Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quyền của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

TRẦN THỊ DIỆU LINH

QUYỀN CỦA BỊ ĐƠN, NGƢỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ
LIÊN QUAN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN TẠI TÒA ÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

TRẦN THỊ DIỆU LINH

QUYỀN CỦA BỊ ĐƠN, NGƢỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ
LIÊN QUAN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN TẠI TÒA ÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60380103


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất cứ
công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Diệu Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong khuôn khổ thời gian hạn chế, tài liệu tham khảo không nhiều,
đặc biệt trong bối cảnh BLTTDS năm 2015 mới có hiệu lực chỉ đƣợc tròn 01
năm nên dù đã có nhiều cố gắng nhƣng luận văn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Do vậy, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
của Quý thầy cô để luận văn có thể đƣợc hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS. TS. Trần Anh Tuấn, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các Thầy, Cô đã giảng dạy
Lớp cao học ứng dụng Khóa 23, đã truyền đạt kiến thức, giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trƣờng Đại học Luật Hà Nội và trong
suốt thời gian hoàn thành luận văn của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Trần Thị Diệu Linh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bộ luật tố tụng dân sự

BLTTDS

Tòa án nhân dân

TAND

Viện kiểm sát nhân dân

VKSND


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .......................................................... 2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................ 3
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 3
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ................................................................... 4
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN................................................. 4
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ......................................................................... 5
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 6
KHÁT QUÁT VỀ QUYỀN TỐ TỤNG CỦA BỊ ĐƠN, NGƢỜI CÓ QUYỀN

LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ...................... 6
1. Khái niệm quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong tố tụng dân sự........................................................................................... 6
2. Các điều kiện bảo đảm thực hiện quyền của bị đơn, ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự ............................................................ 9
2.1. Hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, cụ thể .............................................. 9
2.2. Hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng dân sự .. 10
2.3. Nhận thức pháp luật của đƣơng sự và hoạt động hỗ trợ pháp lý của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác ............................................................................ 11
3. Ý nghĩa việc ghi nhận quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trong tố tụng dân sự .................................................................... 12
4. Phân loại quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong tố tụng dân sự......................................................................................... 13
Kết luận Chƣơng 1 .......................................................................................... 16
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 17
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ QUYỀN TỐ TỤNG ......... 17
CỦA BỊ ĐƠN, NGƢỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN......... 17
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ......................................................................... 17
2.1. Thực trạng các quy định hiện hành về nhóm quyền liên quan đến sự tự
định đoạt của bị đơn và ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan .................... 17


2.1.1. Quyền đƣa ra yêu cầu tố tụng ............................................................... 18
2.1.1.1. Quyền đƣa ra yêu cầu phản tố của bị đơn .......................................... 18
2.1.1.2. Quyền đƣa ra yêu cầu độc lập đối với ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan .......................................................................................................... 22
2.1.1.3. Quyền yêu cầu độc lập tại Tòa án của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan .......................................................................................................... 24
2.1.2. Quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu tố tụng ................... 26
2.1.3. Quyền tham gia hòa giải, tự thỏa thuận ................................................ 27

2.1.4. Quyền kháng cáo, khiếu nại; quyền đề nghị kháng nghị ...................... 29
2.2. Thực trạng các quy định hiện hành về nhóm quyền liên quan đến chứng
minh trong tố tụng dân sự ............................................................................... 32
2.2.1. Quyền chứng minh, cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình ................................................................................................. 33
2.2.2. Quyền của bị đơn trong việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn
bộ yêu cầu của nguyên đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập ....................................................................................................... 35
2.2.3. Quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lƣu giữ, quản lý chứng
cứ cung cấp chứng cứ đó cho mình................................................................. 36
2.2.4. Quyền đƣợc biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đƣơng sự
khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập đƣợc ................................................ 38
2.2.5. Quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà tự
mình không thể thực hiện đƣợc....................................................................... 39
2.2.6. Quyền đề nghị Tòa án yêu cầu đƣơng sự khác xuất trình tài liệu, chứng
cứ mà họ đang giữ ........................................................................................... 40
2.2.7. Quyền đề nghị Tòa án triệu tập ngƣời làm chứng, trƣng cầu giám định,
quyết định việc định giá tài sản ....................................................................... 40
2.2.7.1. Quyền đề nghị Tòa án triệu tập ngƣời làm chứng ............................. 40
2.2.7.2. Quyền trƣng cầu giám định ................................................................ 41
2.2.7.3. Quyền quyết định việc định giá tài sản .............................................. 41
2.3. Thực trạng các quy định hiện hành về nhóm quyền liên quan đến việc
tham gia tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan............. 42


2.3.1. Quyền của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đƣợc Tòa án
thông báo về việc khởi kiện ............................................................................ 42
2.3.2. Quyền tự bảo vệ hoặc nhờ ngƣời khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình .......................................................................................................... 44
2.3.3. Quyền tham gia phiên họp, tham gia và tranh luận tại phiên tòa ......... 45

