Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN DIỄM LOAN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN
QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN DIỄM LOAN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN
QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành
Mã số

: Chính sách công
: 60.34.04.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi.
Các số liệu, tài liệu được trích dẫn trong luận văn theo nguồn đã công bố. Kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả

Trần Diễm Loan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ........................................................9
1.1. Khái quát về chính sách bảo vệ môi trường .............................................................9
1.2. Một số thành phần của chính sách ..........................................................................14
1.3. Quy trình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ................................................22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ môi trường .......................25
1.5. Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam ........................................................29
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở một số địa phương ........34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................39

2.1. Khái quát về quận Hải Châu ...................................................................................39
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn quận
Hải Châu ........................................................................................................................43
2.3. Kết quả thực hiện chính sách ..................................................................................62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ...........................................................................................................................69
3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường quận Hải Châu ...................................69
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn
quận Hải Châu trong thời gian tới .................................................................................72
KẾT LUẬN ..................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MT

Môi trường


TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.

Tên bảng
Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2012-2016

Trang

65

Tình hình xử phạt hành chính các vi phạm về thực hiện chính
2.2.

sách bảo vệ môi trường tại quận Hải Châu, thành phố Đà

65


Nẵng giai đoạn 2012-2016
2.3.

Diễn biến lượng khách du lịch đến quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2012-2016

66


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
1.1.

2.1.

Hệ thống quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường hiện nay ở nước ta
Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở
quận

Trang

18

42



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những thập niên gần đây, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ, nền kinh tế đã có bước tăng trưởng vượt bậc. Tuy nhiên, cùng với đó chúng ta
cũng đang đối mặt với không ít các thách thức trong phát triển theo hướng bền
vững, trong đó có các vấn đề môi trường. Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn
đề hết sức bức xúc, ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức khỏe của người, cản trở quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững và sự
tồn tại, phát triển của các thế hệ trong hiện tại và tương lai.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường và những tác hại
do ô nhiễm môi trường đem lại, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Luật Bảo vệ môi trường
năm 1993, năm 2005 và mới đây nhất là Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị
định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ qui định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường …
Việc tổ chức thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường đã đem lại kết
quả nhất định, giúp cho môi trường đỡ bị ô nhiễm, chất lượng môi trường được cải
thiện cũng như ngăn chặn, phòng ngừa sự suy giảm chất lượng môi trường. Tuy
vậy, ở nhiều nơi môi trường vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến
mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm
mạnh; không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh
và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều
trường hợp bị khai thác quá mức, đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng; điều
kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không bảo đảm. Trong đó,
đặc biệt là vấn đề ô nhiễm do chất thải thải ra môi trường ít qua xử lý ở hầu hết các
địa phương nước ta đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Sự cố môi trường
biển miền Trung tháng 4 năm 2016 vừa qua diễn ra trên diện rộng (4 tỉnh miền
trung) do việc vi phạm trong hoạt động xả thải của Công ty TNHH Gang Thép

