Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.16 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MINH LỘC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MINH LỘC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. VÕ XUÂN VINH

HÀ NỘI, năm 2018



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực chất lượng cao là đòi hỏi tất yếu đối với tất cả các nước
trong thời đại hội nhập khu vực và quốc tế. Do đó thực tiễn đòi hỏi nền giáo
dục và toàn xã hội phải đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, trí tuệ, sức khỏe, thẩm mỹ, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa của mỗi dân
tộc cũng như của nền văn minh nhân loại. Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể
dục đăng trên báo Cứu quốc (ngày 27/3/1946), Bác Hồ đã nêu rõ “Ngày ngày
tập luyện thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ để giữ gìn dân chủ, xây
dựng nhà nước, gây đời sống mới...”. Qua đó, ta thấy vai trò của TDTT rất
quan trọng đối với quốc gia.
Nghị quyết số 08-NQ-TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục,
thể thao đến năm 2020 đã đề ra quan điểm phát triển TDTT của Đảng ta đến
năm 2020: "Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp
phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất
lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi
trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở
rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời, là trách nhiệm của các
cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân. Các
cấp ủy đảng có trách nhiệm thường xuyên lãnh đạo công tác TDTT, bảo đảm

cho sự nghiệp TDTT ngày càng phát triển."
Đáp ứng yêu cầu trên, Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm
2020 đã đề ra những nhiệm vụ, bước đi cụ thể nhằm thể chế hóa quan điểm,
1


chủ trương của Đảng ta đối với sự nghiệp phát triển TDTT Việt Nam thời kỳ
hội nhập quốc tế trong 10 năm tới là cần thiết, góp phần tạo dựng đội ngũ
nhân lực có đủ trí tuệ và sức lực đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Đồng thời, xây dựng hướng tới 02
việc phát triển nền TDTT nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần vì sự
nghiệp "Dân cường, Quốc thịnh", hội nhập và phát triển.
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ngãi đã quán triệt, triển khai thực
hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về TDTT trên địa bàn tỉnh, qua
đó, phong trào TDTT phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ. Hàng năm, các hoạt động thể dục thể thao quần chúng được tổ chức
rộng khắp đến các xã, phường, thị trấn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo ở trong
tỉnh. Bên cạnh các giải thể thao truyền thống được tổ chức như Giải Đua
thuyền các xã ven biển huyện Bình Sơn, Giải Cờ tướng tại các huyện Tây Trà,
Bình Sơn, Trà Bồng, Minh Long, Mộ Đức, Tư Nghĩa…Các giải thể thao khác
cũng được tổ chức như bóng đá, bóng chuyền, cầu lông... tiêu biểu như: Giải
bóng chuyền truyền thống tại các huyện Nghĩa Hành, Bình Sơn, giải bóng
chuyền huyện Ba Tơ, giải bóng đá Mini huyện Sơn Tây, giải bóng đá U14
thành phố Quảng Ngãi... Hiện toàn tỉnh đã tổ chức xong Đại hội Thể dục thể
thao cấp xã, Đại hội thể dục thể thao cấp huyện và vào ngày 19/8/2018 tổ
chức Đại hội TDTT cấp tỉnh.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong quá trình thực hiện chính sách
phát triển TDTT, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Cơ sở vật chất (CSVC)

tuy có đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nguyện vọng và yêu cầu tập luyện
của quần chúng nhân dân nhất là ở cơ sở và cơ quan ban ngành (chỉ mới đầu
tư cho Trung tâm TDTT các huyện, thành phố). Công tác phối hợp với các

