VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM CHÍ THỊNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, năm 2018
1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM CHÍ THỊNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành: Chính sách công
Mã số : 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HUY HOÀNG
Hà Nội, năm 2018
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế của dân tộc
ta, đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Vị trí, vai
trò đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh “Cán bộ là gốc của mọi công việc,
gốc có tốt thì ngọn mới tốt” [24]. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, Đảng và Nhà
nước ta luôn xác định việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thông qua đào tạo
bồi dưỡng (ĐTBD) là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Nghị quyết
Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3, khóa VIII đã nhấn mạnh “Cán bộ là nhân tố
quyết định đến sự thành bại của cách mạng” [12]. Cụ thể, trong Chương trình tổng
thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng và Nhà nước ta
đưa ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước” [10]. Theo đó, nội dung chính trong Chương trình cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011- 2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng cải cách chính sách tiền lương; nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Do đó, nhiệm vụ đặt
ra cho công tác ĐTBD CBCC đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kỹ
năng, phẩm chất đạo đức; phù hợp với chức danh và ngạch bậc công tác, có năng
lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì vai trò của
người CBCC càng có tính quyết định hơn. Vì vậy, đòi hỏi chính quyền các cấp phải
thường xuyên quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC.
Xuất phát từ nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác
ĐTBD CBCC, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều các chính sách nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thông qua hình thức ĐTBD. Cụ thể, việc thực
hiện chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận: trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ
CBCC trong thực thi công vụ được nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện chính sách một bộ phận CBCC còn bộc lộ sự yếu kém về
3
năng lực, kỹ năng, phương pháp trong thực hiện làm ảnh hưởng tới mục tiêu của
chính sách. Một phần của nguyên nhân trên bởi do hệ thống chính sách về ĐTBD
chưa thật sự hợp lí, tổ chức thực hiện chính sách chưa khoa học làm ảnh hưởng tới
hiệu quả của việc thực hiện chính sách ĐTBD.
Với đặc thù là cơ quan hành chính nhà nước với gần 15 năm hình thành và
phát triển. Trong những năm gần đây, công tác ĐTBD CBCC tại huyện Thống Nhất,
tỉnh Đồng Nai được tiến hành định kỳ thường xuyên và được các cấp lãnh đạo quan
tâm sâu sắc. Bên cạnh việc khuyến khích CBCC đi học tập nâng cao trình độ về
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kỹ năng, phẩm chất đạo đức để không ngừng nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC của địa phương. Một mặt đáp ứng những yêu cầu,
thách thức mới của thời kỳ hội nhập, mặt khác để thực hiện có hiệu quả của chương
trình Cải cách hành chính mà Đảng, Nhà nước đã đề ra. Từ tình hình thực tiễn cũng
như yêu cầu trong thời gian tới, chính quyền huyện Thống Nhất đã rất chú trọng
trong công tác cán bộ, đặc biệt trong công tác ĐTBD. Tuy nhiên, trong tổ chức thực
hiện chính sách ĐTBD tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai còn có những bất cập
nhất định chưa đáp ứng được mục tiêu của chính sách đã đề ra, làm giảm hiệu quả
của chính sách ĐTBD CBCC. Vì vậy, để thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một vấn đề có ý nghĩa cấp thiết, nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tại huyện Thống Nhất.
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá việc triển khai thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC từ thực tiễn của địa phương, đồng thời có những đề xuất nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD CBCC trong
thời gian tới. Từ thực tiễn trên Học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai” là hết sức cần thiết cho Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách ĐTBD CBCC không phải là vấn đề mới mà đã được đề cập tới
trong nhiều các đề tài, công trình nghiên cứu. Đến thời điểm hiện nay có khá nhiều
4
bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách ĐTBD CBCC nói chung,
trong đó phải kể đến:
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung (2009) có tiêu đề, “Công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức ở một số nước”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 03/2009. [34].
Thông qua bài viết tác giả đã nêu khái quát được vị trí, vai trò của đội ngũ công
chức trong nền hành chính một số nước trên thế giới như Singapore, Hàn Quốc, Hoa
Kỳ… Đồng thời đề cao vai trò của hoạt động ĐTBD, nâng cao chất lượng của hoạt
động ĐTBD công chức là mối quan tâm thường xuyên của các nước trong công tác
quản lý góp phần phát triển nguồn nhân lực hành chính có chất lượng cao. Tác giả
chỉ ra thực tiễn hoạt động ĐTBD công chức ở một số nước trên cho ta thấy đây là
công tác được tiến hành triển khai tương đối hoàn thiện từ khâu xây dựng kế hoạch
triển khai chính sách, xây dựng nội dung, chương trình đến khâu tổ chức thực hiện
các mục tiêu chính sách ĐTBD. Theo đó, trong quá trình tổ chức thực hiện mọi cơ
quan, đơn vị cũng như từng công chức đều phải nghiêm túc thực hiện các chương
trình, nội dung đó. Cuối cùng, trên cơ sở phân tích, đánh giá công tác ĐTBD công
chức ở một số nước tác giả đã đưa ra một số nhận xét từ thực tiễn: Đào tạo và bồi
dưỡng công chức được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng có ý
nghĩa quyết định trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất
lượng và hiệu quả làm việc của mỗi công chức; chương trình ĐTBD được nghiên
cứu soạn thảo khá công phu, khoa học trên cơ sở mục tiêu ĐTBD cập nhật thông tin
và những kiến thức mới; chương trình ĐTBD công vụ của các nước khá phong phú;
các nước đều có cơ quan chuyên trách chăm lo và quản lý công tác ĐTBD CBCC;
công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết phục vụ hoạt động
ĐTBD được các nước đặc biệt chú trọng.
