có những
đặc điểm như trên. Bên cạnh đó, với tính chất là các dạng riêng của công ty
TNHH, công ty TNHH nhiều thành viên và công ty TNHH một thành viên có
những đặc điểm riêng như sau: Đối với công ty TNHH có hai thành viên trở
lên, thành viên của công ty TNHH có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng tối
thiểu là 2 tối đa là 50. Đối với công ty TNHH một thành viên là một dạng đặc
biệt của công ty TNHH. Đây là kết quả pháp lý đặc biệt trong quá trình vận
động của công ty và pháp luật về công ty. Khác với công ty TNHH hai thành
viên trở lên, công ty TNHH một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi
là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.


18

Còn theo pháp luật Lào thì công ty TNHH, bên cạnh những đặc điểm

chung được nêu ở trên, còn có những đặc điểm sau đây:
- Công ty TNHH là một hình thức công ty được thành lập bằng việc
phân chia vốn thành phần, mỗi phần có giá trị bằng nhau, do sáng lập viên từ
hai người trở lên đứng ra thành lập.
- Thành viên của công ty TNHH có tất cả không quá ba mươi người,
chịu trách nhiệm đối với khoản nợ của công ty không quá giá trị phần vốn góp
mà mình đăng ký đóng góp. Đối với công ty TNHH một chủ thì chủ sở hữu
chịu trách nhiệm đối với khoản nợ của công ty không quá số vốn đăng ký
kinh doanh của công ty. Thành viên của công ty TNHH một chủ có thể là các
nhân hoặc tổ chức. Trong trường hợp thành viên của công ty TNHH một chủ
là cá nhân không có quyền thành lập nhiều công ty TNHH một chủ.
- Phần vốn góp của công ty TNHH có thể được góp bằng tiền hoặc tài
sản. Vốn bằng tài sản phải được quy đổi thành tiền bởi 2/3 số phiếu của
những người sáng lập và thành viên công ty tại Đại hội thành lập, trừ khi có
quy định khác. Vốn góp bằng các hình thức khác ngoài tiền và tài sản phải
được Đại hội thành lập công ty nhất trí thông qua. Phần vốn góp của công ty
có thể chuyển nhượng cho thành viên công ty hoặc cho người không phải là
thành viên công ty. Đối với công ty TNHH một chủ thì chủ sở hữu có thể
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho cá nhân
hoặc tổ chức.
- Công ty TNHH có thể được đặt tên theo mục đích hoặc ngành nghề
kinh doanh nhưng phải có từ “công ty trách nhiệm hữu hạn” kèm theo.
Với sự phân tích khái niệm về công ty TNHH của Việt Nam và Lào như
trên, chúng ta có thể rút ra một số điểm giống nhau và khác nhau như sau đây:
Giống nhau: Công ty TNHH của Việt Nam và công ty TNHH của Lào
đều là một loại hình công ty đối vốn, trong đó có sự tham gia của nhiều thành
viên góp vốn (theo quy định của pháp luật); các thành viên đều chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi tài sản đã cam kết góp vốn
vào công ty. Công ty TNHH được pháp luật thừa nhận là pháp nhân nhưng
không được phát hành cổ phần để huy động vốn trong công chúng. Công ty



19

TNHH bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành
viên trở lên.
Khác nhau: Về số lượng thành viên tham gia vào công ty, theo pháp
luật của Lào, thì số lượng thành viên tối thiểu của công ty là 2 người và số
lượng thành viên tối đa không quá 30 người. Trong khi đó theo pháp luật Việt
Nam thì số lượng thành viên tối đa của công ty TNHH là không quá 50 người.
Pháp luật về công ty TNHH của Lào có nêu rõ: Công ty được thành lập bằng
việc phân chia vốn thành phần, mỗi phần có giá trị bằng nhau (khoản 7 Điều 3
Luật Doanh nghiệp Lào 2013). Điều đó cũng có nghĩa là, phần vốn góp của
công ty TNHH cũng được phân chia thành từng phần có giá trị ngang nhau.
Còn pháp luật Việt Nam không có quy định bắt buộc vốn của công ty TNHH
phải chia thành các phần như nhau.
1.1.3. Phân loại công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH được phân loại thành: công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
1.1.3.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên thuộc Điều 47 Luật
Doanh nghiệp Việt Nam 2014 và khoản 8 Điều 3 Luật Doanh nghiệp Lào năm
2013 là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên của công ty có thể tổ chức, cá
nhân; số lượng thành viên công ty không vượt quá 50 người (đối với Việt
Nam), 30 người (đối với Lào); thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp
vào doanh nghiệp; phần vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân từ ngày
được cấp giấy phép kinh doanh và không được quyền phát hành cổ phần để
huy động vốn. Phần vốn góp của các thành viên công ty được chuyển nhượng

theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng hoặc không
bằng nhau. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên chịu trách nhiệm
bằng tài sản của công ty; các thành viên công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào công ty về