1


Hưng Nghiệp Formosa (Khu kinh tế Vũng Áng), đã gây ra hậu quả lớn về kinh tế,
xã hội, môi trường trước mắt và lâu dài; ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành đánh
bắt, nuôi trồng, chế biến thuỷ, hải sản, làm muối, dịch vụ hậu cần nghề cá, du lịch;
làm xáo trộn, gây mất an ninh trật tự, tâm lý bức xúc, bất an trong nhân dân. Vụ
việc đang được Chính phủ tập trung chỉ đạo xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm
và khắc phục hậu quả nhưng đây là cái giá quá đắt phải trả cho việc buông lỏng
quản lý, việc thiếu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức liên quan trong tổ chức thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Để ngăn ngừa
tình trạng trên tái diễn, tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về bảo vệ môi trường ngày
24 tháng 8 năm 2016, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã chỉ đạo: “Kiên quyết không
vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh đổi môi trường, cuộc sống bình yên của người
dân”. Tuy nhiên, để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường cũng như tác động của
chính sách và luật pháp đối với công tác bảo vệ môi trường thì cần phải có những
nghiên cứu cụ thể, tại những địa phương cụ thể.
Quận Hải Châu là một quận trung tâm về chính trị - hành chính- văn hóa của
Thành phố Đà Nẵng với nhiều cơ quan của Trung ương và địa phương đóng trên địa
bàn, đó cũng là điều kiện thuận lợi cũng như không ít khó khăn thách thức cho địa
phương. Công tác chỉnh trang đô thị cùng với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đô thị hóa trên toàn địa bàn thành phố nói chung, quận Hải Châu nói
riêng đã ảnh hưởng lớn đến môi trường và các hệ sinh thái. Việc phát triển bền
vững, phấn đấu nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn quận
đang đứng trước nhiều thách thức to lớn, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
quận Hải châu cần phải định hướng phát triển quận Hải Châu theo hướng mà đề án
xây dựng Đà nẵng – thành phố môi trường đã vạch ra.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa ngày nay thì sự phát
triển bền vững phải dựa trên ba yếu tố cấu thành là kinh tế, xã hội và môi trường,
đây là xu hướng chung của thế giới, các quốc gia Châu Á và nhà nước ta. Nhằm

hướng tới xây dựng thành công quận Hải Châu trở thành quận môi trường, Quận đã
có nhiều giải pháp hiệu quả như xây dựng kế hoạch phối hợp với 13 phường tổ chức
tuyên truyền về các hành vi vi phạm phổ biến như vứt bỏ rác thải sinh hoạt, tàn
2


thuốc lá, đi vệ sinh cá nhân không đúng nơi quy định…Ngoài ra trong thời gian
qua, Quận cũng đã tổ chức nhiều đợt tuyên truyền cũng như tập huấn về quản lý về
bảo vệ môi trường cho các cơ sở kinh doanh trên địa bàn quận ; Xử lý ô nhiễm môi
trường tại các bãi đất trống…Song bên cạnh đó, chất lượng môi trường của quận
cũng chịu nhiều sức ép do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và đô thị hoá đã và
đang tác động mạnh đến môi trường và các hệ sinh thái.
Mặc dù các cấp chính quyền cũng như nhân dân trên địa bàn quận đã có
những cố gắng nhất định trong công tác bảo vệ môi trường, tuy nhiên hiện tại quận
Hải Châu cũng đang đối mặt với không ít thách thức, đó là việc triển khai nhiều dự
án hạ tầng kinh tế, kỹ thuật đã biến quận trở thành một đại công trường đầy bụi và
tiếng ồn, một số dự án triển khai nhưng tiến độ chậm dẫn đến phát sinh ruồi muỗi
gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất trong khu dân
cư, tình trạng ô nhiễm tại các lô đất trống, nguồn rác thải trong sinh hoạt ngày càng
gia tăng,… ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, sức khỏe và đời sống
nhân dân.
Để xây dựng quận Hải Châu trở thành quận môi trường, đô thị du lịch, dịch
vụ kiểu mẫu và là trung tâm về giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, phát triển
kinh tế tri thức công nghệ cao, phát huy thế mạnh về dịch vụ - du lịch; có môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội lành mạnh theo Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ quận Hải Châu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra, góp phần cùng
thành phố Đà Nẵng xây dựng thành công “Thành phố môi trường” cần phải rà soát,
đánh giá lại tình hình thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường trong thời gian
qua, những thành tựu cũng như những tồn tại, hạn chế chưa khắc phục được, từ đó
đề ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo vệ môi trường

trên địa bàn quận Hải Châu.
Xuất phát từ yêu cầu đó, cùng với những kiến thức đã học, tôi chọn đề tài
luận văn thạc sĩ Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, góp phần xây dựng quận Hải Châu trở thành quận
môi trường trong thời gian đến.
3


