Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội từ thực tiễn quận hải châu, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.39 KB, 63 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN NGỌC DƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2018
1


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN NGỌC DƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRỊNH THỊ THU

HÀ NỘI, năm 2018
2


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác đảm bảo an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta xác
định là một nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc đổi mới đất nước. Qua 32
năm đổi mới, đường lối lãnh đạo của Đảng về xây dựng hệ thống chính sách
ASXH đã có những bước phát triển cả về tư duy và xây dựng chính sách;
quan điểm, mục tiêu, nội dung và phương thức thực hiện có nhiều đổi mới
theo hướng ngày càng toàn diện và hiệu quả hơn thể hiện rõ trong các văn
kiện, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng qua các kỳ Đại
hội.
Đại hội XI tiếp tục làm rõ những quan điểm, định hướng nội dung của
từng chính sách ASXH trong đó có chính sách BTXH: “Tiếp tục sửa đổi,
hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ
xã hội đa dạng, linh hoạt có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã
hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi
ro trong cuộc sống...chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ sang cung cấp dịch
vụ BTXH dựa vào cộng đồng; bảo đảm các đối tượng BTXH có cuộc sống ổn
định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế,
dịch vụ công thiết yếu".
Từ năm 2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định 07/2000/NĐ-CP quy
định về chính sách cứu trợ xã hội và qua nhiều lần bổ sung sửa đổi, thay thế

bằng các Nghị định 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP,…và hiện
nay thực hiện theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính
phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH và Thông tư
liên tịch số 29/2014 ngày 24/10/2014 của Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
3


Với những nguy cơ, rủi ro kinh tế và xã hội ngày càng có xu hướng tăng
như khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí
hậu tiếp tục đặt ra nhiều khó khăn thách thức, tạo áp lực lớn lên hệ thống bảo
hiểm xã hội, bảo trợ xã hộ và các dịch vụ chăm sóc xã hội cho các cá nhân và
tổ chức. Điều này đòi hỏi phải có một hệ thống bảo trợ xã hội hiệu quả hơn,
phù hợp hơn với nhu cầu và đặc điểm của xã hội.
Tuy hiện nay, các quy định của Luật và các văn bản dưới Luật về chính
sách BTXH cơ bản đầy đủ, đối tượng thụ hưởng chính sách đã được mở rộng
gắn với phương thức thực hiện cũng được đa dạng hóa, nhưng chính sách
BTXH vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu và sự đòi hỏi của xã hội, chưa
bao phủ hết các tất cả các đối tượng thật sự cần trợ giúp, một số quy định, quy
trình thủ tục thực hiện chính sách BTXH chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu
thực tiễn đặt ra.
Từ thực tế thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng, trung bình hàng năm có hơn 6.000 đối tượng được thụ hưởng các giá trị
mà chính sách BTXH mang lại với tổng kinh phí trên 27 tỷ đồng/năm đã góp
phần cải thiện đời sống của đối tượng liên quan. Tuy nhiên, trong quá trình tổ
chức thực hiện đã phát sinh một số vướng mắc đó là: bỏ sót đối tượng đủ điều
kiện hưởng, quy trình chưa đảm bảo về thời gian, các thủ tục có lúc còn chậm,
văn bản quy định đôi lúc chưa phù hợp với thực tế,…xuất phát từ thực tế đó
bản thân chọn đề tài "Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội từ thực tiễn quận
Hải Châu, thành phố Đà Nẵng" làm đề tài nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm vừa qua, vấn đề an sinh xã hội luôn được các học giả quan
tâm, nhiều bài viết trên các tạp chí khoa học, báo chí, nhiều luận văn và các
công trình nghiên cứu dưới dạng tài liệu sau:
Trong các giáo trình: “Giáo trình nhập môn ASXH” của Nguyễn Hữu