20

thành viên của công ty. Trong suốt quá trình hoạt động ít nhất phải có từ hai
thành viên và tối đa không quá 50 thành viên (đối với Việt Nam), 30 thành
viên (đối với Lào) tham gia công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có ưu điểm là: Do có tư
cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động
của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người
góp vốn; số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành
viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành
công ty không quá phức tạp; chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt
chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn
chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Tuy nhiên, loại hình công ty này có nhược điểm là: Do chế độ trách
nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào
bị ảnh hưởng; công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là
doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; việc huy động vốn của công ty
TNHH bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
1.1.3.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 73 Luật
Doanh nghiệp Việt Nam 2014 và khoản 8 Điều 3 Luật Doanh nghiệp Lào
2013), là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ
sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác

của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty có
tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công
ty TNHH một thành viên không được phát hành cổ phần.
Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Công ty do
một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, có tư cách pháp nhân và phải
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn điều lệ.
Công ty không được phát hành cổ phần để huy động vốn trong kinh doanh,
việc chuyển nhượng vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Về ưu điểm, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có toàn quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Do có tư cách


21

pháp nhân, nên chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của
công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro và đây là ưu
điểm hơn hẳn nếu so sánh với doanh nghiệp tư nhân.
Tuy nhiên, nhược điểm của loại hình này được quy định trong chính
cách thức hoạt động của doanh nghiệp như không được rút vốn, không được
chia lợi nhuận, không được phát hành cổ phần huy động vốn. Do công ty
TNHH một thành viên chỉ do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu, nên
khi huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác, sẽ phải thực hiện thủ
tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên
hoặc công ty cổ phần.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm
hữu hạn
Nói đến địa vị pháp lý của doanh nghiệp là nói đến việc xác định vị trí

pháp lý của công ty TNHH trong hệ thống các doanh nghiệp của nền kinh tế.
Xác định địa vị pháp lý của công ty TNHH là xác định năng lực pháp lý và
năng lực hành vi của công ty để trên cơ sở đó công ty có thể tham gia độc lập
vào các quan hệ của pháp luật.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, địa vị pháp lý của doanh
nghiệp là tổng hợp các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm mà pháp luật quy định
cho doanh nghiệp với tư cách là chủ thể kinh doanh, tạo cho doanh nghiệp
khả năng tham gia vào các quan hệ kinh tế một cách độc lập2.
Từ các lý giải trên, ở mức độ khái quát nhất, địa vị pháp lý của công ty
TNHH là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về vấn đề thành lập giải
thể công ty, quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty TNHH
trong nền kinh tế. Nội dung cơ bản trong chế định địa vị pháp lý của công ty
TNHH là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của công ty. Các quy định pháp luật
về địa vị pháp lý của công ty TNHH không chỉ được tìm thấy trong Luật

2 Tập thể tác giả (2000), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học , Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2000


22

Doanh nghiệp của Lào năm 2013 và Luật Doanh nghiệp của Việt Nam năm
2014, mà còn có thể được tìm thấy trong nhiều văn bản dưới luật khác.
1.2.2. Nội dung địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn
Khi xác định địa vị pháp lý cho doanh nghiệp nói chung và công ty
TNHH nói riêng, bên cạnh việc tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm của công
ty TNHH với tính chất là một chủ thể kinh doanh, thì về cơ bản cần làm rõ
các nội dung sau:
Thứ nhất, việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn. Các công ty
TNHH muốn tham gia vào các quan hệ kinh tế, muốn tiến hành các hoạt động
kinh doanh trước tiên phải được pháp luật thừa nhận sự ra đời hợp pháp. Quy