Nghiên cứu của Ngô Thành Can (2014), “Cải cách quy trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”, Tạp chí Quản
lý nhà nước số 05/2014. [7]. Qua bài viết tác giả đã tập trung làm rõ quan niệm về
ĐTBD CBCC; quy trình ĐTBD: xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch, thực hiện
kế hoạch, đánh giá ĐTBD; kết quả thực hiện quy trình ĐTBD CBCC thời gian qua
5
và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình ĐTBD CBCC: đảm bảo thực
hiện tốt quy trình gồm 4 bước cơ bản: xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch và đánh giá ĐTBD; phát triển đội ngũ giảng viên có kiến thức và năng lực
phù hợp với nội dung ĐTBD với 4 vấn đề quan trọng liên quan đến nhau: Cơ quan
quản lý đào tạo, cơ sở đào tạo, người học và người dạy; thành lập quỹ quốc gia
ĐTBD. Quỹ đặt dưới sự chỉ đạo của cơ quan quản lý đào tạo cao nhất để thực hiện
nhiệm vụ tuyển chọn CBCC có đủ năng lực, có thành tích học tập xuất sắc đi học
tập, nghiên cứu ở nước ngoài và ĐTBD chuyên sâu ở trong nước để tạo ra một đội
ngũ CBCC trẻ tài năng cho công vụ với mục đích cuối cùng nhằm nâng cao hiệu
quả công tác thực thi công vụ của đội ngũ CBCC một cách có hiệu quả nhất.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong quá trình cải cách hành chính”, Tạp chí Cộng sản số 9/2015. [23]. Tập
trung vào đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CBCC hiện nay, nêu ra mối liên hệ
giữa hiệu quả công tác ĐTBD CBCC với chủ trương, nội dung cải cách hành chính
của nhà nước. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế của công tác ĐTBD
CBCC; một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa coi trọng đúng mức công tác
ĐTBD; CBCC chủ yếu vừa học vừa làm nên công việc chi phối quá trình học tập,
thời gian dành trọn vẹn cho việc học tập không nhiều; quá trình đào tạo chưa đi liền
với bố trí và sử dụng sau khi được cử đi ĐTBD, hay công tác này còn mang nặng
tính hinh thức, chưa có hiệu quả rõ rệt…. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp như:
tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý; xây dựng đội ngũ
giảng dạy, báo cáo viên chất lượng cao; đổi mới nội dung, chương trình ĐTBD;
ĐTBD phải gắn với việc bố trí và sử dụng… nhằm nâng cao hiệu quả công tác
ĐTBD CBCC trong quá trình cải cách hành chính trong thời gian tới cho phù hợp
và đạt hiệu quả.
Tác giả Thái Bình Dương (2017) “Chính sách phát triển cán bộ công chức từ
thực tiễn tỉnh Đồng Nai”. [11]. Luận văn thạc sĩ Chính sách công. Tác giả đi sâu vào
nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách phát triển CBCC từ thực tiễn tỉnh Đồng
Nai. Thông qua cách tiếp cận chi tiết về thực trạng công tác tuyển dụng, sử
6
dụng, ĐTBD, đánh giá CBCC. Từ đó có những đánh giá nhận xét về ưu điểm, hạn
chế và bất cập của chính sách, chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan
của những hạn chế và bất cập. Đồng thời, đã đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách phát triển CBCC như: hoàn thiện thể chế, hoàn thiện cung cụ giải
pháp, nâng cao năng lực của chủ thể, tăng cường giáo dục tuyên truyền cũng như
nguồn lực tài chính cho chính sách phát triển CBCC. Cuối cùng, tác giả đã mạnh
dạn đưa ra các kiến nghị và đề xuất để hoàn thiện chính sách tại nơi nghiên cứu
như: tiếp tục hoàn thiện thể chế cơ chế tuyển dụng, sử dụng, ĐTBD, đãi ngộ đội ngũ
CBCC; thực hiện thường xuyên nguyên tắc phê bình và tự phê bình trong thực hiện
chính sách; huy động sự tham gia của nhân dân vào việc giám sát hoạt động của các
cơ quan QLNN cũng như tăng cường hoạt động ĐTBD và hợp tác quốc tế.