4


Hải chủ biên (2007) [25]; “Xây dựng hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội
thường xuyên ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Toản (2011) [36]; “Phát
triển hệ thống ASXH đến năm 2020” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Lan
Hương, Đặng Kim Chung, Lưu Quang Tuấn, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đặng
Thị Hà Thu (2013) [27] đã nêu những lý luận về ASXH; những chủ chương,
đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước về chính sách ASXH nói chung
và chính sách BTXH nói riêng, phương pháp tiếp cận, hệ thống thực thi, điểm
mạnh, điểm hạn chế của chính sách BTXH hiện hành và đề xuất, kiến nghị
hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam.
Các đề tài nghiên cứu nêu trên tuy đã chỉ ra những cơ sở lý luận mới về
chính sách ASXH, trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng, định hướng các
phương pháp giải quyết các vấn đề ASXH, BTXH trong xu thế toàn cầu hóa
nhưng chưa đi sâu nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách BTXH; kết quả
đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp thường xuyên chỉ dừng tại thời
điểm năm 2010 trở về trước. Riêng đối với quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng, đến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đánh giá về kết
quả thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn, nhất là trong giai đoạn
20 năm xây dựng và phát triển quận. Chính vì vậy, tôi lựa chọn hướng nghiên
cứu về những vấn đề lý luận về chính sách BTXH ở Việt Nam; kết quả thực
hiện chính sách bảo trợ xã hội trong 3 năm từ 2015 đến 2017; đưa ra giải pháp
hoàn thiện về thực hiện chính sách BTXH trong thời gian đến trên địa bàn

quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BTXH nói chung và phân

tích thực trạng thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng trong thời gian qua, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng

5


cao nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BTXH trên địa bàn quận

Hải Châu trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của chính sách BTXH.
Đánh giá kết quả thực hiện chính sách BTXH từ thực tiễn quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính

sách BTXH trên địa bàn quận Hải Châu trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách bảo trợ xã hội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Tập trung 4 chính sách:
+ Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng (trợ cấp xã hội thường xuyên)
+ Chính sách trợ giúp về y tế
+ Chính sách hỗ trợ chi phí mai táng
+ Chính sách trợ giúp đột xuất

- Phạm vi về khách thể: Người được trợ cấp xã hội hàng tháng theo
Nghị định 136/2013/NĐ-CP bao gồm: trẻ em dưới 16 không có nguồn nuôi
dưỡng; Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo không còn khả năng lao động; Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật
thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết
tật; Người đơn thân nghèo đang nuôi con, người cao tuổi cô đơn không nơi
nương tựa; Người từ đủ 80 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng …
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến nay.
- Phạm vi không gian: Tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

6


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước về vấn đề an sinh xã hội và chính sách
BTXH nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin liên quan từ các các văn bản Luật, văn bản dưới
Luật (Nghị định, Thông tư…), tài liệu chuyên ngành về BTXH; các công
trình nghiên cứu, các báo cáo thống kê, báo cáo tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận các chính sách về BTXH, làm rõ
vị trí, vai trò, đặc điểm chức năng các chế độ chính sách BTXH hiện hành đối
với các đối tượng yếu thế trong xã hội tại quận Hải Châu.
Qua đánh giá làm sáng tỏ cơ sở lý luận liên quan đến chính sách xã hội,
từ đó có cơ sở để đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách BTXH đạt hiệu

quả cao.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thêm lý luận và thực tiễn trong
việc vận dụng cơ sở lý luận về vấn đề chính sách công để xem xét mối quan
hệ giữa lý thuyết và thực tiễn trong việc thực hiện chính sách BTXH trên địa
bàn quận Hải Châu.
Làm cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực này hoàn
thiện các chính sách, thực hiện có hiệu quả bảo trợ xã hội ở quận Hải Châu
nói riêng và các quận, huyện khác của thành phố Đà Nẵng.
7. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương, cụ