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đang là chủ đề nóng, được các cấp, các
ngành và người dân đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều bài viết liên quan đến vấn đề
ô nhiễm môi trường và việc thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên các
báo, tạp chí, thậm chí đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chủ đề môi
trường và bảo vệ môi trường, cụ thể như:
- Bài viết của Nguyễn Hữu Chí "Về việc thực hiện chính sách của Đảng và
Nhà nước Việt Nam trong vấn đề bảo vệ môi trường", đã đánh giá thực trạng ô
nhiễm môi trường ở Việt Nam, kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và nêu ra các nhiệm vụ
theo tinh thần Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết 41- NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX);
- Luận án tiến sĩ Hà Văn Hòa (2015) "Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh" tại Học viện Hành chính Quốc
gia. Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về môi trường biển, ô nhiễm môi
trường biển; thực trạng ô nhiễm môi trường biển ven bờ, nguyên nhân và công tác
quản lý nhà nước để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở Quảng Ninh thời
gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường biển ven bờ ở Quảng Ninh;
- Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã
hội của tác giả Đặng Thị Hà “Chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ

thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, tập trung vào việc cụ thể hóa chính sách và thực
hiện chính sách thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng và đề
xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường nói chung và quản lý chất thài rắn sinh hoạt đô thị nói riêng ở thành phố Đà
Nẵng;
- Bài viết của nhóm tác giả: Nguyễn Thế Tiến, Phùng Chí Sỹ, Viện Kỹ thuật
nhiệt đới và Bảo vệ môi trường và Huỳnh Thị Minh Hằng, Viện Môi trường và Tài
nguyên - Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh: "Các vấn đề môi trường trong quá trình
4


đô thị hóa - công nghiệp hóa ở thành phố Đà Nẵng", Tạp chí phát triển KH&CN,
tập 9, Môi trường và Tài nguyên - 2006, sau khi phân tích đặc điểm điều kiện tự
nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, cùng
với kết quả khảo sát diễn biến chất lượng môi trường ở thành phố Đà Nẵng, tác giả
đưa ra một số các giải pháp khống chế và giảm thiểu tác động tiêu cực của quá trình
đô thị hóa và công nghiệp hóa ở thành phố Đà Nẵng;
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hồ Thị Ngọc Quyên tại Đại học Đà Nẵng
“Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường tại Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non Nước, quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng”; trên cơ sở đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường, tác
giả đã đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại
Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non Nước.
Các nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trên chỉ mới đề cập tới các lĩnh vực riêng, chưa có đề tài nào đánh giá một
cách toàn diện về tình hình thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên cơ sở
thực tiễn của một địa phương cụ thể là quận Hải Châu. Do đó, tôi chọn đề tài “Thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”
cho luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
bảo vệ môi trường;
- Đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn
quận Hải Châu;
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, làm rõ các khái niệm
nghiên cứu cơ bản về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường.
5


Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, từ đó xác định những mặt được,
những hạn chế cùng các nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường từ thực tiễn quận Hải Châu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: từ năm 2012 đến tháng 5/2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên
ngành khoa học xã hội, trong đó chú ý nhiều đến tiếp cận thực hiện chính sách có sự

tham dự, tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên
cứu lý thuyết và thực tế.
- Phương pháp thu thập thông tin: còn gọi là phân tích và tổng hợp, được sử
dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề
tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà
nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo,
tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới chính sách bảo vệ môi trường ở nước ta nói chung và quận Hải
Châu nói riêng. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ chức và học giả
trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực địa: nhằm quan sát và thu thập thông tin ở các
điểm đen về ô nhiễm môi trường, gồm quan sát tại chỗ kết hợp với gặp gỡ, trao đổi và
6


phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng
khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại trực tiếp
với đối tượng nhằm thu thập thông tin và kiểm tra các giả định, theo đó tác giả
tiếp xúc với một số cán bộ phụ trách quản lý môi trường, một số tổ chức, đoàn
thể và người dân địa phương để tìm hiểu, phỏng vấn sâu về một số vấn đề trọng
yếu của thực hiện chính sách bảo vệ môi trường với các câu hỏi đã được chuẩn
bị trước.
- Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính toàn vẹn, tính
thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp
với mục tiêu và thực tế.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số
liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình

phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Phương pháp này được sử dụng chủ
yếu phục vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách ở quận Hải Châu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận: người học nghiên cứu và vận dụng
các lý thuyết về chính sách công và quy trình phân tích một chính sách công để làm
rõ một số vấn đề về khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể; làm rõ một số
vấn đề thực hiện chính sách bảo vệ môi trường từ góc độ tiếp cận lý thuyết khoa
học chính sách công.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên
quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp
chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng
các lý thuyết về chính sách công, quy trình phân tích chính sách công để xem xét
giữa lý thuyết và thực tiễn về chính sách bảo vệ môi trường ở quận Hải Châu, thành
7


phố Đà Nẵng để từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho Ủy ban nhân dân
Quận, các phòng, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong quá trình thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường để chính sách có thể mang lại hiệu quả trong việc phát triển
kinh tế, xã hội, bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường của địa phương trong
những năm đến.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính sách

bảo vệ môi trường.
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở quận Hải
Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái quát về chính sách bảo vệ môi trường
1.1.1. Khái niệm về chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách là một thành tố, công cụ của quản lý. Chính sách công là thành tố
của quản lý nhà nước, có thể được hiểu “là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá,
mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng
hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát
triển của một hệ thống xã hội” [3].
Chính sách công cũng có thể được hiểu “là một tập hợp các quyết định chính
trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải
pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [8]
Từ quan niệm trên, chính sách công được hiểu theo nghĩa rộng: là kết quả của
việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định,
tập hợp các quyết định chính trị với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm giải quyết
các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển
của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ người dân.
Chính sách bảo vệ môi trường (hay chính sách môi trường) là chính sách
công. Như vậy, có thể định nghĩa Chính sách bảo vệ môi trường là tập hợp các

quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách
để giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ
môi trường cho phát triển bền vững của đất nước.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm về môi trường
Trong tiếng Anh, “environment” có nghĩa là môi trường, từ này có nguồn gốc
từ một từ tiếng Pháp “environner”, có nghĩa là bao quanh một điểm nào đấy, hay tất
cả những gì bao quanh một điểm trung tâm. Theo cách hiểu như vậy, môi trường có
9


thể được hiểu là toàn bộ điều kiện tự nhiên, xã hội và văn hóa bao quanh có ảnh
hưởng đến cuộc sống của một cá nhân hay cộng đồng. Vấn đề môi trường cũng có
thể được coi là bao gồm các vấn đề như tắc nghẽn giao thông, tội phạm, tiếng ồn
v.v.. Xét về mặt địa lý, môi trường có thể hiểu là một khu vực nào đó hoặc là toàn
bộ hành tinh của chúng ta. Môi trường là tổ hợp các thành phần của thế giới vật chất
làm cơ sở cho sự tồn tại, phát triển của thế giới sinh vật và con người.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2014 định nghĩa
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [22, tr.16]. “Môi trường”
cũng có thể được hiểu là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con
người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật ấy.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu các thành tố của môi trường bao gồm:
- Môi trường tự nhiên: là những gì vốn có trong tự nhiên, là tập hợp các yếu tố
vật lý, hóa học, sinh học có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống tự nhiên
và vận động theo những quy luật của tự nhiên, ví dụ như: đất, nước, không khí,…
- Môi trường nhân tạo: là những gì con người tạo ra đưa vào môi trường như
chất thải (rắn, lỏng, khí) hoặc làm biến đổi, thay đổi các thành phần của môi trường
tự nhiên, làm cho môi trường tự nhiên (ở khu vực nhất định) trở thành một trạng thái
đặc biệt, như môi trường ở khu vực đô thị hay công trường xây dựng, khu công

nghiệp, …
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống
và phát triển. Môi trường có 5 chức năng sau:
- Là không gian sống: con người và các sinh vật khác chỉ có thể tồn tại và phát
triển trong môi trường tự nhiên nhất định. Đó là không gian sống, sinh tồn duy nhất.
nghĩa là môi trường tự nhiên cung cấp các điều kiện sống cơ bản cho mọi loài, trong
đó có con người.
- Là nơi cung cấp đầu vào (tài nguyên): là không gian sống, sinh tồn của con
người nên môi trường đồng thời cũng là nơi (nguồn) cung cấp các yếu tố vật chất
như là “đầu vào” cho các quá trình lao động, sản xuất ra của cải vật chất cho cuộc
sống của con người và xã hội, như khoáng sản, gỗ, nước, …
10