2


ban ngành đoàn thể vẫn còn những hạn chế. Chính sách về chế độ đãi ngộ
dành cho VĐV thể thao thành tích cao, có tài năng đặc biệt chưa được
quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng “chảy máu” tài năng thể thao. Công
tác quản lý đào tạo vẫn còn nhiều bất cập, làm thất thoát tài năng thể thao. Từ
những thực tiễn trên học viên chọn đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách
phát triển thể dục thể thao từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn
thạc sĩ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến TDTT ở Việt Nam
nói chung và một số nội dung cụ thể của TDTT nói riêng không còn là vấn đề
mới mẻ trong nghiên cứu khoa học về TDTT. Đã có một số công trình nghiên
cứu về TDTT như:
Luận văn Tiến sĩ: “Nghiên cứu giải pháp phát triển phong trào TDTT
biển quần chúng ở miền Bắc Việt Nam” (2016) của Nguyễn Thị Thủy bàn về
thể dục thể thao quần chúng, đặt biệt thể thể thao biển ở miền Bắc; qua đó,
phân tích thực trạng phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền Bắc
Việt Nam còn mang tính tự phát, thiếu sự quản lý và định hướng của Nhà
nước, cũng như việc đầu tư cho phong trào TDTT biển quần chúng phát triển
chưa được quan tâm đúng mức; trên cơ sở đó đề ra phương hướng và những
giải pháp cơ bản nhằm phát triển phong trào TDTT biển quần chúng ở miền
Bắc Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển
phong trào TDTT Thành phố Phan Thiết – Tỉnh Bình Thuận” (2016) của

Huỳnh Ngọc Tuấn nêu ra thực trạng phong trào TDTT quần chúng thành phố
Phan Thiết – tỉnh Bình Thuận. Luận văn đề xuất xây dựng và ứng dụng một
số các giải pháp để nâng cao hiệu quả phát triển phong trào thể dục thể thao
quần chúng thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận qua 01 năm, sau đó đánh

3


giá hiệu quả việc ứng dụng 01 số giải pháp ngắn hạn trong định hướng phát
triển thể dục thể thao quần chúng thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận sau
01 năm thực nghiệm.
Luận văn Thạc sĩ “Phong trào TDTT trong một số Trường Đại học công
lập ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay: Thực trạng và giải pháp quản lý của
Nguyễn Phúc Nguyện (2006) nêu lên thực trạng của một số Trường Đại học
trong việc phát triển TDTT và để ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng
của việc phát triển TDTT của một số Trường Đại học của Thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả Vương Bích Thắng (2014) có bài viết“Phát triển thể dục thể thao
Việt Nam trong tình hình mới” đăng trên Tạp chí Cộng sản. Tác giả nêu ra quá
trình hình thành và phát triển thể dục thể thao của Việt Nam, đánh giá kết quả,
những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chính sách phát triển thể dục
thể thao Việt Nam sau Nghị quyết 08-NQ/TW được ban hành và nêu ra những
giải pháp để phát triển thể dục thể thao Việt Nam trong tình hình mới.
Các công trình nghiên cứu nói trên đánh giá thực trạng và đề ra giải
pháp nhằm phát phát triển một nội dung cụ thể của thể dục thể thao, tuy
nhiên chưa có tài liệu nào nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển
chính sách phát triển thể dục thể thao từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi trong
giai đoạn hiện nay. Do đó, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát
triển thể dục thể thao từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” nhằm nghiên cứu,
phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và

chủ trương phát triển chính sách về phát triển thể dục thể thao của tỉnh
trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát

4


triển TDTT, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
TDTT tại tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm
tăng cường thực hiện chính sách phát triển TDTT trong thời gian tới ở tỉnh
Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có 3 nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển TDTT.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển TDTT tại tỉnh
Quảng Ngãi.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính
sách phát triển TDTT tại tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách phát triển TDTT
ở tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu chính của luận văn là tỉnh Quảng Ngãi.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu về chính sách phát triển thể thao nói chung ở Việt
Nam, phạm vi không gian của đề tài bao gồm toàn bộ nước Việt Nam.
Phạm vi thời gian chủ yếu của đề tài là 10 năm, từ năm 2005 đến năm
2015 nhằm đánh giá kết quả đạt được và chưa đạt được để thấy rõ những

thuận lợi, khó khăn của việc chưa ban hành chính sách và bước đầu tổ chức
triển khai thực hiện chính sách phát triển TDTT của tỉnh trong giai đoạn này.
Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu định hướng thực hiện chính sách phát triển
TDTT ở Quảng Ngãi đến năm 2025 là tìm ra nguyên nhân của kết quả để có
các giải pháp định hướng phát triển chính sách phát triển TDTT của tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian đến.