2.3.3.1 Quyền tham gia phiên họp .................................................................. 45
2.3.3.2. Quyền tham gia và tranh luận tại phiên tòa ....................................... 46
2.3.4. Quyền nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình 47
2.3.5. Quyền đặt câu hỏi, đề xuất Tòa án những vấn đề cần hỏi liên quan đến
vụ án, đƣợc đối chất với các đƣơng sự khác hoặc với ngƣời làm chứng........ 48
2.4. Thực trạng các quy định hiện hành về nhóm quyền tố tụng khác của bị
đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan................................................... 49
2.4.1. Quyền yêu cầu thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng .. 49
2.4.2. Quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án ........................................................ 50
2.4.3. Quyền đƣợc cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án ........ 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 53
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 54
THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUYỀN TỐ TỤNG CỦA BỊ ĐƠN, NGƢỜI CÓ
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 54
3.1. Thực tiễn thực hiện quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trong tố tụng dân sự .................................................................... 54
3.1.1. Tổng quan về tình hình thực hiện quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo BLTTDS năm 2015 ................................. 54
3.1.2. Bất cập, vƣớng mắc và hạn chế cụ thể từ thực tiễn thực hiện quyền tố
tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ................................ 55
3.1.2.1. Bất cập, vƣớng mắc và hạn chế từ thực tiễn thực hiện các quyền tố
tụng liên quan đến sự tự định đoạt của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan .......................................................................................................... 55


3.1.2.2. Bất cập, vƣớng mắc và hạn chế trong thực tiễn thực hiện các quyền tố
tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về chứng minh trong
tố tụng dân sự .................................................................................................. 60

3.1.2.3. Bất cập, vƣớng mắc và hạn chế trong thực tiễn thực hiện các quyền liên
quan đến sự tham gia tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan64
3.1.2.4. Bất cập, vƣớng mắc và hạn chế trong thực tiễn thực hiện các quyền tố
tụng khác của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ....................... 72
3.2. Kiến nghị về quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong tố tụng dân sự ................................................................................ 75
3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật ........................................................ 75
3.2.2. Kiến nghị về thực hiện pháp luật .......................................................... 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 87
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày 25/11/2015, Quốc hội khóa XIII nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua BLTTDS, đánh dấu một bƣớc phát triển mới
của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. BLTTDS năm 2015 là văn bản pháp
luật quy định chung và đầy đủ nhất về các quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia vào quan hệ tố tụng dân sự, trong đó có bị đơn, ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong tố tung dân sự. Quyền của của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã đƣợc ghi nhận cụ thể và rõ ràng trong
BLTTDS năm 2015, là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực thi cũng nhƣ bảo
đảm thực hiện các quyền hợp pháp của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong tố tụng dân sự.
Việc nghiên cứu đánh giá luật thực định và thực tiễn hiện nay cho thấy
mặc dù các quyền của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã đƣợc
pháp luật ghi nhận khá đầy đủ nhƣng việc quan tâm bảo đảm thực hiện chúng

trên thực tế vẫn còn chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Một số quy định của
pháp luật về vấn đề này vẫn còn những hạn chế nhất định nhƣ thiếu tính cụ
thể, chƣa phù hợp với thực tế, thiếu cơ chế để bảo đảm thực hiện. Bên cạnh
đó, tình trạng thiếu tôn trọng, thậm chí là vi phạm quyền của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn còn tồn tại dẫn tới quyền, lợi ích hợp pháp
của đƣơng sự không đƣợc bảo vệ, việc giải quyết vụ án có thể bị kéo dài.
Do vậy, tác giả đã chọn “Quyền của bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ của mình. Việc nghiên cứu đề tài hƣớng tới việc làm rõ những vấn đề
khoa học về quyền tố tụng dân sự của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong tố tụng dân sự, thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp luật về vấn đề này, từ đó có những đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự.


2

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
BLTTDS năm 2004 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2005, sửa đổi bổ
sung năm 2011 đã là cơ sở cho việc nghiên cứu về quyền của đƣơng sự nói
chung và quyền của bị đơn, quyền của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong thời gian qua. Trong hơn 10 năm qua, đã có một số công trình nghiên
cứu, bài viết trên các tạp chí liên quan đến quyền của bị đơn, ngƣời có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong BLTTDS năm 2004 và BLTTDS sửa đổi năm
2011 nhƣ “Quyền khởi kiện với vấn đề xác định tư các đương sự trong tố tụng
dân sự” - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Nguyễn Hồng Phúc năm
2011, “Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam” Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Công Bình năm 2006, “Đương
sự trong tố tụng dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” - Luận án tiến sĩ
Luật học của tác giả Nguyễn Triều Dƣơng năm 2010, “Quyền khởi kiện và