7


thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách BTXH.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách BTXH tại quận
Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1. Khái quát về chính sách bảo trợ xã hội
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Chính sách công: Là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời

sống kinh tế xã hội là công cụ tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể gắn với giải quyết các công cụ thực hiện
giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng cầm
quyền. [22]
1.1.1.2. An sinh xã hội
Nguyễn Hải Hữu (2007) định nghĩa “ASXH là một hệ thống các cơ chế
chính sách các giải pháp của nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành
viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho
cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn,
bệnh nghề nghiệp, già cả không còn khả năng lao động hoặc vì các nguyên
nhân khác rơi vào nghèo khổ, bần cùng và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, thông qua các hệ thống chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và trợ giúp đặc biệt”. [42]
1.1.1.3. Chính sách xã hội
Là một hệ thống quan điểm, chủ trương, biện pháp dựa trên những tư
tưởng, quan điểm của chủ thể lãnh đạo, được cụ thể hóa và thể chế hóa bằng
pháp luật của nhà nước để giải quyết các vấn đề xã hội phù hợp với bản chất
chế độ xã hội (chính trị), phản ánh lợi ích, trách nhiệm của cộng đồng nói
chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích thỏa mãn những nhu
cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, góp
phần ổn định an toàn xã hội, phát triển và tiến bộ xã hội. [15]
9


1.1.1.4. Trợ giúp xã hội
Là sự trợ giúp bằng tiền mặt hoặc hiện vật của nhà nước (lấy từ nguồn
thu thuế, không phải đóng góp của người nhận) nhằm đảm bảo mức sống tối
thiểu cho đối tượng được nhận. Hầu hết các khoản trợ cấp được dựa trên cơ sở
đánh giá gia cảnh hoặc thu nhập nhất định. Theo quan điểm hiện đại trợ giúp xã
hội bao gồm 3 loại hình: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình, dịch vụ xã hội. [42]

1.1.1.5. Bảo trợ xã hội (social protection)
Bảo trợ xã hội ở Việt Nam thường được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa
hẹp. BTXH theo nghĩa rộng có khái niệm nội hàm và vai trò giống như
ASXH; còn BTXH theo nghĩa hẹp (truyền thống) là hệ thống cơ chế, chính
sách và các giải pháp của nhà nước và cộng đồng xã hội nhằm trợ giúp và bảo
vệ đối tượng yếu thế, thiệt thòi trong xã hội (còn gọi là đối tượng xã hội) ổn
định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng như: người già, người tàn tật, trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, người bị nhiễm HIV/AIDS, những nạn nhân
của thiên tai và những người có hoàn cảnh đặc biệt khác. [36, tr.23]
BTXH theo nghĩa hẹp không có đầy đủ chức năng phòng ngừa, hạn chế
và khắc phục rủi ro cho tất cả các thành viên trong xã hội. Độ bao phủ của nó
chỉ giới hạn trong phạm vi các đối tượng BTXH chứ không phải hướng tới
các thành viên trong xã hội và hoạt động của nó cũng mang tính bị động đối
phó với rủi ro hơn là chủ động phòng ngừa và hạn chế rủi ro. [36, tr.24]
1.1.1.6. Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (CSBTXH)
CSBTXH bao gồm cả hệ thống chính sách của nhà nước như chính
sách trợ cấp xã hội, chính sách cứu đói, chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe,
chính sách hỗ trợ giáo dục cho bộ phận dân cư yếu thế. Vì vậy BTXH có vai
trò và là trách nhiệm của nhà nước, không những thế mà còn là hoạt động có
tính chất về công tác xã hội, không dành riêng cho một hoặc một số đối tượng
xã hội, đồng thời BTXH không phải là giải pháp toàn diện về ASXH mà là