chế thành lập và đăng ký kinh doanh chính là thước đo cho sự ra đời hợp pháp
của công ty. Cho nên xác định địa vị pháp lý của công ty TNHH không thể
không xác định quy chế thành lập và đăng ký kinh doanh của công ty.
Thứ hai, cơ cấu, tổ chức và quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn. Việc
tổ chức và điều hành công ty TNHH được thực hiện thông qua các cơ quan
của nó. Công ty TNHH có hệ thống cơ quan quản lý tùy thuộc vào số lượng
thành viên công ty. Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty TNHH ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động của công ty. Đồng thời, đối với mỗi loại hình công ty
TNHH sẽ có hệ thống cơ quan quản lý riêng. Do đó, xác định địa vị pháp lý
công ty TNHH không thể không tìm hiểu về cơ cấu tổ chức và quản lý công
ty TNHH.
Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn. Quyền và
nghĩa vụ của công ty là sự thể hiện năng lực pháp lý và năng lực hành vi của
công ty. Công ty là chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân, có đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ để tham gia vào các quan hệ pháp luật. Trong quá trình
hoạt động công ty tự tạo cho mình những quyền và nghĩa vụ thông qua các
hành vi pháp lý, đồng thời giảm gánh chịu những hậu quả pháp lý do hành vi
của mình gây ra. Việc xác định một cách cụ thể các quyền và nghĩa vụ của
công ty, của thành viên công ty là điều cần thiết khi xác định địa vị pháp lý
của công ty TNHH.


23

Thứ tư, tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty trách nhiệm hữu hạn. Để
bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia quan hệ với công ty TNHH, pháp
luật không chỉ thừa nhận sự ra đời của công ty TNHH mà còn có những quy
định về việc chấm dứt sự tồn tại của công ty TNHH trên thương trường cũng
như tổ chức lại công ty, chấm dứt tư cách chủ thể của công ty hoặc thay đổi
hình thức của công ty. Trước khi tư cách chủ thể của công ty TNHH bị chấm

dứt, thay đổi thì tất cả các vấn đề liên quan đến công ty phải được pháp luật
giải quyết theo một trình tự thủ tục chặt chẽ. Vì vậy, khi xác định địa vị pháp
lý của công ty TNHH không thể thiếu chế định tổ chức lại, giải thể công ty,
phá sản công ty TNHH.
1.2.3. Các yếu tố chi phối địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm
hữu hạn
1.2.3.1. Vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn trong nền kinh tế
thị trường
Vai trò quan trọng của công ty TNHH phù hợp với quy mô kinh tế vừa
và nhỏ, nên khi Việt Nam cũng như Lào phát triển nền kinh tế thị trường thì
rất cần phát triển loại hình công ty này. Ra đời năm 1982 tại Đức, công ty
TNHH được luật pháp các nước Châu Âu lục địa thừa nhận và phát triển
mạnh mẽ cho tới ngày nay. Ở các nước phát triển đặc biệt là các nước tư bản
chủ nghĩa, công ty TNHH đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động thương
mại cũng như trong nền kinh tế tự tư bản chủ nghĩa. Đây là loại công ty kết
hợp được những ưu điểm về chế độ TNHH của công ty cổ phần và ưu điểm
các thành viên quen biết nhau của công ty đối nhân. Nó khắc phục được
nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và quản lý của công ty cổ phần,
nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty đối nhân. Chính vì vậy
mà hiện nay, công ty TNHH trở nên quan trọng bậc nhất và đã được phần lớn
các nhà kinh doanh lưu tâm tới.
Trong nền kinh doanh thị trường, chế độ trách nhiệm hữu hạn tạo điều
kiện cho các nhà kinh doanh hạn chế rủi ro bằng cách chia sẻ trách nhiệm cho
nhiều người, giúp cho các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào bất kỳ lĩnh vực
kinh tế nào có lợi cho xã hội. Công ty đã tạo điều kiện cho bất kỳ nhà đầu tư