Có thể khẳng định rằng, những công trình nghiên cứu, bài viết trên đều có
giá trị lớn về lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Các tác giả
đã kế thừa các khái niệm về chính sách, ĐTBD CBCC, nêu ra những lý luận cơ bản
nhất về chính sách ĐTBD CBCC, đánh giá thực trạng tình hình chính sách ĐTBD
CBCC ở nước ta trong thời gian qua. Đưa ra những giải pháp, kiến nghị rất quan
trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN để ĐTBD CBCC trong những
năm tới. Tuy nhiên, với vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đội ngũ
CBCC có trình độ cao đáp ứng yêu cầu trong thời kì hội nhập hiện nay và tầm nhìn
trong tương lai. Chúng ta cần có nhiều hơn nữa các đề tài, các công trình nghiên cứu
về vấn đề này nhằm tìm kiếm, xây dựng và đề xuất các giải pháp hướng tới hoàn
thiện thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Cụ thể, việc nghiên cứu dưới góc độ khoa
học chính sách công về ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai hiện nay chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu. Theo đó, xuất phát từ những
lí do nêu trên học viên mạnh dạn chọn đề tài này làm Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Chính sách công của mình. Đề tài nghiên cứu thực hiện chính sách ĐTBD
của học viên có sự kế thừa cũng như phát triển những thành quả của các tài liệu liên
quan trước đó. Từ đó để có thể phân tích, đánh giá thực trạng làm tiền đề để đề xuất
các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, qua đó Luận văn đề
xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển trong tương lai tại địa phương.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Thứ hai: khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất.
Thứ ba: đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ở tỉnh Đồng Nai bao gồm chủ trương, đường lối, các chính sách cụ thể của Đảng và
Nhà nước có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong phạm vi cơ quan hành chính nhà nước từ
thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Về thời gian: luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong 5 năm (từ
năm 2013 - 2017) để phản ánh hiện trạng thực hiện chính sách của địa phương.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng cơ sở lý luận nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết với nghiên cứu tình hình thực tế tại khu vực nghiên cứu. Vận
8
dụng cách tiếp cận đa chiều, gắn liền với những chủ trương, chính sách về ĐTBD
CBCC của Đảng và Nhà nước. Luận văn có sự kết hợp giữa quy phạm chính sách
công với khoa học xã hội về chu trình chính sách từ khâu hoạch định chính sách đến
khâu tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn để đạt được mục tiêu nghiên cứu học viên sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá chính sách: Trên cơ sở quá trình
tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại khu vực nghiên cứu học viên đưa ra
những phân tích các bước trong quá trình thực hiện, từ đó có những tổng hợp và
đánh giá quá trình thực hiện chính sách.
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập và kế thừa thông tin từ các nguồn
sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết
của Đảng, chính sách của Nhà nước ở trung ương và địa phương, các công trình
nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tài liệu thống kê…. của chính quyền
liên quan trực tiếp tới chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta nói chung và từ thực tiễn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp điều tra bảng hỏi kết hợp phỏng vấn sâu và chọn mẫu điều tra
ngẫu nhiên: để có thêm thông tin một cách khách quan hơn nhằm đánh giá và nhận
xét về thực hiện chính sách, học viên tiến hành chọn mẫu điều tra với đối tượng là
đội ngũ CBCC tại khu vực nghiên cứu và tiến hành phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo
các phòng ban và CBCC của huyện (05 CBCC) trong quá trình thực hiện chính
sách. Cụ thể, tiến hành thu thập thông tin thông qua hình thức phát phiếu thu thập
thông tin (100 phiếu) đã được xây dựng trước xoay quanh nội dung thực hiện chính
sách và được gửi đến trực tiếp CBCC trong quá trình thực hiện nội dung các bước
từ lập kế hoạch, phổ biến tuyên truyền, phân công phối hợp thực hiện, duy trì, điều
chỉnh chính sách, công tác đôn đốc thực hiện và đánh giá tổng kết thực hiện. Đồng
thời, đánh giá quá trình thực hiện các nội dung của khóa ĐTBD cũng như tiến hành
đi sâu vào phỏng vấn thông qua các câu hỏi về những thuận lợi, khó khăn của cá
9
nhân, cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện chính sách, việc được tiếp cận chính
sách ĐTBD cho một số đối tượng.
Phương pháp xử lý số liệu: tổng hợp xử lý số liệu, trên cơ sở những số liệu
học viên thu thập được trong quá trình điều tra khảo sát bằng bảng hỏi để đảm bảo
tính chính xác với các cách tính toán toán học.
Ngoài ra, học viên còn sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, khái quát
thực tiễn, phương pháp phân tích định lượng, định tính, suy luận logic, diễn giải,
quy nạp trong quá trình phân tích và đánh giá thực hiện chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn làm sáng tỏ thêm và là những bổ sung quan
trọng về mặt lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp những chứng cứ thực tiễn và đề
xuất giải pháp có giá trị tham khảo với Đảng, Nhà nước về giải pháp thực hiện
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD từ thực tiễn huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Đồng thời, luận văn cũng là một nguồn tài liệu tham
khảo phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu đối với những đề tài về ĐTBD.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Khoản 2, Điều 4 Luật CBCC quy định: “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo; quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [26].
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật…” [8].
Khoản 1, Điều 4 Luật CBCC quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [26].
11
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển
nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính công nói riêng
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo bồi
dưỡng công chức quy định “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống
những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” [9]. Theo Từ điển
Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (2010), Đào tạo: “Làm cho trở thành người
có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Đào tạo chuyên gia” [25].
Như vậy, có thể hiểu đào tạo là một hoạt động có chủ đích, có tổ chức và
được thực hiện theo một quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho người học hệ
thống những kiến thức, kỹ năng nhất định. Hoạt động đào tạo được tổ chức trong
các cơ sở giáo dục với thời gian, nội dung và chương trình khác nhau và được dành
cho các cấp, bậc đào tạo khác nhau. Cuối mỗi khóa đào tạo, người học sẽ được cấp
bằng chứng nhận tốt nghiệp.