10


một phần của ASXH. [36, tr.15]
Chính sách của nhà nước về BTXH là hệ thống các quy định, giải
pháp hỗ trợ của nhà nước đối với các đối tượng BTXH với mục tiệu giúp các
đối tượng khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong cuộc
sống. Việc bảo đảm này thông qua các hoạt động hỗ trợ tài chính, nhu yếu

phẩm và các điều kiện vật chất khác cho các nhóm đối tượng.
1.1.2. Phân loại đối tượng bảo trợ xã hội
Tùy theo cách tiếp cận và nghiên cứu mà có các cách phân loại đối
tượng bảo trợ xã hội như sau:
+ Theo đối tượng, bao gồm: (i) Trẻ em mồ côi: cả cha lẫn mẹ, trẻ em
mồ côi cha, mồ côi mẹ, trẻ em bị bỏ rơi...;(ii) Trẻ em khuyết tật, người khuyết
tật: Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng. Người khuyết tật
nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em, Người khuyết tật đặc
biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36
tháng tuổi…;(iii) Người cao tuổi: Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có
người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng
tháng, người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận
vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng
đồng…;(iv) Người nhiễm HIV nghèo không có khả năng lao động; (v) Đối
tượng khó khăn khác….
+ Theo loại hình thực hiện, bao gồm: (i) Trợ giúp xã hội đột xuất; (ii)
Trợ cấp xã hội hàng tháng; (iii) Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề…
1.1.3. Đặc trưng của chính sách bảo trợ xã hội
Người được trợ cấp thông thường không phải trực tiếp đóng góp toàn
bộ chi phí trợ giúp xã hội do nhà nước chi trả và đóng góp từ các tổ chức xã

11


hội khác...thực tế khi đã là đối tượng bảo trợ xã hội thì người dân không còn
khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn tự đảm bảo cho cuộc sống bản thân và gia
đình. Vì vậy, người được trợ cấp xã hội không bị ràng buộc bởi những điều
kiện đóng góp, nguồn quỹ trợ cấp thường do các tổ chức, cá nhân hoặc nhà

nước gây dựng. [25, tr.244]
Thông thường thì trợ cấp xã hội sẽ góp phần cùng với gia đình và bản
thân đối tượng đảm bảo cho mức sống của đối tượng được trợ cấp bằng hoặc
cao hơn mức sống tối thiểu của nhân dân cùng khu vực cư trú. Vì vậy, hạn
mức trợ cấp xã hội thường được nghiên cứu dựa trên nhu cầu thực tế của từng
đối tượng cụ thể được trợ giúp, đồng thời đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh
tế, xã hội trong từng giai đoạn cụ thể. [25, tr.244]
Trợ giúp xã hội đột xuất thông thường là hình thức cứu trợ khẩn cấp,
chỉ cứu trợ một lần với các hình thức trợ giúp bằng: tiền, lương thực hoặc các
hiện vật khác như: nhu yếu phẩm, dụng cụ sinh hoạt, đồ dùng cá nhân.
1.1.4. Vai trò của chính sách bảo trợ xã hội
- Thực hiện chức năng tái cơ cấu của cải xã hội: Nhà nước tăng cường
nguồn lực đối với các vùng nghèo, vùng chậm phát triển thông qua nguồn thu
thuế để thực hiện chính sách TGXH nhằm tiến đến sự phát triển cân bằng, hài
hòa giữa các vùng, từng bước hạn chế và khắc phục sự chênh lệch giữa các
vùng và giữa các nhóm dân cư. [35, tr.19]
1.1.5. Nguyên tắc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
Chính sách BTXH được tổ chức thực hiện trên nguyên tắc tuân thủ quy
trình tổ chức thực hiện một hợp phần chính sách của nhà nước vì vậy phải
đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của mục tiêu chính sách đó là trợ giúp có thể
là đột xuất hoặc thường xuyên đối với các đối tượng khó khăn trong xã hội
vươn lên thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn.
1.1.5.1. Đảm bảo tính hiệu lực

12


Đảm bảo tính hiệu lực là nhằm đạt được mục tiêu mong muốn của nhà
nước. Bảo đảm cân đối các nguồn lực và dự lường được các nhân tố ảnh
hưởng trong quá trình thực hiện chính sách.