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về chính sách phát triển thể dục thể thao; các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Quảng Ngãi về thực hiện chính sách
phát triển thể dục thể thao. Ngoài ra, luận văn sẽ vận dụng cách tiếp cận đa
ngành, liên ngành khoa học xã hội, trong đó cơ bản là cách tiếp cận quy phạm
chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực
hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp liên ngành, đa ngành trong khoa học
xã hội như chính sách công, xã hội học, chính trị học…với các phương pháp
cụ thể như như phân tích, tổng hợp, so sánh
6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
hiện nay.
- Đề tài cung cấp những tư liệu thu thập được tại tỉnh Quảng Ngãi, qua

đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách
công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao
tại tỉnh Quảng Ngãi, luận văn sẽ chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong
việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho
các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa

6


học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính
sách phát triển Thể dục thể thao tại tỉnh Quảng Ngãi một cách hiệu quả hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình, bảng và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục
theo 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển
TDTT.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển TDTT từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2005 - 2015.
Chương 3. Mục tiêu, định hướng và giải pháp thực hiện chính sách phát
triển TDTT tại tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.

7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO

1.1. Một số khái niệm cơ bản
Thể dục là tất cả những hoạt động của cơ thể nhằm nâng cao hoặc duy trì
sự vừa vặn của cơ thể và sức khỏe nói chung. Nó có thể được thực hiện nhằm
vài lý do khác nhau [35].
Thể thao là hình thức thi đấu đặc biệt chủ yếu và phần nhiều bằng sự vận
động thể lực nhằm phát huy khả năng chuyên biệt để đạt thành tích thể thao
cao nhất [35].
Thể dục thể thao hay còn gọi là văn hóa thể chất là một bộ phận của nền
văn hóa xã hội, là một loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài
tập thể dục thể thao nhằm tăng cường thể chất và nâng cao thành tích thể thao,
góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hóa, giáo dục và con người phát triển
cân đối, hợp lý [35].
* Giáo dục thể chất (thể dục thể thao trường học):
Giáo dục thể chất ở Việt Nam thường được gọi là thể dục thể thao
trường học, nó là một bộ phận quan trọng cấu thành nên thể dục thể thao và
cũng là một bộ phận quan trọng để cấu thành nên giáo dục ở trường học, đồng
thời nó cũng là nền tảng của thể dục thể thao toàn dân. Thể dục thể thao
trường học là một bộ phận của toàn bộ công tác giáo dục, là cơ sở phát triển
nhân tài thể thao cho xã hội hiện đại [21].
* Thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang nhằm góp phần giáo dục ý
chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, giúp cán
bộ chiến sỹ lực lượng vũ trang nâng cao sức khỏe, tích cực học tập, rèn luyện
thân thể phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

8


* Thể dục thể thao thành tích cao (thể thao thành tích cao):
Thể dục thể thao thành tích cao được sinh ra trong thực tiễn của thể dục
thể thao thao. Thể dục thể thao thành tích cao là sự phát huy, nâng cao giới

hạn tìm lực tối đa của cá nhân và tập thể về hình thái cơ thể, chức năng sinh
lý, phẩm chất tâm lý, tố chức thể lực và kỹ chiến thuật để đạt thành tích xuất
sắc của vận động viên để đạt được thành tích cao nhất trong thi đấu [21].
* Thể dục thể thao xã hội (thể dục thể thao quần chúng):
Thể dục thể thao quần chúng bao gồm nhiều loại hình như thể dục thể
thao giải trí, thẩm mỹ, thể dục thể hình, dưỡng sinh, thể dục thể thao trị liệu...
Đối tượng của thể dục thể thao quần chúng là nhân dân, trong đó bao gồm có
nam, nữ, già, trẻ, những người thương tật. Thể dục Thể thao quần chúng là một
hoạt động tập luyện và vui chơi giải trí, thi đấu thể thao của các đối tượng nhân
dân nhằm thỏa mãn nhu cầu giữ gìn sức khỏe, tăng cường thể chất và tinh thần
của bản thân, tập luyện để thảo mãn như cầu của bản thân, bằng mọi phương
tiện, bài tập, dưới mọi hình thức, ở mọi nơi, mọi lức, mọi hoàn cảnh [21].
Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan, là một bộ phận quan trọng
của chính sách xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng cao sức
khỏe, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần mở
rộng giao lưu quốc tế, phục vụ tích cực các nhiệm vụ kinh tế- xã hội, an ninh
và quốc phòng của đất nước [6].
Điều 4, Luật TDTT năm 2006 quy định nội dung “Chính sách của
Nhà nước về phát triển Thể dục, thể thao” như sau:
- Phát triển sự nghiệp TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm
vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân
dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết
giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng dần đầu tư ngân sách Nhà nước, dành quỹ đất và có chính