việc xác định tư cách tham gia tố tụng” - bài viết của tác giả Trần Anh Tuấn
trên Tạp chí TAND, số 23/2008.
Tuy nhiên, quyền của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
mới đƣợc phân tích, nghiên cứu trên khía cạnh các quyền của đƣơng sự nói
chung hoặc đề cập đến một số quyền đơn lẻ và dƣới góc độ nghiên cứu khoa
học là chủ yếu. Cho đến nay, chƣa có một công trình nào nghiên cứu một
cách chuyên sâu, toàn diện, có hệ thống về quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong giải quyết vụ việc dân sự dƣới cả góc độ
luật thực định và thực tiễn thực hiện. Bên cạnh đó, với việc thông qua
BLTTDS ngày 25/11/2015, pháp luật tố tụng dân sự của Việt Nam đã có
nhiều thay đổi quan trọng, trong đó có những quy định mới liên quan đến
quyền tố tụng của bị đơn và quyền của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan. Tính đến nay, sau hơn 01 năm có hiệu lực thi hành, dƣờng nhƣ chƣa có
một bài viết hay công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, đầy đủ và
chi tiết về quyền của bị đơn và quyền của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong tố tụng dân sự.


3

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ nội dung những quy định của
pháp luật hiện hành về quyền tố tụng của bị đơn, quyền tố tụng của ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và thực tiễn thực hiện các quyền trên. Trên cơ
sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp để hoàn thiện pháp luật tố tụng dân
sự Việt Nam về quyền của bị đơn và ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tố tụng của những chủ thể này trên thực tế.
* Phạm vi nghiên cứu
Quyền tố tụng của bị đơn và ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là

một đề tài rộng, có tính phức tạp cao. Do vậy, khi nghiên cứu đề tài “Quyền
của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự và
thực tiễn thực hiện”, tác giả không có tham vọng giải quyết toàn bộ tất cả các
vấn đề liên quan đến quyền của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan mà chỉ tập trung vào quyền tố tụng của các chủ thể nêu trên, trong đó,
chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật tố tụng dân sự
hiện hành về quyền tố tụng của bị đơn và ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan cũng nhƣ thực tiễn thực hiện quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong thời gian gần đây, từ đó có thể chỉ ra những hạn
chế trong các quy định pháp luật cũng nhƣ vƣớng mắc, bất cập từ thực tiễn
thực hiện quyền của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tại Tòa án
thông qua một số vụ việc thực tế xảy ra tại các Tòa án trên phạm vi cả nƣớc.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất những giải pháp để hoàn
thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về quyền của bị đơn và ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tố tụng của
những chủ thể này trên thực tế.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối chính sách của Đảng Cộng sản
Việt Nam về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.


4

Luận văn nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã
sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu luật học nhƣ phân tích - tổng hợp, so
sánh, đối chiếu. Đồng thời tác giả còn sử dụng phƣơng pháp khai thác và sử
dụng các tƣ liệu thực tiễn, phƣơng pháp bình luận án để hoàn thành luận văn.
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

Trên cơ sở nghiên cứu một cách có toàn diện, có hệ thống về quyền tố
tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam trong thời gian gần đây. Những đóng góp của luận văn
thể hiện trên một số phƣơng diện sau đây:
- Nghiên cứu và đƣa ra đƣợc khái niệm về quyền tố tụng của bị đơn
trong tố tụng dân sự và quyền tố tụng của nguyên đơn, ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự.
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu về thực tiễn
thực hiện các quy định của BLTTDS năm 2015 về quyền tố tụng của bị đơn,
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhằm chỉ ra những vƣớng mắc, bất cập
trong các quy định pháp luật, trong việc thực hiện quy định của pháp luật và
thực trạng thực hiện quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan tại Tòa án.
- Qua phân tích, đánh giá và chỉ ra thực trạng các quy định của pháp
luật và thực tiễn thực hiện, luận văn đƣa ra những kiến nghị quan trọng nhằm
hoàn thiện pháp luật về quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan, đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tố tụng của bị đơn,
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu theo định hƣớng
ứng dụng, đi sâu vào thực tiễn bảo đảm và thực thi quyền của bị đơn, ngƣời
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự Việt Nam tại Tòa án.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung và hoàn thiện nhận
thức chung về quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong tố tụng dân sự, qua đó có cơ sở để phân tích, đánh giá những thiếu


5

sót, bất cập, hạn chế của các quy định pháp luật tố tụng dân sự hiện hành,

đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật tố tụng dân sự về quyền tố
tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, làm cơ sở thực tiễn
cho việc hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng dân sự và thực hiện pháp
luật tố tụng dân sự về quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong thực tiễn có hiệu quả.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho Thẩm
phán, Thƣ ký Tòa án, Kiểm sát viên trong công tác thực tiễn và có thể đƣợc
sử dụng để đóng góp vào việc sửa đổi, bổ sung các quy định của BLTTDS về
quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và các biện
pháp xử lý khi các quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bị xâm phạm.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm Lời Mở đầu, Kết luận và 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Khái quát về quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật hiện hành về quyền tố tụng của bị đơn,
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự.
Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự và kiến nghị.