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ đưa ra khái
niệm: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc” [9]. Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (2010), Bồi dưỡng:
“Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Bồi dưỡng sức khỏe và tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất. Bồi dưỡng cán bộ trẻ, bồi dưỡng đạo đức” [25].
Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng là hoạt động bổ sung, gia tăng, cập nhật thêm
những kiến thức mới, phẩm chất nghề nghiệp, kinh nghiệm thực tiễn nhằm giúp
người học hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Đào tạo, bồi dưỡng có những sự
tương đồng nhất định (đều có nghĩa chỉ quá trình làm tốt hơn, chuyên nghiệp hơn),
song đây là hai khái niệm không đồng nghĩa. Nếu như đào tạo được xem như là một
quá trình làm cho người học trở nên có năng lực, kỹ năng theo những tiêu chuẩn
nhất định, còn bồi dưỡng là quá trình làm cho người học cập nhật, bổ sung thêm
năng lực, phẩm chất. Mục tiêu của ĐTBD CBCC là trang bị kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ, Lý luận chính trị (LLCT), Quản lý nhà nước (QLNN),
12
tin học ngoại ngữ, quốc phòng - an ninh, kiến thức hội nhập quốc tế, các kỹ năng
trong quá trình thực thi công vụ.
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao
kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Cho đến thời điểm hiện tại có không ít định nghĩa khác nhau của các học giả
trong và ngoài nước về chính sách công. Theo Thomas Dye (1972): Chính sách
công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hay không làm. William Jenkins
(1978) cho rằng: Chính sách công là tập hợp các quyết định liên quan với nhau do
một hoặc một nhóm nhà hoạt động chính trị ban hành, liên quan tới lựa chọn các
mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc
phạm vi thẩm quyền.
Ở trong nước, theo PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (2013), trong cuốn Chính
sách công - những vấn đề cơ bản quan niệm: “Chính sách công là kết quả ý chí
chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan
với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn
đề công trong xã hội” [16].
Với rất nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về chính sách công. Tuy
nhiên định nghĩa của PGS. TS Đỗ Phú Hải (2014) được nhiều công trình nghiên
cứu, bài viết sử dụng tại Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội, định
nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn
mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, cung cụ nhằm giải quyết các vấn đề của
xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [17].
Căn cứ vào những quan điểm về chính sách công, về ĐTBD đã đề cập ở trên
có thể nêu ra quan điểm về chính sách ĐTBD CBCC như sau: Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau,
nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực hiện để nâng cao trình độ, năng lực,
13
phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, đáp ứng
mục tiêu của tổ chức và yêu cầu phát triển của đất nước.
Chu trình chính sách là chuỗi các giai đoạn kế tiếp liên quan với nhau từ khi
vấn đề chính sách được đề xuất cho đến khi kết quả được ghi nhận và đánh giá.
Trong đó, tổ chức thực hiện chính sách nói chung và tổ chức thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC nói riêng là một khâu hợp thành chu trình chính sách. Chuyển hóa ý
chí của chủ thể thông qua một chính sách cụ thể với việc ban hành các văn bản,
chương trình, dự án thực hiện chính sách và tổ chức thực hiện chúng vào thực tiễn
nhằm đạt được các mục tiêu theo định hướng. Cụ thể, thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC nhằm đưa chính sách vào thực tiễn với đối tượng cụ thể là CBCC, với mục
tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
1.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã luôn coi trọng đặc biệt vị trí, vai trò
của đội ngũ cán bộ, luôn xem công tác cán bộ có vị trí quan trọng hàng đầu trong
công tác của Đảng và Nhà nước. Cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quán
triệt tinh thần, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ nói chung và
vấn đề ĐTBD CBCC nói riêng.
Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII đưa ra Nghị quyết
số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Với mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC các cấp
từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có
bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các
thế hệ cán bộ. [12].
Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương lần thứ X, ra Kết luận số 37KL/TW ngày 02/02/2009 về “Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ từ nay đến năm
2020”; Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của
14
Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán bộ nước ta có bước trưởng
thành và tiến bộ về nhiều mặt, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thời kỳ mới
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. [13]
Hội nghị Trung ương 7, khóa XI đã ra Kết luận số 64-KL/TW ngày
28/5/2013 “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ
Trung ương đến cơ sở”. Mục tiêu đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung
ương đến cơ sở nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ CBCC có số lượng hợp lý, có
phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ ngày càng
cao, đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và có tiền lương, thu nhập
bảo đảm cuộc sống. [14]
Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII ra Nghị quyết
số 04-NQ/TW ngày 30/4/2016 “Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
"tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ”. Kiên quyết khắc phục những yếu
kém trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo
đức, trách nhiệm, năng lực và động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu,
luôn đặt lợi ích của tập thể, quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân. [15]
Những chủ trương của Đảng được đưa ra khi nhận thấy vị trí, vai trò quan
trọng của đội ngũ CBCC trong xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế. Đồng
thời, đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ còn nhiều hạn chế, bất cập về năng lực,
kỹ năng. Vì vậy, thông qua các kỳ Đại hội Đảng đã rất chú trọng đến công tác
ĐTBD CBCC thông qua các chủ trương lớn nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng và hiệu quả ĐTBD, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có
đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp
phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
15
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã kịp thời cụ thể hoá
thành các cơ chế, chính sách được xác định trong các văn bản như Luật, Nghị quyết,
Nghị định, Quyết định, Thông tư, Công văn, cụ thể:
Luật Cán bộ, Công chức năm 2008. (Luật số: 22/2008/QH12).