9


sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng
nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành

những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TDTT, phát triển một số môn thể thao
đạt trình độ thế giới.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp
TDTT, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện,
vui chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư
nhân được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo
quy định của pháp luật.
- Ưu tiên đầu tư phát triển TDTT ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
Với nhận thức trên đây, có thể xem chính sách phát triển TDTT là các
quyết định của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và
công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề về phát triển TDTT nhằm đáp ứng
những nhu cầu sống khỏe và sự phát triển toàn diện của con người.
1.2. Quan điểm, mục tiêu và nội dung của chính sách phát triển TDTT
1.2.1. Quan điểm chỉ đạo về chính sách phát triển TDTT
Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội nhằm góp phần
nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng
nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn
hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan
hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, đoàn thể.
Xây dựng nền TDTT phát triển và tiến bộ, đổi mới và hoàn thiện hệ
thống tuyển chọn, bồi dưỡng và đào tạo tài năng thể thao gắn kết giữa các
tuyến, các lớp kế cận, có sự quản lý, chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến cơ

10


sở để phát triển thể thao phù hợp với trình độ phát triển KT - XH và truyền

thống dân tộc, tăng cường hội nhập quốc tế, góp phần tích cực thực hiện
đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất
nước. Ưu tiên đầu tư xây dựng CSVC TDTT và đào tạo vận động viên (VĐV)
thể thao thành tích cao. Đồng thời, phát huy các nguồn lực của xã hội để phát
triển TDTT. Đổi mới quản lý nhà nước về TDTT, phát huy mạnh mẽ vai trò
của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động TDTT.
Giữ gìn, tôn vinh những giá trị TDTT dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
của nhân loại, phát triển nền TDTT nước ta mang tính dân tộc, khoa học,
nhân văn và văn minh. [6].
1.2.2. Mục tiêu của chính sách phát triển TDTT
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt
Nam chỉ rõ: “Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc
con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng
cường thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh TDTT, kết hợp thể thao phong
trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế
phù hợp để bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước ta đạt vị trí
cao trong khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ
môn Việt Nam có ưu thế.
1.2.3. Nội dung của chính sách phát triển TDTT
Phát triển TDTT luôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Công tác TDTT, nâng cao sức khỏe cho nhân dân đã được Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh rất quan tâm. Ngày 27/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã công
bố Sắc lệnh số 38 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia
Giáo dục, đánh dấu sự ra đời của nền TDTT cách mạng Việt Nam. Từ đó tới
nay, dù gặp nhiều khó khăn nhưng TDTT nước ta vẫn liên tục có những bước

11



phát triển đáng ghi nhận, góp phần vào thắng lợi của cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
Chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao được quy định
tại Luật Thể dục, Thể thao số 77/2006/QH11 của Quốc hội (2006) như sau:
1. Phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể
lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần
cho nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự
hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách
phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng
thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động thể dục, thể thao, phát triển một số môn thể thao đạt trình
độ thế giới.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục,
thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập
luyện, vui chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập
và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai
theo quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
- Ngoài ra, nội dung này còn được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định số
112/2007/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
1. Ngân sách nhà nước chi cho thể dục, thể thao được bố trí tăng dần
hàng năm; phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và yêu cầu
phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Việc lập dự toán, phân bổ và quản lý