24

nào cũng có thể góp vốn của họ. Điều này đã thu hút được nhiều các nhà đầu

tư cũng như người có vốn quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì
thế, có thể nói, công ty TNHH đã chiếm vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế thị trường. Việc thu hút đầu tư từng bước đưa nền kinh tế phát triển,
mở rộng quy mô địa bàn và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Số lượng
các công ty TNHH ngày càng tăng đã dần dần chứng minh được tầm quan
trọng của nó.
Thực tế ở Việt Nam cũng như ở Lào cho thấy, các nhà đầu tư cũng rất
thích thú với loại hình kinh doanh này. Nhất là trong tình hình hiện nay, khi
mà cả Việt Nam và Lào đều đang từng bước đổi mới nền kinh tế toàn diện
trong đó có cơ cấu kinh tế hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Trong toàn bộ hệ thống các doanh nghiệp ở Việt Nam và Lào, công ty
TNHH là chủ thể kinh doanh độc lập, có địa vị pháp lý riêng biệt. Chính vị trí
độc lập, tính đặc thù của công ty đã khiến nó trở lên một loại hình doanh
nghiệp có nhiều thế mạnh và đặc biệt hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, thể hiện
những ưu điểm sau đây.
Thứ nhất, với quy chế hoạt động vốn dễ dàng hơn hẳn so với doanh
nghiệp khác, như công ty có thể dễ dàng kết nạp thêm thành viên mới để tăng
vốn, công ty có điều kiện hét sức thuận lợi khi muốn mở rộng quy mô kinh
doanh. Điểm này là một lợi thế hết sức quan trọng của công ty TNHH mà các
loại hình doanh nghiệp một chủ khác như doanh nghiệp nhà nước hay doanh
nghiệp tư nhân không thể có được.
Thứ hai, trong công ty TNHH, các thành viên chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn điều lệ của công ty nên hạn chế
được các rủi ro đối với các thành viên. Đặc điểm này tạo sự hấp dẫn đặc biệt
đối với nhà đầu tư. Bởi trong kinh doanh, các nhà đầu tư đều có xu hướng
muốn phân chia rủi ro của mình cho nhiều người, chính vì vậy học muốn liên
kết với nhiều người để cùng kinh doanh (nhất là trong những lĩnh vực có độ
rủi ro cao). Sự liên kết vừa nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn, lại vừa phân chia
được rủi ro cho nhiều người. Đây là ưu thế rất mạnh của công ty TNHH so
với các doanh nghiệp tư nhân.



25

Thứ ba, sự liên kết với nhau dưới hình thức công ty TNHH đã khuyến
khích được nhiều người tham gia hoạt động kinh tế, huy động được nguồn
vốn nhàn rỗi trong nhân dân, tạo khả năng sử dụng ích lợi tiền tiết kiệm và
vốn nhàn rỗi của nhân dân. Việc khuyến khích được nhiều người tham gia vào
hoạt động kinh tế không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân người có vốn góp
vào công ty mà trên bình diện nhà nước, nó còn tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất, góp vốn phần phát triển kinh tế, nghĩa là “ích nước” lại vừa “lợi nhà”.
Thứ tư, với cơ chế quản lý hết sức mềm dẻo và năng động, công ty là
một biểu hiện của sự dân chủ trong hoạt động quản lý kinh tế. Nếu như doanh
nghiệp tư nhân là biểu hiện của sự quản lý độc đoán, thì công ty lại là một
biểu hiện của sự dân chủ. Quyền lực ở đây khong nằm trong tay một cá nhân
mà được phân bổ cho nhiều người, nhiều bộ phận tỏng bộ máy quản lý công
ty như: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc và bộ
máy giúp việc. Những người quản lý công ty thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình theo những quy chế pháp lý nhất định.
Thứ năm, việc hạn chế chuyển nhượng vốn ra bên ngoài tạo ra tính ổn
định trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty đồng thời hạn chế được sự
thâm nhập của người lạ vào công ty.
Như vậy, với thế mạnh của mình, công ty TNHH đã tự nó tạo được thế
đứng vững chắc của mình trong hệ thống các doanh nghiệp ở Việt Nam và
Lào, từ đó khẳng định vai trò không thể thiếu của nó trong sự phát triển nền
kinh tế, xã hội của cả hai quốc gia.
1.2.3.2. Cơ chế quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
Từ “cơ chế” là chuyển ngữ của từ “mécanisme” của Phương Tây. Theo
từ điển Le Petit Larousse (1999) thì “mécanisme” là “cách thức hoạt động của
một tập hợ các yếu tố quản lý phụ thuộc nhau”. Còn theo Từ điển Tiếng Việt

của Viện Ngôn ngữ học năm 1996, định nghĩa cơ chế là “cách thức, theo đó
một quá trình được thực hiện”.
Về quản lý, trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản lý”.
Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều
khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh… theo lý thuyết hệ thống: “Quản lý là


×