6

Chƣơng 1
KHÁT QUÁT VỀ QUYỀN TỐ TỤNG CỦA BỊ ĐƠN, NGƢỜI CÓ
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Khái niệm quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trong tố tụng dân sự
“Quyền”, nếu xét ở khía cạnh xã hội, thì có thể hiểu là những việc mà tất
cả mọi ngƣời, không phân biệt giới tính, chủng tộc, địa vị xã hội… đƣợc luật

pháp, xã hội, phong tục, tập quán cho phép hƣởng thụ, vận dụng, thi hành mà
không ai đƣợc phép ngăn cản, hạn chế, là cái mà con ngƣời ta có và đƣợc tự
quyết định sử dụng hoặc không sử dụng nó.
Xét ở góc độ thuật ngữ, thì quyền là một khái niệm pháp lý dùng để chỉ
những điều mà pháp luật công nhận và bảo đảm thực hiện đối với cá nhân, tổ
chức để theo đó mà cá nhân, tổ chức đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc đòi hỏi một
việc gì đó mà không ai có quyền ngăn cản, hạn chế1. Đối với quan hệ pháp
luật nói chung cũng nhƣ quan hệ dân sự nói riêng, quyền cùng với nghĩa vụ là
hạt nhân, là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quan hệ pháp luật, là
mục tiêu và cũng là động lực để các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
Theo Từ điển Hán Việt của Đào Duy Anh thì “tố tụng” là việc thƣa kiện,
còn “tố tụng pháp lý” là việc pháp luật quy định những thủ tục về cách tố
tụng2, tức là cách thức để thƣa kiện đến nơi, đến ngƣời có khả năng phân xử
và thực hiện việc giải quyết tranh chấp. Thông thƣờng, tố tụng đƣợc hiểu là
“việc kiện cáo trước Tòa án”3; do đó, tố tụng dân sự đƣợc hiểu là việc kiện
cáo trƣớc Tòa án về các quan hệ pháp luật dân sự.
Tuy nhiên, ở nƣớc ta hiện nay vẫn có hai luồng tƣ tƣởng khác nhau về tố
tụng dân sự. Một quan điểm cho rằng tố tụng dân sự bao gồm các trình tự, thủ
tục giải quyết quan hệ dân sự từ khởi kiện, thụ lý, chuẩn bị xét xử, xét xử
nhƣng không bao gồm hoạt động thi hành án. Xuất phát của quan điểm này là
lập luận về sự bắt buộc, mang tính mệnh lệnh cao của công tác thi hành án
đƣợc coi là không phù hợp với đặc trƣng của quan hệ pháp luật dân sự có tính
1

Trung tâm từ điển học (2009), Từ điển tiếng việt, NXB Đà Nẵng, Hà Nội.
Đào Duy Anh (1957), Từ điển Hán Việt, Trƣờng Thi xuất bản, Sài Gòn, tr. 302
3
Nguyễn Lân (2002), Từ điển từ và ngữ Hán - Việt, NXB Văn Học, Hà Nội, tr. 687.
2



7

bình đẳng và tự nguyện giữa các bên. Quan điểm khác lại cho rằng tố tụng
dân sự còn bao gồm cả hoạt động giải quyết vụ việc dân sự cũng nhƣ thi hành
án dân sự. Ngƣời viết đồng tình với quan điểm thứ hai, bởi mục đích của
đƣơng sự nói chung cũng nhƣ bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nói riêng khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự là để bảo vệ đƣợc các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu nhƣ quá trình tố tụng chỉ dừng lại ở
việc ra các quyết định, bản án thì mục đích tham gia vào quan hệ tố tụng dân
sự của đƣơng sự vẫn chƣa đƣợc bảo đảm, chỉ khi nào những phán quyết tại
những quyết định, bản án dân sự đƣợc thực thi trong thực tế thì mục đích
tham gia tố tụng của họ mới đạt đƣợc. Nhƣ vậy, có thể khái quát một cách
chung nhất về tố tụng dân sự là tổng thể các quy trình, thủ tục, công đoạn có
mối quan hệ chặt chẽ, liên tiếp với nhau để thông qua đó các chủ thể tiến hành
tố tụng áp dụng pháp luật, đƣa ra các biện pháp cần thiết để giải quyết các
tranh chấp dân sự một cách khách quan, công bằng, đúng pháp luật và bảo
đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ tố tụng
dân sự4.
Trong nhóm những ngƣời tham gia tố tụng, nổi bật và quan trọng nhất
chính là đƣơng sự. Đƣơng sự trong vụ việc dân sự là ngƣời tham gia tố tụng
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi
ích của Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên
quan đến vụ việc dân sự. Bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là hai
trong số các thành phần cấu thành nên đƣơng sự trong vụ án dân sự. Bị đơn
trong vụ án dân sự là ngƣời tham gia tố tụng để trả lời về việc kiện do bị
nguyên đơn hoặc bị ngƣời khác khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc
tham gia vào vụ án dân sự của bị đơn mang tính bị động, bị buộc phải tham
gia tố tụng để trả lời về việc bị kiện5.
Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là ngƣời tham

gia tố tụng vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn để bảo
4

tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/xay-dung-phap-luat.aspx?ItemID=27 truy cập ngày
18/8/2017
5
Nguyễn Công Bình (Chủ biên, 2017), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, NXB Công an
nhân dân, Hà Nội, tr. 108.