1.1.5.2. Đảm bảo tính hiệu quả
Để đảm bảo tính hiệu quả, việc thực hiện chính sách BTXH cần phải
đạt được mục tiêu mà chính sách đề ra với một mức chi phí hợp lý nhất, tiến
độ thực hiện chính sách đảm bảo theo kế hoạch hoặc dao động trong khoảng
thời gian cho phép.
1.1.5.3. Đảm bảo tính công bằng
Chính sách BTXH tổ chức thực hiện đã được phân loại theo từng nhóm
với từng tiêu chí. Tuy nhiên trong từng nhóm đối tượng lại có từng loại đối
tượng cụ thể khác nhau. Vì vậy, khi xác định từng loại đối tượng cụ thể cần
phải xác định đúng, tính đủ đảm bảo công bằng trong thực thi chính sách.
1.1.5.4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch
Đảm bảo tính công khai, minh bạch là công khai hóa, minh bạch hóa
các quá trình trong thực hiện chính sách đến chủ thể thụ hưởng chính sách
cũng như chủ thể ban hành chính sách
1.1.6. Vấn đề chính sách bảo trợ xã hội
1.1.6.1. Công cụ chính sách bảo trợ xã hội
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: TGXH được thể hiện thông
qua Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, các cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Thông tư) và các quy định của cấp địa phương.
Tùy từng chính sách để thể chế văn bản cho phù hợp. Có những chế độ trợ
giúp chỉ thực hiện trong ngắn hạn thì chưa nên thể chế trong văn bản Luật,
hoặc ngược lại có chế độ cần được bảo đảm bằng hệ thống Luật thì mới bền
vững và ổn định lâu dài. Thông thường, chính sách và cơ chế tài chính được

13


quy định do thể chế chính sách, nhưng trong TGXH có những giai đoạn việc
thể chế chính sách phụ thuộc vào nguồn lực tài chính vì điều kiện ngân sách

chưa bảo đảm. Vì có sự khác biệt này mà có chế độ chính sách TGXH chưa
bao phủ 100% đối tượng ngay khi chính sách ban hành.
- Kế hoạch chính sách: Là tập hợp các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và các
biện pháp thực hiện chính sách trong một khoảng thời gian nhất định để đảm
bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực hoàn thành mục tiêu chính sách đã đề ra.
Các kế hoạch phải đảm bảo các nguyên tắc và các bước yêu cầu của xây dựng
kế hoạch thực hiện chính sách.
- Tổ chức bộ máy và cán bộ: Tổ chức thực thi chính sách TGXH chịu
sự chi phối bởi các nguyên tắc quản lý ngành, lĩnh vực (cơ quan chuyên môn)
và quản lý địa phương (lãnh thổ của các tỉnh, vùng, miền) sở dĩ hình thành hai
cơ chế quản lý này là do có sự phân cấp quản lý theo ngành và phân cấp quản
lý theo địa phương. Sự đan xem của hệ thống quản lý tạo được tính thống
nhất của tổ chức quản lý, tính chủ động của các địa phương, nhưng nó cũng
tạo ra những hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách.
- Tài chính: Nguồn ngân sách vẫn là nguồn chính để thực hiện chính
sách TGXH bao gồm: Ngân sách nhà nước, các nguồn vận động xã hội hóa,
kêu gọi đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân… Sở dĩ xác
định có nguồn hình thành ngoài ngân sách để thực hiện chính sách là vì trên
thực tế có các hoạt động huy động kinh phí từ các doanh nghiệp, các tổ chức
quốc tế.
Cơ chế tài chính thực hiện chính sách là những quy định về quản lý, sử
dụng và thanh quyết toán, giám sát, đánh giá về tài chính và tuân thủ nguyên
tắc: (i) hướng đến bảo đảm đủ ngân sách cho nhu cầu trợ giúp, (ii) thống nhất
quản lý từ TW đến địa phương, (iii) tạo ra sự linh hoạt về nguồn, (iv) quản lý
chặt chẽ, không thất thoát. Với các nguyên tắc này, các cấp phải đảm bảo đủ