- Là nơi chứa (tiếp nhận) chất thải: chất thải là vật chất còn lại không được sử
dụng tiếp tục cho hoạt động lao động, sản xuất và sinh hoạt con người, được thải ra
và môi trường là nơi duy nhất tiếp nhận mọi chất thải. Trong phạm vi không gian
nhất định, môi trường chỉ có thể tiếp nhận có giới hạn một lượng chất thải nhất
định, được gọi là năng lực tải hay mức chịu tải của môi trường.
- Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật: hạn
chế lũ lụt, điều hòa khí hậu, chắn bão cát…
- Là nơi lưu giữ thông tin sự sống (nguồn gen, đa dạng sinh học, ...): đây là chức
năng mới được các nhà khoa học môi trường bổ sung, xuất phát từ những thông tin sự
sống được lưu giữ trong tự nhiên được khoa học khám phá và khai thác cho phát triển
xã hội. Trong xã hội hiện đại, thông tin là một tài nguyên thì cũng có thể coi môi
trường tự nhiên cung cấp một loại tài nguyên đặc biệt - thông tin về sự sống.
- Môi trường là đối tượng cần được bảo vệ nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Chính sách bảo vệ môi trường là một phần của chính sách công cần được ban hành
và thực hiện có hiệu quả để đảm bảo bảo vệ môi trường vì phát triển con người và
phát triển bền vững.

1.1.2.2. Hoạt động về bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
Nguyên tắc về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014 thì các nguyên tắc bảo vệ môi trường bao gồm [22]:
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân.
- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo
đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó
với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường
trong lành.
- Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu
11


chất thải.
- Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn
cầu; BVMT bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên
phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng
lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải
khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
một cách đúng đắn, phù hợp và có hiệu quả.

1.1.3. Lịch sử hình thành chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và các
Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những chính
sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của các
cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính
sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính
sách cấp trung ương [22].
Theo Luật Bảo vệ môi trường, chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
được quy định cụ thể như: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
Ðẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành
chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong
hoạt động bảo vệ môi trường. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát
triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm
thiểu chất thải. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu
vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư. Ðầu tư
12


bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo
vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách
nhà nước hằng năm. Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo
vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo
vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển. Tăng cường
đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các
thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển
ngành công nghiệp môi trường. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực
hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường. Phát triển kết cấu hạ

tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi
trường theo hướng chính quy, hiện đại [22].
1.1.4. Vị trí và vai trò của việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực
hoạt động bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để những chính sách và pháp luật về bảo
vệ môi trường đi vào cuộc sống và trở thành hành vi xử xự, hợp pháp của các chủ
thể pháp luật về bảo vệ môi trường, phát huy tác dụng của nó trong thực tiễn, Nhà
nước phải giữ vai trò trụ cột trong việc thực hiện và tổ chức thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường.
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, là toàn
bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực
hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hoá chính sách vào
đời sống xã hội.
Việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường là thước đo thực tiễn đánh giá
chính sách và tạo cơ sở hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trường.
Như vậy thực hiện chính sách bảo vệ môi trường là quá trình hoạt động có
mục đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật về bảo vệ môi
trường đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
13


trường; bảo vệ, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường đảm bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành và
bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững.
Chính sách môi trường được tổ chức thực hiện thông qua hệ thống tổ chức
quản lý môi trường cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các cộng đồng trong xã hội.
Các hình thức tổ chức thực hiện chính sách môi trường rất đa dạng, phong