12



Ngân sách nhà nước chi cho thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân
sách nhà nước.
2. Đất dành cho thể dục, thể thao:
a) Quy hoạch đất dành cho thể dục, thể thao thực hiện theo Quy chuẩn
kỹ thuật về bình quân diện tích đất thể dục, thể thao trên đầu người tương ứng
với từng khu vực, lãnh thổ cụ thể;
b) Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của từng địa phương, Ủy ban nhân dân
các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho thể dục, thể thao trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai và pháp luật liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao; nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ thể dục, thể thao; thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể
thao được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và đất đai theo quy
định của pháp luật có liên quan.
4. Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư hỗ trợ phát triển thể dục, thể thao ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các
môn thể thao dân tộc.
a) Nội dung ưu tiên đầu tư:
- Hỗ trợ tổ chức hoạt động thể dục, thể thao quần chúng;
- Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên thể dục, thể thao;
- Tuyên truyền, hướng dẫn tập luyện các môn thể thao;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng của Trung tâm thể thao vùng hoặc khu vực;
- Bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
b) Ủy ban Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
quy định danh mục các môn thể thao dân tộc.
- Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 Thủ tướng phê duyệt

13



Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020. Trong đó đặt ra mục
tiêu của ngành TDTT Việt Nam là xây dựng và phát triển nền TDTT nước
nhà, chú trọng đến các nội dung như TDTT quần chúng, giáo dục thể chất
(GDTC) và thể thao trong nhà trường, TDTT trong lực lượng vũ trang, thể
thao thành tích cao và chuyên nghiệp, góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước, tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần vì dân cường, nước
thịnh, hội nhập và phát triển.
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của ảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm
2020 cũng khẳng định: phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã
hội, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân; góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; giáo dục ý chí, đạo đức, xây
dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh; củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. Quan điểm của Đảng
ta luôn xác định việc đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người, cho sự phát
triển của đất nước; việc giữ gìn, tôn vinh những giá trị TDTT dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa của nhân loại và phát triển nền TDTT nước ta mang tính dân
tộc, khoa học, nhân dân, văn minh, là những quan điểm có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình hội nhập và phát triển.
Với những quan điểm đó, Đảng, Nhà nước đã có những chính sách tăng
tỷ lệ chi ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư xây dựng
CSVC TDTT; đổi mới phương thức quản lý, phát huy mạnh mẽ chủ trương
phân cấp, phân quyền và XHH trong quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt
động TDTT. Qua đó, sự nghiệp TDTT nước ta đã có những bước phát triển
mới. Phong trào TDTT quần chúng ngày càng được mở rộng với nhiều hình
thức đa dạng, tích cực, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần của


14


nhân dân, tiêu biểu là phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại”. Những hoạt động TDTT của người cao tuổi, người khuyết tật
cũng được quan tâm hơn, thể hiện qua các hội thi được tổ chức đều đặn hằng
năm. Công tác GDTC trong nhà trường cũng có những chuyển biến tích cực
cả về hình thức lẫn nội dung. Thể thao thành tích cao đạt được nhiều kết quả,
một số môn đã vươn đến trình độ châu Á và thế giới. Hợp tác quốc tế về thể
thao được tăng cường, vị thế của thể thao Việt Nam được nâng cao, nhất là ở
khu vực Đông Nam Á. Nhiều đề án phát triển, chiến lược đào tạo VĐV hay
các chủ trương đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ của khoa học
vào lĩnh vực TDTT cũng được triển khai có hiệu quả trong thời gian qua.
Tóm lại có thể khẳng định, sau thời gian thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW, dù
còn tồn tại một số vấn đề bất cập, song TDTT Việt Nam đã có những đóng
góp tích cực trong việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị, xã hội và trong
công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta thời gian vừa qua.
1.3. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể chính sách phát triển TDTT
1.3.1. Thể chế chính sách phát triển TDTT
Thể chế được hiểu là “Quy định chính thức, là khuôn khổ trật tự cho các
quan hệ của con người, định vị cơ chế thực thi hình thành những giới hạn
chính thức và phi chính thức giữa các bên tham gia tương tác, là ý chí chung
của cộng đồng xã hội trong việc xác lập trật tự và chia sẻ các chuẩn mực, giá
trị chung”. Theo đó, thể chế chính sách phát triển TDTT là những quy định
chính thức và quy tắc phi chính thức về việc quá trình hoạch định, xây dựng
và thực hiện, đánh giá chính sách phát triển TDTT trong đó, các quy định về
các bên tham gia, thủ tục, tổ chức, cách tiếp cận, phương pháp, quá trình ra
quyết định có liên quan đến quá trình xây dựng và thực hiện chính sách phát
triển TDTT;
Thể chế chính sách phát triển TDTT gồm 3 yếu tố chính:


15


Hệ thống pháp luật và các quy định điều chỉnh các mối quan hệ về quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TDTT được pháp luật
thừa nhận của một quốc gia.
Các chủ thể chính sách phát TDTT gồm tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động TDTT; tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động TDTT.
Các cơ chế, phương pháp, thủ tục thực hiện.
Tuy nhiên, thể chế chính sách phát triển TDTT còn nhiều bất cập trước
yêu cầu ngày càng cao trong việc phát triển chiến lược con người, ổn định và
phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội – an ninh quốc phòng phục vụ tích cực
cho nhiệm vụ đối ngoại của cả nước. Do vậy, sự cần thiết thể chế chính sách
phát triển TDTT theo hướng làm tốt chức năng kiến tạo xã hội của chính sách
này nhằm đạt được sự mong đợi về chính sách phát triển TDTT bền vững và
đạt kết quả cao hơn.
1.3.2. Các chủ thể ban hành triển khai thực hiện chính sách phát triển
TDTT
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan
quyền lực như Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước. Chính sách phát triển TDTT là một trong những chính sách của
Nhà nước. Vì thế chủ thể ban hành chính sách phát triển TDTT là (1) hệ
thống cơ quan lập pháp ban hành và thực hiện gồm Quốc hội và Ủy ban
chuyên trách; (2) hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước gồm Chính phủ, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành liên quan như Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Bộ Y tế; chính quyền địa
phương các tỉnh, thành, quận, huyện.
Các cơ quan nhà nước tham gia vào quá trình thực hiện chính sách bao gồm:
Chính phủ: Chính phủ với vai trò là cơ quan hành chính Nhà nước cao

nhất thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính

16


phủ vừa là cơ quan ban hành chính sách nhưng cũng đồng thời là cơ quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách ở cấp Trung ương.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công, chịu trách
nhiệm thực hiện các chính sách do Quốc hội và Chính phủ ban hành có liên
quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương, HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát
huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối
với cả nước;
UBND các cấp chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển TDTT, hệ
thống các cơ quan Nhà nước tham gia vào quá trình thực hiện chính sách phát
triển TDTT thực hiện công tác quản lý trên cơ sở sau:
Xác định rõ các cơ quan tham gia vào quá trình triển khai thực hiện
chính sách phát triển TDTT từ Trung ương tới địa phương;
Xác định cơ quan giữ vai trò thống nhất quản lý trong phạm vi cả nước;
xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức triển
khai thực hiện chính sách từ Trung ương tới các địa phương;
Cung cấp đầy đủ các điều kiện đảm bảo về mọi mặt cho các cơ quan
trong quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển TDTT theo kế hoạch

đã được phê duyệt;

17


Giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển TDTT để kịp
thời điều chỉnh khi có sai sót và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách.
1.3.3. Chủ thể tham gia phối hợp thực hiện chính sách
Chủ thể tham gia phối hợp thực hiện chính sách rất đa dạng, phong phú
bao gồm:
Các tổ chức chính trị- xã hội: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
Hội đoàn thể.
Các tổ chức xã hội nghề nghiệp ở Trung ương và địa phương, các hiệp
hội nghiên cứu và phát triển KHCN.
Các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế.
1.3.4. Đối tượng thụ hưởng chính sách
Đối tượng thụ hưởng chính sách là những đối tượng, nhóm đối tượng
chịu tác động trực tiếp hay tác động gián tiếp của chính sách bao gồm:
Đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách phát triển TDTT cần
được quan tâm vì sẽ quyết định tới hiệu quả chính sách.
Đối tượng chịu sự tác động gián tiếp của chính sách phát triển TDTT là
những đối tượng mà khi chính sách được triển khai không chịu tác động một
cách trực tiếp nhưng ít nhiều cũng bị ảnh hưởng bởi quá trình này.
Do đó khi hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách phát
triển TDTT cần tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý kiến tham vấn của đối tượng
thụ hưởng, đối tượng chịu tác động của chính sách nhằm đảm bảo tính hiệu
lực của chính sách trong việc thực hiện các mục tiêu mà chủ thể chính sách
phát triển TDTT đã đề ra.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển

TDTT
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách công nói chung và chính sách phát

18


triển TDTT nói riêng, bao gồm hệ thống chính trị, các yếu tố bên trong, các
yếu tố bên trong cơ quan lập chính sách và các yếu tố bên ngoài.
1.4.1. Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị hay cơ cấu tổ chức của mỗi quốc gia chi phối nội
dung lẫn hình thức của việc xây dựng và triển khai chính sách công. Nó phản
ánh bản chất của chế độ chính trị xã hội của quốc gia đó. Trong hệ thống
chính trị có thể chia các yếu tố nhỏ hơn bao gồm các yếu tố về văn hóa chính
trị, hiến pháp, thế chế chính trị.
Văn hóa chính trị là tập hợp các giá trị mang tính tương đồng, ổn định
phản ánh nhận thức và các hoạt động của các tổ chức và cá nhân trong hệ
thống chính trị. Văn hóa chính trị của các nhà làm chính sách và quần chúng
nhân dân chi phối rất lớn đến mục tiêu, nội dung, phương thức hoạch định và
thực hiện chính sách phát triển TDTT. Nó tạo nên nhận thức chính trị, tư duy
đổi mới nhận thức về phương pháp luận nghiên cứu chính sách phát triển
TDTT của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị và
các cơ quan nhà nước.
Hiến pháp là một đạo luật cơ bản do cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất ban hành hiến định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu,
nguyên tắc tổ chức, hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Chính sách phát
triển TDTT được xây dựng, tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật và
không được vượt ra ngoài những điều mà pháp luật cho phép.
Thể chế chính trị là chế độ XHCN. Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định
“Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”. Chính sách phát triển TDTT được xây

dựng nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của
nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối
sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết

19


toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.
1.4.2. Các yếu tố bên trong
Vai trò của công luận và truyền thông là phản ứng, bình phẩm, quan
điểm của nhân dân thể hiện dưới hình thức này hay hình thức khác về vấn đề
chính sách phát triển TDTT là một kênh quan trọng trong việc tham gia trực
tiếp vào các quá trình chính sách phát triển TDTT. Sự tham gia của các chủ
thể vào quá trình hoạch định chính sách phát triển TDTT đóng vai trò quan
trọng cho các cơ quan lập chính sách đạt hiệu quả cao nhất. Công luận và
truyền thông có sự hỗ trợ, cộng hưởng lẫn nhau tạo nên sức ảnh hưởng và lan
truyền mạnh đến chính sách phát triển TDTT. Truyền thông là những phương
tiện truyền tải, phản ánh những thông tin hay hiện tượng xã hội nhằm cung
cấp những luận cứ khách quan, khoa học để Nhà nước nâng cao tính hiệu quả
của việc hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phát triển TDTT.
Hệ thống các giá trị xã hội bao gồm sự đa dạng về văn hóa, truyền thống,
phong tục, tập quán, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, các nhóm
lợi ích, nhóm xã hội. Chính hệ thống các giá trị xã hội này sẽ tác động mạnh
trở lại đến chính sách phát triển TDTT.
Hệ thống kinh tế của một quốc gia có vai trò quan trọng trong việc định
hướng hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phát triển TDTT của Nhà
nước. Yếu tố kinh tế vừa là mục tiêu chính sách vừa là phương tiện, động lực
của chính sách. Chính sách phát triển TDTT phải phù hợp với quan điểm,
định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT. Sự thay đổi của yếu
tố kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay buộc các nhà hoạch định chính

sách phải tính toán xây dựng chính sách đáp ứng yêu cầu vừa giải quyết tình
huống mới, vừa lường trước tác động sau này để cho ngành TDTT phát triển
theo hướng ngày càng tăng tiến.
1.4.3. Các yếu tố thuộc về bên trong cơ quan lập chính sách
Chính sách phát triển TDTT là kết quả của nhiều hoạt động từ nhiều cơ