8

vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc tham gia tố tụng của ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có thể do họ chủ động, theo
yêu cầu của đƣơng sự khác hoặc theo yêu cầu của tòa án. Ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự không khởi kiện nhƣ nguyên đơn,
không bị kiện nhƣ bị đơn mà là ngƣời tham gia tố tụng khi vụ án đã xuất hiện
giữa nguyên đơn, bị đơn để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Việc tham
gia tố tụng của họ trong vụ án dân sự là do họ có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án dân sự6.
Khi tham gia vào các quan hệ xã hội, các chủ thể phải thực hiện đúng
các quyền và nghĩa vụ dân sự của mình theo quy định của pháp luật. Việc một
chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyền, nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật có thể sẽ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp
của chủ thể khác, dẫn đến tranh chấp. Ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
nam, Nhà nƣớc bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của mọi chủ thể. Các
quyền, lợi ích hợp pháp này trong quan hệ dân sự đƣợc hiểu là quyền dân sự.
Và để duy trì trật tự xã hội, Nhà nƣớc thiết lập cơ chế pháp lý bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp cho các chủ thể. Theo đó, khi cá nhân, pháp nhân hay chủ thể
khác có quyền, lợi ích hợp pháp về dân sự bị xâm phạm thì có quyền thực

hiện những quyền năng thích hợp để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp đó
của mình. Quyền năng mà pháp luật tố tụng dân sự quy định và bảo đảm thực
hiện cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự đƣợc thực
hiện để bảo vệ quyền dân sự hợp pháp bị xâm phạm của mình đƣợc hiểu là
quyền tố tụng dân sự. Có nghĩa là, các quyền tố tụng dân sự của đƣơng sự
đƣợc pháp luật ghi nhận có nguồn gốc từ quyền dân sự7, quyền tố tụng dân sự
của chủ thể đƣợc Nhà nƣớc trao chỉ khi quyền dân sự của họ bị xâm phạm.
Có thể thấy giữa quyền dân sự và quyền tố tụng dân sự có mối liên hệ mật
thiết với nhau, có sự xâm phạm về quyền dân sự thì mới phát sinh quyền tố tụng

6

Nguyễn Công Bình (Chủ biên, 2017), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, NXB Công an
nhân dân, Hà Nội, tr. 108.
7
Đỗ Thị Hà (2013), Luận văn Thạc sĩ “Quyền tố tụng của đương sự và thực tiễn thực
hiện”, Hà Nội, tr. 9


9

dân sự, và ngƣợc lại, quyền tố tụng dân sự là phƣơng thức để bảo vệ các quyền
dân sự của chủ thể.
Nhƣ vậy, ở khía cạnh thuật ngữ pháp lý, có thể hiểu quyền tố tụng dân
sự của bị đơn là quyền năng mà pháp luật tố tụng dân sự quy định và bảo đảm
thực hiện cho bị đơn dân sự tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự đƣợc
thực hiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc lợi ích công cộng,
lợi ích Nhà nƣớc; quyền tố tụng dân sự của ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là quyền năng mà pháp luật tố tụng dân sự quy định và bảo đảm thực
hiện cho ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia quan hệ pháp luật tố

tụng dân sự đƣợc thực hiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc
lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nƣớc.
2. Các điều kiện bảo đảm thực hiện quyền của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự
Quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là nội
dung cơ bản và mang tính định hƣớng của pháp luật tố tụng dân sự. Việc bảo
đảm và thực thi các quyền này này phụ thuộc vào những yếu tố nhất định,
trong đó, các quy định của pháp luật, hoạt động của cơ quan, ngƣời tiến hành
tố tụng, hiểu biết pháp luật của ngƣời dân và hoạt động hỗ trợ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức là những yếu tố có tính chất quyết định đến việc bảo đảm và
thực thi các quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong hoạt động tố tụng dân sự.
2.1. Hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, cụ thể
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Pháp
luật không chỉ là công cụ quản lý nhà nƣớc mà còn là công cụ điều tiết các
quan hệ xã hội. Đối với việc bảo vệ và thực thi các quyền tố tụng dân sự của bị
đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì pháp luật đóng vai trò vô cùng
quan trọng.
Để bảo đảm việc thực thi các quyền tố tụng dân sự của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, đầu tiên là phải xây dựng đƣợc một hệ thống
quy phạm pháp luật nội dung đầy đủ, chặt chẽ. Pháp luật nội dung đƣợc coi là
nền tảng cơ sở của hệ thống pháp luật bởi nó xác định quy chế pháp lý, quyền,