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Quyết định số
104/2005/QĐ-BNV ngày 03/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành
quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân
sách nhà nước; Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015;
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025;
Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020.
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định
Những người là công chức; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của
Chính phủ quy định về Đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25/01/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Công văn số 4524/BNV-ĐT ngày 27/10/2014 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn
thực hiện công tác đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
16
Với mục tiêu nhất quán nhằm tạo sự thay đổi, chuyển biến tích cực về số
lượng, chất lượng và hiệu quả công tác thông qua hoạt động ĐTBD, xây dựng được
đội ngũ CBCC có đủ trình độ, phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu thực thi
công vụ, phục vụ nhân dân góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Các
chính sách mà Nhà nước ta đưa ra qua các thời kỳ ngày càng được hoàn thiện hơn,
từ việc xác định đối tượng, yêu cầu, nội dung, hình thức ĐTBD…để đội ngũ CBCC
đáp ứng được các yêu cầu trong thực thi công vụ.
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
Tổ chức thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính
sách, nhằm biến chính sách vào hiện thực đời sống xã hội để đạt được các mục tiêu
theo định hướng. Đối với một chính sách cụ thể như chính sách ĐTBD CBCC, việc
thực hiện chính sách này có ý nghĩa rất đặc biệt, cụ thể ở các mặt sau:
Thứ nhất: Nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực. Chính sách thể hiện ý
chí và thái độ của nhà nước trước một vấn đề cụ thể, hay nói một cách khác chính
sách là một công cụ được nhà nước sử dụng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình
đến các đối tượng quản lý thông qua một chính sách cụ thể được thể hiện trong các
văn bản quy phạm pháp luật. Việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nhằm từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ này về mặt năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ
năng giải quyết công việc, xử lý vấn đề mà mỗi cá nhân được đảm nhận. Một chính
sách có thể coi là thất bại nếu không được đưa vào tổ chức thực hiện, không biến ý
chí của chủ thể ban hành vào trong điều kiện thực tiễn.
Thứ hai: Nhằm từng bước hiện thực hóa các mục tiêu chính sách và mục tiêu
chung. Có thể khẳng định rằng mục tiêu của chính sách ĐTBD CBCC chỉ đạt được
khi chính sách đó được đưa vào thực hiện. Bởi lẽ, việc thực hiện chính sách ĐTBD
bao gồm tổng thể các hoạt động có tổ chức được chính phủ thực hiện nhằm hướng
tới các mục tiêu. Trong quá trình đưa chính sách ĐTBD vào thực hiện các cơ quan
thực hiện chính sách phải xây dựng được các chương trình, đề án, kế hoạch và các
17
thủ tục có liên quan để hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách và tiến hành các
bước theo quy định để thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch và thủ tục đó.
Thứ ba: Nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách ĐTBD CBCC. Tính
đúng đắn của chính sách có thể hiểu ở 2 khía cạnh. Đầu tiên, khi chính sách được
đưa ra đã thể hiện tính đúng đắn của nó khi đã nhận ra được các mâu thuẫn, bất cập
về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của CBCC đã nảy sinh trong thực thi
công vụ cần giải quyết bằng chính sách. Đồng thời, khi chính sách được các chủ thể
ban hành thừa nhận tính đúng đắn, chúng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của
một chính sách tốt trước khi đưa vào thực hiện. Thứ hai, tính đúng đắn của chính
sách biểu hiện ở mức độ cao hơn khi chúng được hưởng ứng một cách rộng rãi
trong thực tiễn, nhất là phía CBCC đối tượng thụ hưởng chính sách.
Thứ tư: Nhằm giúp cho chính sách ĐTBD CBCC ngày càng hoàn chỉnh.
Việc hoạch định chính sách ĐTBD CBCC không thể tránh được yếu tố chủ quan từ
phía tập thể xây dựng chính sách hay khoảng trống về mặt thời gian giữa lúc hoạch
định tới khi đưa vào thực hiện. Bên cạnh đó cũng phải bàn thêm về sự vận động liên
tục của các yếu tố bên ngoài môi trường. Thông qua việc thực hiện chính sách
ĐTBD cụ thể bằng các chương trình, đề án, kế hoạch, các cơ quan, đơn vị hay cá
nhân tổ chức thực thiện chính sách gặp phải những vướng mắc cần phải có sự thay
đổi về biện pháp chính sách nhằm hoàn chỉnh chính sách. Đồng thời có những kinh
nghiệm được đúc rút trong hoạch định chính sách ĐTBD trong thời gian tới.
1.4. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Chính sách ĐTBD CBCC là một tập hợp các quyết định có tính gắn kết
nhằm lựa chọn các mục tiêu và giải pháp thực hiện nhằm giải quyết vấn đề theo
mục tiêu xác định. Theo đó, chủ thể tham gia thực hiện chính sách ĐTBD bao gồm:
Chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách: các cơ quan, đơn vị và tổ chức có
trách nhiệm thực hiện nội dung của chính sách ĐTBD CBCC. Bên cạnh đó cũng
bao gồm cả đội ngũ CBCC - đối tượng thụ hưởng trực tiếp của chính sách ĐTBD.