14


nguồn để thực hiện chính sách, không vì lý do khó khăn mà bố trí thiếu

nguồn. [36, tr.36]
- Giáo dục, tâm lý: Công tác giáo dục được thực hiện thông qua các
hình thức giáo dục truyền thống như: giảng dạy tại trường lớp, trung tâm đào
tạo; hệ thống thông tin chuyên ngành; hệ thống tư vấn chính sách; tuyên
truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài, phát thanh…;
các phong trào, các hoạt động xã hội như: từ thiện nhân đạo, hoạt động chăm
sóc, phụng dưỡng các đới tượng chính sách…
1.1.6.2. Chủ thể chính sách bảo trợ xã hội
Chính sách BTXH ở nước ta xuất phát từ những đường lối, chủ trương
của Đảng. Quốc hội, Chính phủ ban hành các chính sách, tổ chức điều hành,
thực hiện và giám sát việc thực hành chính sách BTXH. Bộ Lao động –
Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các đơn vị có liên
quan tổ chức hoạch định và tham mưu ban hành các chính sách BTXH thuộc
phân quyền, phân nhiệm. UBND các cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng như:
LĐ-TB&XH, Tài chính, Y tế, Giáo dục đào tạo tổ chức thực hiện chính sách;
mời Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các hội đoàn thể cùng cấp tham gia giám sát
quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
Việc giám sát và bình xét, đánh giá kết quả thực hiện chính sách BTXH
cần có sự tham gia của các đối tượng BTXH và cộng đồng dân cư để đảm bảo
tính khách quan, minh bạch và chính xác.
1.1.6.3. Thể chế chính sách bảo trợ xã hội
Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định: tại Điều 3: “…,mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện” và tại Điểm 2, Điều 59: “Nhà nước tạo bình
đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an
sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người

15



nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác”.
1.2. Nội dung chính sách bảo trợ xã hội
1.2.1. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng (trợ cấp xã hội thường
xuyên)
Trợ cấp xã hội hàng tháng được tính bằng khoản tiền của nhà nước hỗ
trợ cho đối tượng CSXH trong khoảng thời gian nhất định là 01 tháng để mua
lượng thực, nhu yếu phẩm và chi trả các khoản chi tiêu cần thiết phục vụ cho
nhu cầu tối thiểu của một người.
1.2.1.1. Đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên.
Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP, thì các đối tượng sau đây được
hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng.
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các
trường hợp quy định sau đây:
(i) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
(ii) Mồ côi cả cha và mẹ;
(iii) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của
pháp luật;
(iv) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
(v) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp
hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
(vi) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
(vii) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
(viii) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại

16



giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
(ix) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại
đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
(x) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại
đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
(xi) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án
phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành
chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 nêu trên mà đang học phổ thông, học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp
hàng tháng khác.
4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng
hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và
đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng
người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo
đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

17



(i) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng
người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
(ii) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a
Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ
cấp xã hội hàng tháng;
(iii) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp
nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại
cộng đồng.
6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
1.2.1.2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng (Phụ lục 1)
(i) Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn
trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng (Khoản 1, Điều 4, Nghị định 136/2013/NĐCP).
(ii) Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác
nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang
nuôi con đồng thời là đối tượng quy định tại các Khoản 3, 5, 6, Điều 5, Nghị
định 136 thì ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con còn
được hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 5
hoặc Khoản 6, Điều 5, Nghị định 136.
1.2.1.3. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng
(i) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng làm hồ sơ theo quy
định tại Điều 7 Nghị định 136 gửi chủ tịch UBND cấp xã;
(ii) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét
duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là hội đồng xét duyệt) thực hiện xét