10

nghĩa vụ chủ thể, các tiền đề vật chất cũng nhƣ điều kiện cần thiết để thực
hiện đƣợc mục đích của pháp luật trong các trƣờng hợp cụ thể của thực tiễn
cuộc sống. Chỉ khi hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về quyền và
nghĩa vụ dân sự đƣợc chặt chẽ thì mới xác định đƣợc khi nào quyền và lợi ích

hợp pháp đó đang bị xâm phạm, cần đƣợc bảo vệ.
Bên cạnh hệ thống quy phạm pháp luật nội dung thì pháp luật hình thức
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền tố tụng dân sự của bị
đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nếu nhƣ pháp luật nội dung quy
định các quyền, lợi ích dân sự của chủ thể thì pháp luật hình thức đƣợc hiểu là
các quy phạm pháp luật xác định quyền năng, cơ chế, quy trình, thủ tục pháp
lý nhằm bảo đảm đƣa các quy định trong các quy phạm pháp luật nội dung
vào cuộc sống. Pháp luật tố tụng dân sự ghi nhận các quyền năng tố tụng cụ
thể mà bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đƣợc phép thực hiện
đồng thời ghi nhận nghĩa vụ của các đƣơng sự khác, ngƣời tham gia tố tụng,
trách nhiệm của những ngƣời tiến hành trong việc bảo đảm cho quyền năng
của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đƣợc thực hiện trên thực
tế. Các quy định này nếu đƣợc thể hiện một cách cụ thể, chi tiết và có tính hệ
thống thì các quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
sẽ càng có tính khả thi và đƣợc bảo đảm thực hiện trên thực tế.
2.2. Hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
dân sự
Trong đảm bảo thực hiện quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự, nếu chỉ pháp luật đầy đủ, chặt chẽ
thôi vẫn chƣa đủ. “Pháp luật tố tụng dân sự và hoạt động tố tụng dân sự của
TAND là hai mặt không thể tách rời của một hệ thống thống nhất đó là quy
trình tố tụng dân sự”8. Các quy định của pháp luật dù có đầy đủ, rõ ràng đến
mấy nhƣng nếu nó không đƣợc các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành
tố tụng thực hiện nghiêm chỉnh thì cũng sẽ trở nên vô nghĩa.

8

TANDTC (1996), Một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
BLTTDS, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội, tr.78.



11

Để bảo đảm thực hiện quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự, những ngƣời tiến hành tố tụng dân sự
bao gồm Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thƣ ký Tòa án phải thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ
tố tụng của mình. Hoạt động của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thƣ ký Tòa
án không chỉ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn pháp lý của các cá nhân này
mà còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của họ
khi tham gia giải quyết các vụ việc dân sự. Thực tế đã chứng minh, ở nơi nào,
vào giai đoạn nào, nếu vị thế, vai trò của Tòa án đƣợc nhìn nhận, đánh giá và
sử dụng đúng thì ở nơi đó, vào giai đoạn đó, kỷ cƣơng, phép nƣớc đƣợc củng
cố và giữ vững, bảo đảm đƣợc trật tự xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình xây dựng và phát triển quốc gia về mọi mặt chính trị, kinh tế - xã hội và
quan trọng nhất là bảo đảm lợi ích về mọi mặt cho mỗi ngƣời dân9. Ngoài ra,
các quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố
tụng dân sự có đƣợc thực hiện trên thực tế hay không còn phụ thuộc vào việc
thực hiện vai trò của Viện Kiểm sát trong việc kiểm sát việc tuân thủ pháp
luật của Tòa án và những ngƣời tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng dân sự.
2.3. Nhận thức pháp luật của đương sự và hoạt động hỗ trợ pháp lý
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
Pháp luật có đầy đủ các quy định xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của
các chủ thể đồng thời cũng quy định trình tự, thủ tục và các điều kiện pháp lý
cần thiết để đảm bảo các quyền và nghĩa vụ đó đƣợc thực hiện trong thực tiễn.
Do đó, bên cạnh hoạt động của Tòa án thì nhận thức pháp luật của bị đơn,
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về quyền của mình cũng là một trong
những yếu tố góp phần thực hiện có hiệu quả việc bảo đảm thực thi quyền của
những chủ thể này trong quan hệ tố tụng dân sự. Ngoài ra, ý thức thực hiện
nghĩa vụ tố tụng của các đƣơng sự khác có liên quan sẽ ảnh hƣởng tích cực

hay tiêu cực tới việc thực hiện quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ an dân sự.
9

TANDTC (1996), Một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
BLTTDS, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội, tr.9.