18
Hay nói cách khác, chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách ĐTBD CBCC là các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ QLNN về CBCC - Bộ Nội vụ.
Chủ thể gián tiếp thực hiện chính sách: các cơ quan, đơn vị và tổ chức có trách
nhiệm phối kết hợp trong công tác tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Cụ
thể, trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCC có sự phối kết hợp của các bên hữu
quan như Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Kế hoạch và đầu tư … Theo đó,
sau khi ban hành chính sách để thực hiện chính sách một cách cụ thể cần có sự phối
kết hợp một cách nhịp nhàng của nhiều các chủ thể khác nhau
mang tính liên ngành, đa ngành. Vì thế, để đảm bảo chính sách có tính khả thi, tính
đúng đắn và đạt được các mục tiêu của chính sách cần phải có kế hoạch, phân công,
phối hợp thực hiện giữa các bên liên quan.
Chủ thể ban hành chính sách ĐTBD CBCC: các cơ quan có thẩm quyền ban
hành chính sách bao gồm, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Nội vụ.
1.5. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
1.5.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
Thực hiện chính sách nói chung và thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nói
riêng là một quá trình tương đối phức tạp, có thể diễn ra trong một thời gian dài. Vì
vậy phải xác định được công tác lập kế hoạch, chương trình để các bên triển khai
thực hiện một cách chủ động có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng.
Theo đó, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD bao gồm rất nhiều
các nội dung khác nhau: kế hoạch về thời gian thực hiện chính sách; kế hoạch tổ
chức, điều hành; kế hoạch phân công phối hợp thực hiện; cung cấp các nguồn vật
lực; kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách và kế hoạch dự kiến quy chế, nội quy….
1.5.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Nhằm triển khai thực hiện chính sách theo kế hoạch, công tác phổ biến tuyên
truyền chính sách ĐTBD có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng với cơ quan QLNN và
19
đối tượng thực hiện chính sách. Làm tốt công tác này giúp cho CBCC - đối tượng
thụ hưởng chính sách hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tính khả thi, tính đúng đắn của
chính sách ĐTBD trong giai đoạn thực hiện Chương trình cải cách hành chính hiện
nay để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của chính sách đã ban hành. Đồng thời,
giúp cho mỗi CBCC có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được
tính chất, quy mô của chính sách từ đó nỗ lực tìm kiếm các giải pháp thực hiện các
mục tiêu và triển khai chính sách có hiệu quả. Để công tác phổ biến, tuyên truyền
thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao đòi hỏi đội ngũ CBCC phải am hiểu mục tiêu,
yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ của chính sách ĐTBD CBCC, phải nhận thức được đầy
đủ vai trò của công tác phổ biến, tuyền truyền đến hiệu quả của chính sách. Từ đó
có bước lựa chọn các kỹ năng, biện pháp phổ biến, tuyên truyền cho phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
1.5.3. Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Với phạm vi tác động rộng lớn, hướng tới số lượng cá nhân và tổ chức tham
gia thực hiện lớn bao gồm cơ quan thực hiện chính sách và đối tượng thụ hưởng
chính sách ĐTBD. Bên cạnh đó từng mục tiêu của chính sách ĐTBD cũng rất
phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Bởi vậy, muốn thực hiện chính
sách một cách có hiệu quả đòi hỏi cần phải có sự phân công, phối hợp trong thực
hiện giữa các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương và đội ngũ CBCC. Thông
thường công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách diễn ra với sự có mặt của
cơ quan: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư…. Trong hoạt động này cần lưu ý
tới đặc điểm, thế mạnh của từng cá nhân, cơ quan, đơn vị trong phối hợp thực hiện
tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, không rõ trách nhiệm hay không đủ năng lực
thực hiện chính sách. Bởi thực tiễn chỉ ra rằng hiệu quả, kết quả thực hiện phụ thuộc
phần lớn vào năng lực thực hiện, khả năng phối hợp giữa các bên thực hiện.
1.5.4. Duy trì thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Để có thể duy trì thực hiện chính sách ĐTBD CBCC theo định hướng mục
tiêu cần phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện, đánh giá thực hiện và đề
20
xuất các giải pháp để thực hiện tốt việc duy trì chính sách. Thường xuyên kiểm tra
giúp nhà quản lý nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu trong thực hiện từ đó có
những điều chỉnh để duy trì chính sách. Bên cạnh đó, phải quan tâm đến đánh giá
thực hiện chính sách để các đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD biết được những
hạn chế trong quá trình thực hiện, từ đó nhận thức đúng vị trí, trách nhiệm, quyền
lợi, nghĩa vụ của mình trong thực hiện chính sách. Việc kiểm tra, đánh giá nhằm
chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện giúp duy trì, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện mục tiêu. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD các cơ quan tổ
chức và cá nhân CBCC thực hiện chính sách cần có những tham mưu, đề xuất các
giải pháp nhằm duy trì chính sách trong điều kiện thực tế. Bởi trong quá trình thực
hiện do môi trường thực hiện luôn thay đổi hoặc gặp những khó khăn tác động nhất
định. Do đó đòi hỏi đội ngũ CBCC khi thực hiện chính sách ĐTBD phải có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức nhất định để đảm bảo có thể tạo lập được một
môi trường thuận lợi nhất cho quá trình thực hiện chính sách trong điều kiện thực tế
địa phương mình.