phú, bao gồm từ các hình thức mang tính hành chính của quản lý nhà nước cho đến
tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cũng
như các phong trào bảo vệ môi trường mang tính chất định kỳ và không định kỳ. Hệ
thống tổ chức quản lý môi trường của nhà nước và hệ thống các tổ chức, các cộng
đồng được phối kết hợp với nhau trong tổ chức thực hiện chính sách môi trường
dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.2. Một số thành phần của chính sách
1.2.1. Vấn đề của chính sách bảo vệ môi trường hiện nay
Từ xa xưa, ông cha ta đã sớm nhận thấy vai trò của môi trường và có câu tục
ngữ “nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm”...Chủ tịch Hồ Chí Minh thường căn dặn
mọi người giữ gìn vệ sinh trong sản xuất, sinh hoạt và bảo vệ môi trưcmg. Người
nói: rừng là vàng, rừng rât quý mọi người phải bảo vệ rừng. Người khởi xướng
phong trào Tết trồng cây, gây rừng.
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người, sinh vật và
sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước. Giữ gìn tài nguyên và môi
trường là tiêu chí quan trọng để phát triển kinh tế, một yếu tố của hội nhập quốc tế.
Bảo vệ môi trường là bảo đảm quyền con người sống trong khoẻ mạnh, an
toàn. An ninh môi trường là một bộ phận của an ninh quốc gia; bảo vệ môi trường
là góp phần giữ vững và tăng cường an ninh quốc gia. Sự biến đổi một số thành
phần môi trường sẽ gây tác động đáng kể đối với các hệ sinh thái. Bảo vệ môi
trường là nhiệm vụ xã hội gắn với xoá đói, giảm nghèo ở mỗi nước, với đấu tranh vì
hoà bình, tiến bộ xã hội và sự sống của nhân loại.
Hiện nay trên thế giới tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường; sự biến đổi
14


khí hậu, sự cạn kiệt tài nguyên, mất cân bằng sinh thái, nước biển đang dâng hằng
ngày, hằng giờ tác động tới chất lượng sống của con người. Bảo vệ môi trường ngày
nay là vấn đề cấp bách với mọi quốc gia, dân tộc.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách bảo vệ môi trường

Trên cơ sở các quan điểm về bảo vệ môi trường, Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 03/6/2013 nêu trên đã chỉ ra 3 mục tiêu trong bảo vệ môi trường là [2]:
- Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực các sông được xử lý; tiêu
huỷ, xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế
trên 65% rác thải sinh hoạt.
- Phấn đấu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến
tranh. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân
cư. Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.
- Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng diện
tích các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của rừng lên
trên 45%.
Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương cụ thể hóa thành các mục tiêu chiến
lược bảo vệ môi trường thành chính sách bảo vệ môi trường một cách tương ứng để
có thể thực hiện được các mục tiêu xác định.
1.2.3. Các nhóm giải pháp
Bộ tài nguyên môi trường đã trình Thủ tướng chính phủ nhiều nhóm giải pháp
nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Cụ thể có 6 nhóm giải
pháp được hướng đến đó là:
Thứ nhất, Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật về bảo vệ môi trường, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với hệ thống pháp luật
nói chung, bám sát thực tế và theo kịp tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế của
đất nước, diễn biến nhanh và mức độ phức tạp của các vấn đề môi trường. Thể chế
hóa kịp thời và tổ chức thực hiện nghiêm các quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường; chú trọng nâng cao nhận
15


thức và đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành; tăng cường sự phối hợp, chặt