12

Xét về thực tế thì trong nhiều trƣờng hợp, vì nhận thức pháp luật của bị
đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chƣa cao hoặc vì các lý do khác,
nên để bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia tố tụng tại
Tòa án, đƣơng sự rất cần sự giúp đỡ, hỗ trợ về mặt pháp lý của các cá nhân,
cơ quan, tổ chức khác.
Sự giúp đỡ của các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác nhƣ luật sƣ, nhân viên
của các Trung tâm hỗ trợ pháp lý hoặc tổ chức xã hội trong quá trình đƣơng
sự tham gia tố tụng sẽ giúp khắc phục đƣợc tình trạng đƣơng sự nhận thức
chƣa đúng, chƣa đủ các quy định của pháp luật về quyền của mình khi tham
gia tố tụng. Đồng thời, sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức này cũng tạo ra sự
cân bằng trong việc tham gia tố tụng giữa các bên đƣơng sự, nhất là trong các
vụ án dân sự mà điều kiện tham gia tố tụng của các đƣơng sự rất khác nhau:
một bên là cá nhân, bên còn lại là tổ chức chính trị - xã hội.
Nếu xét rộng ra thì việc thực hiện quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan còn phụ thuộc vào việc các cá nhân, cơ quan, tổ
chức đang lƣu giữ các tài liệu, chứng cứ có thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm
của mình trong việc cung cấp các tài liệu, chứng cứ này cho đƣơng sự và Tòa
án hay không.
3. Ý nghĩa việc ghi nhận quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự

Quyền đƣợc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan nói riêng và của đƣơng sự nói chung là quyền cơ
bản đƣợc ghi nhận tại các văn bản pháp luật từ thuở sơ khai, từ trƣớc thời kỳ
cách mạng tháng Tám cho đến những văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên
ghi nhận một cách hệ thống các quyền tố tụng dân sự nhƣ Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, Pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế
năm 1994.v.v… và tiếp tục đƣợc khẳng định tại BLTTDS năm 2015 (Điều 4).
Việc pháp luật quy định các quyền tố tụng cho bị đơn, ngƣời có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan là tiền đề, là cơ sở pháp lý, là phƣơng tiện hữu hiệu để
những chủ thể trên thực hiện đƣợc việc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. Đối với bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, với tƣ cách


13

khi tham gia tố tụng là chủ thể bị động, việc đƣợc trao và bảo đảm thực thi
các quyền hợp pháp của mình là cơ sở quan trọng để tạo sự cân bằng trong
quan hệ tranh chấp dân sự với các đƣơng sự khác, cũng là cơ sở để họ đòi hỏi,
yêu cầu bảo vệ sự công bằng. Bên cạnh đó, đây cũng là cơ sở để giới hạn cho
bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về quyền hợp pháp của mình,
không thực hiện những việc không đúng theo quy định của pháp luật. Việc
ghi nhận các quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
cũng là cơ sở để các cơ quan Nhà nƣớc ý thức đƣợc trách nhiệm, nghĩa vụ của
mình trong các hoạt động của mình cũng nhƣ tôn trọng các quyền cơ bản của
đƣơng sự.
Với Nhà nƣớc, khi các quyền tố tụng dân sự của đƣơng sự nói chung
cũng nhƣ của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nói riêng đƣợc
bảo đảm, thì cũng là góp phần thực hiện thắng lợi chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc về chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân. Vì vậy, ngoài ý
nghĩa thực hiện dân chủ trong tố tụng dân sự, việc ghi nhận và bảo đảm quyền

tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan còn có ý nghĩa ổn
định trật tự xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện
mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta.
4. Phân loại quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong tố tụng dân sự
Bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là hai trong ba chủ thể cốt
lõi của quan hệ tranh chấp trong vụ án dân sự. Cùng với nguyên đơn, pháp
luật trao cho bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan những quyền
chung, gọi là quyền của đƣơng sự, để tạo cơ sở pháp lý bảo đảm cho họ bảo
vệ các quyền dân sự của mình. Bên cạnh đó, tùy theo mục đích, tính chất
tham gia tố tụng của các chủ thể mà pháp luật tố tụng dân sự quy định cho bị
đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan các quyền tố tụng dân sự nhất
định.
Những quyền chung và quyền đặc thù nêu trên của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quan hệ tố tụng dân sự là tƣơng đối nhiều
và đầy đủ. Về mặt lý luận, có thể chia các quyền tố tụng của những chủ thể