1.5.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Điều chỉnh chính sách là hoạt động cần thiết trong quá trình tổ chức thực
hiện chính sách ĐTBD CBCC bởi môi trường thực tế thực hiện chính sách luôn
luôn thay đổi so với môi trường trước khi chính sách được ban hành. Theo đó, quá
trình điều chỉnh thực hiện chính sách được thực hiện bởi những cơ quan có thẩm
quyền nhằm điều chỉnh chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn. Theo quy định,
cơ quan nào ban hành chính sách ĐTBD thì cơ quan đó được quyền điều chỉnh bổ
sung chính sách. Tuy nhiên, trên thực tế lại rất linh hoạt, các cơ quan các cấp, ngành
có thể chủ động đưa ra biện pháp để thực hiện có hiệu quả chính sách miễn là không
làm thay đổi mục tiêu chính sách. Bởi một nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách: chỉ
có thể điều chỉnh và bổ sung biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu mà không được
làm thay đổi mục tiêu, nghĩa là đang làm thay đổi chính sách.
Hoạt động điều chỉnh chính sách cần phải chính xác và hợp lý nếu không sẽ
làm chệch hướng mục tiêu chính sách ĐTBD CBCC đã đề ra. Từ yêu cầu trên, đòi
21
hỏi đội ngũ CBCC thực hiện chính sách ĐTBD phải có năng lực, kiến thức và kỹ
năng tốt để có thể đề xuất các biện pháp phát hiện, điều chỉnh chính sách một cách
hợp lý, đảm bảo mục tiêu của chính sách.
1.5.6. Đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách là hoạt động của cơ quan, đơn vị, CBCC có
thẩm quyền theo quy định thông qua các cung cụ đảm bảo trong quá trình thực hiện
như nội quy, quy chế, quy định… nhằm làm cho các chủ thể thực hiện chính sách
nêu cao ý thức, tinh thần, trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định
hướng chính sách. Thực tế cho thấy trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
chính sách ĐTBD không phải cá nhân, cơ quan, đơn vị nào cũng làm tốt, làm đúng
vì thế cần có hoạt động đôn đốc, theo dõi để vừa có thể thúc đẩy các chủ thể nỗ lực
hơn nữa trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCC, vừa có thể phòng ngừa, ngăn
chặn đẩy lùi những hành vi vi phạm quy định, nội quy, quy chế trong quá trình thực
hiện chính sách. Từ đó có thể đề xuất các biện pháp nhằm chấn chỉnh việc thực hiện
góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của chính sách ĐTBD.
1.5.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
Trong quá trình duy trì chính sách các cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao
nhiệm vụ có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực hiện, trong đó đánh
giá toàn bộ được thực hiện sau khi chính sách hết hiệu lực. Đánh giá, tổng kết rút
kinh nghiệm thực hiện chính sách là hoạt động nhằm đưa ra những kết luận, đánh
giá về sự điều hành và chấp hành của các đối tượng liên quan trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC.
Cụ thể, hoạt động đánh giá, tổng kết về chỉ đạo điều hành và chấp hành thực
hiện chính sách ĐTBD nhắm vào đối tượng là các cơ quan nhà nước trong quá trình
ban hành và thực hiện chính sách. Cơ sở để đánh giá, tổng kết là các kế hoạch được
giao và căn cứ vào những nội quy, quy chế đã được xây dựng. Đồng thời, cần có sự
kết hợp sử dụng một số các văn bản quy phạm, văn bản liên tịch để có thể xem xét,
22
đánh giá tình hình phối hợp thực hiện chính sách của nhà nước với các tổ chức
chính trị - xã hội.
Bên cạnh đó cũng cần phải chú trọng xem xét đánh giá việc thực hiện chính
sách ĐTBD của các đối tượng CBCC tham gia quá trình thực hiện, bao gồm cả đối
tượng thụ hưởng từ chính sách. Quá trình đánh giá thường hướng đến tinh thần
hưởng ứng việc thực hiện các mục tiêu của chính sách cũng như đánh giá ý thức
chấp hành những quy định, quy chế do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nhằm
thực hiện một cách hiệu quả nhất các mục tiêu của chính sách ĐTBD.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
1.6.1. Các yếu tố bên ngoài
Tính chất của vấn đề chính sách ĐTBD CBCC: tính chất của vấn đề chính
sách tác động một cách trực tiếp đến cách thức, biện pháp giải quyết vấn đề và quá
trình tổ chức thực hiện. Chính sách ĐTBD CBCC là một nội dung lớn trong chương
trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020, tác động trực tiếp đến đội
ngũ CBCC và tác động gián tiếp đến kết quả, hiệu quả hoạt động của nền hành
chính. Thấy được tính chất quan trọng của chính sách ĐTBD CBCC nên trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách sẽ gặp được thuận lợi hơn so với các vấn đề chính
sách khác. Nói cách khác, tính chất vấn đề chính sách ĐTBD CBCC là yếu tố trực
tiếp ảnh hưởng đến việc thực hiện thuận lợi hay khó khăn, nhanh hay chậm đến quá
trình tổ chức thực hiện chính sách.