18



duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở UBND cấp xã trong
thời gian 07 ngày, trừ những thông tin liên quan đến HIV của đối tượng
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được khiếu nại, hội đồng xét duyệt kết luận và công khai về vấn đề
khiếu nại, trình chủ tịch UBND cấp xã;
(iii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản
kết luận của hội đồng xét duyệt, chủ tịch UBND cấp xã có văn bản (kèm theo
hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
(iv) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của
đối tượng và văn bản đề nghị của chủ tịch UBND cấp xã, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình chủ tịch UBND quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện)
quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều
kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do;
(v) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi quy định tại
Điểm b, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 136 kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng khác, kể từ tháng
chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
1.2.1.4. Thủ tục điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
(i) Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân liên
quan có kiến nghị về việc đối tượng không còn đủ điều kiện hưởng hoặc thay
đổi điều kiện hưởng gửi chủ tịch UBND cấp xã;
(ii) Trình tự thẩm định, quyết định không còn đủ điều kiện hưởng trợ

19



cấp xã hội hàng tháng thực hiện quy định tại các Điểm b,c,dvà đ, Khoản 1,
Điều 8, Nghị định 136;
(iii) Thời gian điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ
tháng ngay sau tháng chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định.
(iv) Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị chết, chủ
tịch UBND cấp xã đề nghị phòng LĐ-TB&XH báo cáo chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Thời gian thôi hưởng
trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng chết.
1.2.2. Chính sách trợ giúp về y tế
Chính sách y tế đối với đối tượng BTXH là việc đối tượng BTXH được
nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế để khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
1.2.2.1. Đối tượng được cấp thẻ BHYT
Theo quy định tại Điều 9, Nghị định 136 thì các đối tượng sau đây
được nhà nước cấp thẻ BHYT bao gồm:
(i) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng:
(ii) Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
(iii) Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội hàng tháng, ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
(iv) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Người cao
tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc
có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng; người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện
quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã


20


hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; người cao tuổi thuộc hộ nghèo
không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống
ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
(v) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con. Người thuộc hộ
nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng
hoặc vợ đã chết theo quy định của pháp luật
(vi) Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng
(vii) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã
hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp BHYT miễn phí
1.2.2.2. Thủ tục cấp thẻ BHYT
Trên cơ sở quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của UBND cấp
huyện, UBND cấp xã lập văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT đối với đối tượng
gửi về cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.
Sau khi tiếp nhận văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT, BHXH quận chủ trì
phối hợp với cơ quan quản lý đối tượng (phòng LĐ-TB&XH cùng cấp) để xác
định đối tượng trước khi cấp thẻ BHYT.
Thời gian quy định từ khi tiếp nhận đến khi cấp thẻ BHYT tại cơ quan
BHXH là 05 ngày làm việc.
1.2.3. Chính sách về hỗ trợ mai táng
1.2.3.1. Đối tượng BTXH khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng bằng
20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (theo Điều 11, Nghị định 136/2013/NĐCP).
1.2.3.2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
(i) Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá
nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
(ii) Bản sao giấy chứng tử;


21


(iii) Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người đơn thân đang
nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp
quy định đối với con của người đơn thân nghèo;
(iv) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, bản
sao quyết định thôi hưởng trợ cấp BHXH trợ cấp khác của cơ quan có thầm
quyền đối với trường hợp người từ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất
BHXH hàng tháng, trợ cấp khác.
1.2.3.3. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:
(i) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân tổ chức mai táng cho đối
tượng làm hồ sơ gửi cho chủ tịch UBND cấp xã;
(ii) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, chủ
tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi
phòng LĐ-TB&XH;
(iii) Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
của chủ tịch UBND cấp xã, phòng LĐ-TB&XH thẩm định, trình chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
1.2.4. Chính sách trợ giúp đột xuất
Cứu trợ đột xuất là một bộ phận hợp thành chính sách xã hội, bao gồm
các chính sách, chế độ, biện pháp nhằm trợ giúp về vật chất, tinh thần đối với
các thành viên trong cộng đồng mỗi khi gặp rủi ro, bất hạnh trong cuộc sống
để họ có điều kiện vượt qua khó khăn, sớm ổn định đời sống, sản xuất.
Theo quy định hiện hành được theo quy định tại Điều 12, 13, 14, 15,
Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì trợ giúp xã hội đột xuất như sau:
1. Đối với hộ gia đình
(i) Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn
giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả
kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức bằng 20 lần mức