14

trên thành bốn nhóm quyền cơ bản, bao gồm nhóm quyền liên quan đến sự tự
định đoạt của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nhóm quyền
liên quan đến hoạt động chứng minh, nhóm quyền về tham gia tố tụng của bị
đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và nhóm các quyền tố tụng khác.
Các nhóm quyền này đƣợc phân loại dựa trên cơ sở bao gồm tính chất của
từng loại quyền, mục đích thực hiện của các chủ thể cũng nhƣ hậu quả pháp
lý mà các bên trong quan hệ tố tụng dân sự gặp phải khi bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực hiện hoặc không thực hiện các quyền đó.
Nhóm các quyền liên quan đến sự tự định đoạt của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là nhóm các quyền của bị đơn, ngƣời có quyền

lợi, nghĩa vụ liên quan thể hiện quyền tự mình lựa chọn và quyết định các
hành vi tố tụng cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nhóm
các quyền này bao gồm quyền đƣa ra yêu cầu tố tụng; quyền chấp nhận hoặc
bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung,
rút yêu cầu tố tụng; quyền tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án và
tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành; quyền kháng cáo, khiếu nại; quyền đề
nghị kháng nghị.
Nhóm thứ hai là nhóm quyền liên quan đến hoạt động chứng minh. Hoạt
động thu thập, đề xuất, kiểm tra và đánh giá chứng cứ nhằm làm sáng tỏ các
tình tiết, sự kiện cụ thể để làm cơ sở cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân
sự của Tòa án và những ngƣời tham gia tố tụng khác đƣợc gọi là hoạt động
chứng minh trong tố tụng dân sự10. Đối với bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan, các quyền liên quan đến hoạt động chứng minh bao gồm quyền
cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình; quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lƣu giữ, quản lý tài liệu,
chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình; quyền đề nghị Tòa án xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện
đƣợc; quyền yêu cầu đƣơng sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang
10

truy cập ngày 14/8/2017


15

giữ; quyền đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang lƣu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; quyền
đề nghị Tòa án triệu tập ngƣời làm chứng, trƣng cầu giám định, quyết định
việc định giá tài sản; quyền đƣợc biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ

do đƣơng sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập.
Nhóm thứ ba là nhóm quyền về tham gia tố tụng của bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tham gia tố tụng là hoạt động quan trọng, có
giá trị quyết định đến việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn,
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, là các quyền mà bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đƣợc thực hiện liên quan đến các hoạt động tố
tụng. Việc bảo đảm các quyền về tham gia tố tụng cho bị đơn, ngƣời có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan là một nội dung trọng tâm trong pháp luật tố tụng dân
sự. Theo đó, nhóm các quyền về tham gia tố tụng bao gồm quyền của bị đơn,
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đƣợc Tòa án thông báo về việc khởi
kiện, quyền tự bảo vệ hoặc nhờ ngƣời khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình, quyền tham gia phiên họp, tham gia và tranh luận tại phiên tòa,
quyền nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, quyền
đặt câu hỏi, đề xuất Tòa án những vấn đề cần hỏi liên quan đến vụ án, đƣợc
đối chất với các đƣơng sự khác hoặc với ngƣời làm chứng.
Nhóm quyền thứ tƣ là nhóm các quyền tố tụng khác. Trong quá trình tố
tụng dân sự, bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đƣợc pháp luật
trao cho các quyền tố tụng để bảo đảm sự công bằng, minh bạch, kịp thời
trong hoạt động tố tụng. Nhóm quyền này bao gồm các quyền sau: quyền yêu
cầu thay đổi ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng, quyền đề nghị
Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án, quyền đề nghị Tòa án đƣa ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan tham gia tố tụng và quyền đƣợc cấp trích lục bản án, bản án, quyết
định của Tòa án.


16

Kết luận Chƣơng 1
Chƣơng 1 của luận văn đã làm rõ đƣợc khái niệm, các điều kiện bảo đảm

thực hiện, ý nghĩa và phân loại đƣợc các quyền tố tụng dân sự của bị đơn,
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự. Theo đó, quyền
tố tụng dân sự của bị đơn là quyền năng mà pháp luật tố tụng dân sự quy định
và bảo đảm thực hiện cho bị đơn dân sự tham gia quan hệ pháp luật tố tụng
dân sự đƣợc thực hiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc lợi
ích công cộng, lợi ích Nhà nƣớc; quyền tố tụng dân sự của ngƣời có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan là quyền năng mà pháp luật tố tụng dân sự quy định và
bảo đảm thực hiện cho ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia quan
hệ pháp luật tố tụng dân sự đƣợc thực hiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình hoặc lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nƣớc.
Trong Chƣơng này, luận văn cũng đã làm rõ những điều kiện bảo đảm
thực thi quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong tố tụng dân sự; ý nghĩa của việc ghi nhận các quyền này cũng nhƣ việc
phân loại các quyền tố tụng dƣới góc độ nghiên cứu. Quyền tố tụng của bị
đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ và bảo
đảm thực thi, có mối liên hệ mật thiết với nhiệm vụ và quá trình giải quyết vụ
án dân sự của Tòa án, Viện kiểm sát, với quyền và nghĩa vụ của các đƣơng sự
khác trong quan hệ tố tụng dân sự và có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với
các đƣơng sự mà còn đối với ngƣời tiến hành tố tụng, đối với Nhà nƣớc.
Các kết quả nghiên cứu tại Chƣơng 1 sẽ là tiền đề quan trọng để đánh giá
về thực trạng pháp luật về quyền tố tụng của bị đơn, ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và thực tiễn thực hiện những quyền này tại các Tòa án.


×