chẽ, đồng bộ giữa các ngành, giữa Trung ương và địa phương. Có các giải pháp
phát huy hiệu quả hoạt động của lực lượng cảnh sát môi trường. Bộ TN&MT chịu
trách nhiệm tổng thể về kiểm tra, giám sát, bảo đảm thực hiện đúng trách nhiệm của
các Bộ, ngành, địa phương.
Thứ hai, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường từ Trung ương đến địa phương đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường ngày càng lớn, phức tạp. Rà soát, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý,
sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý
môi trường các cấp, nhất là ở các địa phương, ưu tiên cấp huyện, xã, bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt từ Trung ương đến cơ sở. Xây dựng cơ chế tham
vấn, phối hợp trong công tác bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở địa phương.
Thứ ba, Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường,
nhất là đầu tư xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường các khu vực đã
bị ô nhiễm, suy thoái. Tăng chi ngân sách cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, tập
trung giải quyết vấn đề môi trường bức xúc, tồn đọng kéo dài. Tăng cường vai trò
điều phối, phân bổ nguồn lực đầu tư, chi ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi
trường của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Các nguồn thu từ thuế,
phí bảo vệ môi trường phải được đầu tư trở lại cho các hoạt động bảo vệ môi
trường. Có cơ chế thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường trước khi dự án đi vào vận
hành thử nghiệm đối với các dự án đầu tư lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
thu hút mạnh đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài vào phát triển ngành công nghiệp,
dịch vụ bảo vệ môi trường trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”,
“người hưởng lợi từ môi trường phải chi trả”. Cần xem xét, điều chỉnh cơ cấu đầu
tư cho bảo vệ môi trường ngay trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016
– 2020, tập trung ưu tiên cho các dự án tiết kiệm năng lượng, xử lý các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, các dự án theo hướng tăng trưởng xanh và phát
triển bền vững.
Thứ tư, Rà soát, chấn chỉnh, tăng cường chất lượng, hiệu lực, hiệu quả các
16



công cụ, biện pháp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; sớm đưa các chế tài
hình sự về môi trường vào áp dụng; hoàn thành kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trước năm 2020. Tổ chức đánh giá, xếp hạng công
tác bảo vệ môi trường của các địa phương từ năm 2017.
Thứ năm, Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển khoa học công nghệ về bảo vệ
môi trường. Tiếp tục quan tâm xây dựng các dự án ưu tiên về bảo vệ môi trường
nhằm kêu gọi hỗ trợ từ nguồn vốn ODA. Nghiên cứu, kiến nghị cơ chế cử cán bộ
đại diện ngoại giao về môi trường tại các nước nhằm tăng cường cơ hội học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
Thứ sáu, Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh theo hướng đổi mới
nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, các vùng
miền; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động đào tạo, truyền thông về môi trường.
Các địa phương căn cứ vào các giải pháp này và các mục tiêu, điều kiện cụ thể
ở địa phương để đề ra các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả các chính
sách bảo vệ môi trường ở địa phương.
1.2.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền
lực như: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước. Chính sách bảo vệ môi trường cũng là một trong những chính sách công của
Nhà nước. Do đó, chủ thể ban hành chính sách bảo vệ môi trường gồm các cơ quan
Nhà nuớc có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài chính. Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị sự nghiệp công
lập cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý đơn vị mình và tổ
chức triển khai thực hiện.
1.2.4.1. Chủ thể thực hiện chính sách bảo vệ môi trường

Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước chuyên trách về môi trường ở nước ta
được hình thành từ năm 2002 cùng với việc thành lập mới Bộ Tài nguyên và Môi
17


trường trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường ở Bộ
Khoa học Công nghệ và môi trường và một số bộ ngành khác trước đó.
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hiện nay ở nước ta
gồm các cấp: Chính phủ, bộ ngành, địa phương và được khái quát qua sơ đồ sau:

Chính phủ

Bộ ngành khác

Đơn vị chuyên môn
về BVMT thuộc Bộ
ngành (Vụ/Cục)

Bộ TN&MT

UBND
Tỉnh/Thành phố

Tổng cục
Môi Trường

Sở TN&MT (Chi
cục BVMT)

Phòng TN&MT

cấp quận/huyện

Công chức Địa
chính - Môi
trường cấp
phường/xã

Cấp Trung ương

Cấp địa phương

Hình 1.1. Hệ thống quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường hiện nay ở nước ta
18


×