Môi trường thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: là yếu tố liên quan đến các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, quốc tế…Theo
nghĩa rộng, môi trường thực hiện chính sách chứa đựng toàn bộ thành phần vật chất
và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách đó như các nhóm lợi ích có được từ
chính sách, bầu không khí chính trị, các điều kiện vật chất trong nền kinh tế, trật tự
xã hội hay quan hệ quốc tế. Theo đó, môi trường thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn học viên nghiên cứu có nhiều
thuận lợi nhất định: được Đảng, Nhà nước quan tâm, có môi trường chính trị ổn
23
định, các cấp chính quyền có nhận thức cao về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
chính sách ĐTBD, đội ngũ CBCC nhiệt tình ủng hộ, các tổ chức quốc tế đánh giá
cao và hợp tác tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.
Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: thể hiện
trong sự thống nhất về lợi ích hay mức độ phối hợp trong quá trình tổ chức thực
hiện chính sách của các đối tượng. Đơn cử như trong tổ chức thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC sự khác nhau giữa các chế độ phụ cấp trong thực hiện chính sách
ĐTBD hay sự phối hợp chưa đồng bộ, chặt chẽ gây ảnh hưởng đến mục tiêu của
chính sách. Vì vậy cần có sự thống nhất, phối hợp giữa các đối tượng trong quá
trình thực hiện chính sách ĐTBD CBCC.
Tiềm lực các nhóm đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: những tiềm
lực mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác.
Cụ thể, trong chính sách ĐTBD CBCC tiềm lực thuộc về đối tượng thụ hưởng chính
sách - đội ngũ CBCC, tiềm lực kinh tế của đối tượng thụ hưởng chính sách và các
đối tác hỗ trợ thực hiện chính sách ĐTBD quyết định mức độ tham gia vào quá trình
thực hiện chính sách của CBCC. Trong trường hợp vì lí do kinh tế mà đội ngũ
CBCC - đối tượng thụ hưởng chính sách, không thể tiếp cận được với các mục tiêu
của chính sách thì coi như chính sách đó thất bại. Bên cạnh đó, các đối tác không
nhiệt tình tham gia thì mục tiêu chính sách cũng không đạt được. Tiềm lực của đội
ngũ CBCC hiện nay có nhiều thuận lợi hơn trong việc thực hiện chính sách này.
Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: những tính chất
mang tính đặc trưng mà đối tượng thực hiện có được từ đặc tính cố hữu hay do môi
trường sống tạo nên. Đội ngũ CBCC hiện nay đa phần là những người có năng lực,
trình độ, có tinh thần trách nhiệm, kỉ luật, lòng quyết tâm trong công việc. Vì vậy
khá nhanh nhạy trong tiếp nhận các chính sách mới và nhanh chóng thực hiện chính
sách ĐTBD một cách có hiệu quả, đây được xem là những thuận lợi trong thực hiện
chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay.
24
1.6.2. Các yếu tố bên trong
Mức độ tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC: là yêu cầu mang tính quan trọng hàng đầu, việc tuân thủ đầy đủ các
bước có vai trò quan trọng bởi mối liên hệ tương tác giữa các bước đến hiệu quả của
chính sách. Thực tế cho thấy hiệu quả công tác ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay
một phần kém hiệu quả do tuân thủ các bước trong tổ chức thực hiện đặc biệt là
trong phổ biến tuyên truyền, lập kế hoạch, phân công phối hợp của của các cấp chưa
được đầy đủ dẫn đến hiệu quả của chính sách chưa được như mong muốn.
Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức: hiệu quả, kết
quả của chính sách phụ thuộc rất lớn vào năng lực CBCC thực hiện chính sách
ĐTBD - những người trực tiếp đưa chính sách vào cuộc sống. Năng lực CBCC thực
hiện chính sách ĐTBD CBCC bao gồm năng lực thiết kế tổ chức, phân tích, dự báo,
tinh thần trách nhiệm, kỉ luật…. Theo đó, CBCC có năng lực tổ chức thực hiện
chính sách ĐTBD tốt sẽ chủ động tích cực thay đổi được các yếu tố mang tính chủ
quan tác động theo mong muốn. Đồng thời, có khả năng khắc phục được những yếu
tố mang tính tiêu cực khách quan đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách nhằm
mang lại hiệu quả cao.
Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách: theo quy luật phát triển các
hoạt động kinh tế - xã hội ngày càng được tăng cường về quy mô và trình độ nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Việc đầu tư về mặt tài chính,
các trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại nhằm hỗ trợ thực hiện chính sách
được đưa ra là yêu cầu tối cần thiết, một nguyên lý của sự phát triển. Vì vậy, việc
tăng cường đầu tư về vật chất cho công tác ĐTBD CBCC là yêu cầu bắt buộc nhằm
tuyên truyền, phổ biến chính sách, thực hiện công tác ĐTBD CBCC có hiệu quả.
Sự đồng tình ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính sách: chính sách ĐTBD
CBCC với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC có trình độ, kỹ
năng, tận tụy với công việc nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của nền
hành chính. Vì vậy, việc tạo điều kiện khuyến khích học tập nhằm nâng cao trình
25