22


chuẩn trợ giúp xã hội (5.400.000 đồng/hộ).
(ii) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà
ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả
kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với
mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
(iii) Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng
khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối đa không quá
20.000.000 đồng/hộ.
(iv) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà
ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà
không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa
không quá 15.000.000 đồng/hộ.
2. Đối với cá nhân
(i) Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu
đói trong dịp Tết Âm lịch.
(ii) Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng
cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và
sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.
(iii) Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai
nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi
cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức bằng 10 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội (2.700.000 đồng/người)
(iv) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết do thiên
tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc
các lý do bất khả kháng khác không phải tại địa bàn cấp xã nơi cư trú của

người đó thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, nhưng không

23


quá 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (8.100.000 đồng/người).
1.3. Các bước thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
Chu trình thực hiện chính sách công bao gồm nhiều bước, đây là quá
trình phức tạp diễn ra trong một thời gian nhất định, trong đó, bước xây dựng
kế hoạch thực hiện chính sách là bước đầu tiên của chu trình để các chủ thể,
đối tượng của chính sách làm cơ sở để căn cứ thực hiện tốt mục tiêu chính
sách đã đề ra.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo trợ xã hội
Sau khi kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan, đơn
vị chức năng tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đến các đối
tượng liên quan. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đến
kết quả của chính sách.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách đạt hiệu quả cao đồng nghĩa với việc
các cơ quan, đơn vị chức năng, các đối tượng chính sách và toàn thể người
dân nắm vững được mục đích, yêu cầu cũng như mục tiêu, nhiệm vụ của
chính sách BTXH, về tính đúng đắn và khả thi của chính sách BTXH trong
giai đoạn hiện nay để từ đó vận động các đối tượng tự giác thực hiện theo yêu
cầu quản lý của nhà nước, cùng tham gia thực hiện tốt các nội dung chính
sách đề ra.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách BTXH bao gồm: bộ máy các
cơ quan chức năng của nhà nước, các đối tượng chịu tác động của chính sách
và toàn thể nhân dân. Mục tiêu chinh xách BTXH phù hợp cũng cần có sự
phân công, phối hợp thực hiện một cách đồng bộ, chặt chẽ giữa các cấp chính

quyền, các cơ quan quản lý nhà nước trên lĩnh vực BTXH, sự hướng ứng, ủng
hộ và tham gia thực hiện tích cực của các đối tượng tham gia thực hiện chính

24


sách và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
1.3.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
Việc kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách BTXH là những hoạt động
của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích
làm cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các
biện pháp theo định hướng chính sách.
1.3.5. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách là một bộ phần trong chu
trình thực hiện chính sách, là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành
và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Việc đánh giá
dựa trên các tiêu chí như tiến độ thực hiện kế hoạch được giao, thời gian triển
khai của từng giai đoạn và của toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện chính sách,
có đạt được mục tiêu chính sách đã đề ra. Cơ sở để đánh giá tổng kết công tác
chỉ đạo điều hành thực thi chính sách công trong các cơ quan nhà nước là kế
hoạch được giao, đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ
quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách BTXH
1.4.1. Kinh tế, xã hội
Phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội là một trong
những yêu cầu bức thiết, đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển, góp
phần giữ vững ổn định xã hội, làm nền tảng thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế. Ngược lại, nếu không thực hiện song song hai nội dung trên sẽ dẫn đến sự
phát triển thiếu đồng bộ, là nhân tố kiềm hãm phát triển trên cả hai lĩnh vực
kinh tế và xã hội.

Với nước ta hiện nay, nền kinh tế đang phát triển theo chiều rộng, chưa
tiếp cận được nền khoa học công nghệ hiện đại, sử dụng nhiều tài nguyên, đất
đai… đã dẫn đến tình trạng mất đất sản xuất, ô nhiễm môi trường, dẫn đến

25


×