20


quan chức năng khác nhau. Trình độ, tầm nhìn tư duy và năng lực của chủ thể
lập chính sách phát triển TDTT, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện chính sách phải được cân nhắc. Các mối quan hệ vừa riêng tư
của các công chức, viên chức vừa chính thức bên trong các cơ quan; mối quan
hệ giữa các cơ quan lập chính sách tất cả đều có thể ảnh hưởng đến nội dung,
tính chất của chính sách phát triển TDTT.
1.4.4. Các yếu tố bên ngoài
Chính sách phát triển TDTT đưa ra những quan điểm phát triển TDTT
thể hiện ở năng lực, trình độ quản lý điều hành của Nhà nước cho đến hoạt
động tham mưu của các chủ thể trong quá trình lập, lựa chọn phương án, xây
dựng, ban hành và thực hiện chính sách phát triển TDTT. Điều này có ảnh
hưởng rất lớn tới số lượng, chất lượng cũng như mức độ về hiệu lực và hiệu
quả của chính sách phát triển TDTT. Sự tham gia đầy đủ của các bên chủ thể
vào quá trình hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách phát
triển TDTT là bắt buộc và được xem là biện pháp dân chủ, công bằng nhằm
lựa chọn đúng đắn các mục tiêu cụ thể với giải pháp, công cụ thực hiện giải
quyết các vấn đề của chính sách phát triển TDTT theo mục tiêu đã xác định.
Kết luận Chương 1
TDTT là một lĩnh vực rất quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt là sự
phát triển của tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách liên

quan đến lĩnh vực phát triển thể dục thể thao. Khi tìm hiểu về phát triển thể dục
thể thao nói chung của một đất nước hay một địa phương cụ thể, cần có cách
tiếp cận từ góc độ chủ thể xây dựng và thực hiện chính sách, các chủ thể phối
hợp thực hiện chính sách, các đối tượng thụ hưởng chính sách. Việc thực hiện
chính sách này cũng chịu nhiều yếu tố tác động từ bên trong và bên ngoài.

21


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THỂ DỤC THỂ THAO Ở TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN
2005 – 2015
2.1. Tình hình thể dục thể thao ở Quảng Ngãi và chủ trương, chính
sách phát triển thể dục thể thao ở tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Tình hình thể dục thể thao ở tỉnh Quảng Ngãi từ 2005-2015
Trong điều kiện, nhịp độ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, quá trình
hình thành và phát triển ngành TDTT của tỉnh Quảng Ngãi được ghi nhận
như sau:
* Giai đoạn 2000 – 2005
Thực hiện Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/3/1994 về phát triển TDTT giai
đoạn mới và Chỉ thị 17/CT-TW ngày 23/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về phát triển TDTT đến năm 2010, ngành TDTT tỉnh Quảng Ngãi đã
kiện toàn và đổi mới cơ chế chính sách, bộ máy tổ chức, tập trung đầu tư xây
dựng các công trình thể thao trọng điểm phục vụ cho phát triển thể thao thành
tích cao.
Về công tác TDTT quần chúng: phong trào tập luyện TDTT thường
xuyên và gia đình thể thao tăng dần hàng năm; chương trình thể thao học
đường ngày càng phong phú, hấp dẫn; hoạt động TDTT trong khối lực lượng
vũ trang, ban ngành đoàn thể có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác liên tịch

và triển khai thực hiện; nhiều hoạt động TDTT được tổ chức phục vụ đông
đảo quần chúng nhân dân tham gia tập luyện, thi đấu.
Về thể thao thành tích cao: có 14 môn thể thao được đào tạo tại 18 lớp
của Trường năng khiếu TDTT và Trung tâm Huấn luyện TDTT theo chương
trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh; tham gia đạt giải tại các kỳ đại hội
22


×