Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện pháp luật về giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài tại việt nam (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.43 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ NA

ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC LY
HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ NA

ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC LY
HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: CH23NC115

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Hồng Bắc



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn

Lê Na


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT SƠ THẨM VỤ
VIỆC LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI .......................................................6
1.1. Khái niệm về thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu tố nƣớc
ngoài .............................................................................................................. 6
1.1.1.Khái niệm vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài .........................................6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu tố
nước ngoài ..........................................................................................................9
1.2. Một số quy định đặc thù về thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn có
yếu tố nƣớc ngoài ................................................................................................11

1.2.1. Nguyên tắc giải quyết ............................................................................11
1.2.2. Xác định năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng
dân sự của đương sự .........................................................................................12
1.2.3. Ủy thác tư pháp ......................................................................................13
1.3.Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài ....................14
1.3.1. Xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam ...........................................14
1.3.2. Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo cấp ................................................18
1.3.3.Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ ....................................................19
1.4. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về
thủ tục sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài .......................................19
1.4.1. Giai đoạn trước khi ban hành pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự năm 1989...............................................................................................19
1.4.2. Giai đoạn từ khi ban hành Pháp lệnh năm 1989 đến khi ban hành
BLTTDS 2004 ...................................................................................................20
1.4.3. Giai đoạn từ khi ban hành BLTTDS 2004 sửa đổi đến trước khi ban
hành BLTTDS 2015 ..........................................................................................22
1.4.4. Giai đoạn từ khi ban hành BLTTDS 2015 cho đến nay .........................23


Kết luận chƣơng 1 ...............................................................................................25
Chƣơng 2.QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT SƠ THẨM VỤ VIỆC LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC
NGOÀI .....................................................................................................................26
2.1. Thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ án ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài theo quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành ...........................................................26
2.1.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án ........................................................................26
2.1.2. Chuẩn bị xét xử .......................................................................................31
2.1.3. Phiên tòa sơ thẩm ...................................................................................45
2.1.4. Những việc tiến hành sau phiên tòa .......................................................54
2.1.5. Một số vấn đề về ủy thác tư pháp trong giải quyết các vụ án ly hôn

có yếu tố nước ngoài .................................................................................................56
2.2. Thủ tục giải quyết các việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa
thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại Tòa án Việt
Nam. .....................................................................................................................60
2.2.1. Nhận đơn yêu cầu và xử lý đơn ..............................................................60
2.2.2. Thụ lý đơn yêu cầu..................................................................................61
2.2.3. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu.........................................................62
2.2.4. Hòa giải, công nhận thuận tình ..............................................................62
Kết luận Chƣơng 2 ...................................................................................... 64
Chƣơng 3.PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT SƠ THẨM VỤ VIỆC LY HÔN CÓ
YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI TÕA ÁN VIỆT NAM ..........................................65
3.1. Đánh giá thực trạng thủ tục giải quyết sơ thẩm các vụ việc ly hôn có yếu
tố nƣớc ngoài tại tòa án Việt Nam ............................................................... 65
3.1.1. Kết quả đạt được ....................................................................................65
3.1.2. Những vướng mắc, tồn tại và nguyên nhân ............................................67
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết sơ thẩm
vụ án ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài .....................................................................75
3.2.1. Những yêu cầu hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ
việc ly hôn có yếu tố nước ngoài ......................................................................75


3.2.2 Một số giải pháp hoàn thiện về thủ tục giải quyết sơ thẩm các vụ việc ly
hôn có yếu tố nước ngoài..................................................................................77
Kết luận Chƣơng 3 ..............................................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

2. Luật HN&GĐ

Luật Hôn nhân và gia đình

3. LHYTNN

Vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

4.TAND

Tòa án nhân dân

5.TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

6. HĐXX

Hội đồng xét xử

7. VKS

Viện kiểm sát

8. LTTTP


Luật tương trợ tư pháp

9. HĐTTTP

Hiệp định tương trợ tư pháp

10.Công ước La hay về tống đạt

Công ước Lahay về tống đạt ra nước
ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp
trong lĩnh vực dân sự hoặc thương mại


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của thời kỳ hội nhập quốc tế, vấn đề kết
hôn cũng như ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam ngày một gia tăng như một
sự tất yếu. Do đó, trong giai đoạn đổi mới của nước ta hiện nay thì yêu cầu hoàn
thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng là một nhu
cầu khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu giải quyết các vụ việc ly hôn có yếu tố nước
ngoài đang ngày càng gia tăng về cả số lượng và tính phức tạp của vụ việc. Theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS), ly hôn là một trong các vụ việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Mặc dù trình tự giải quyết vụ việc đã được
quy định khá chi tiết trong Bộ luật Tố tụng dân sự, song trên thực tế khi giải quyết
các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập và chưa
hợp lý, làm cho quá trình xét xử sơ thẩm gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến chất
lượng giải quyết vụ án cũng như gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên đương sự trong vụ án, chưa đáp ứng được tiến trình cải cách tư pháp theo
tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TƯ ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải

cách tư pháp đến năm 2020. Bản thân là một công chức Tòa án, là người tiến hành
tố tụng, trực tiếp tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp, trong đó có cả vụ việc
ly hôn có yếu tố nước ngoài; Từ sau khi Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực, đã
có một số thay đổi trong thủ tục giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, cần
phải được đưa ra một cách hệ thống để thuận lợi cho việc học tập nâng cao kiến
thức và áp dụng trong quá trình công tác, tác giả thấy việc đi sâu nghiên cứu các
quy định giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài nhằm phản ánh thực trạng
giải quyết tại tòa án và tìm ra những tồn tại, bất cập của các quy định pháp luật khi
áp dụng trong thực tế và đưa ra những giải pháp hữu hiệu đóng góp vào quá trình
xây dựng pháp luật. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về giải
quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam” để làm đề tài cho Luận văn
Thạc sỹ của mình.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, tại Việt Nam có một số công trình nghiên cứu đề cập đến
cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến ly hôn có yếu tố nước ngoài. Một số công
trình tiêu biểu như sau:


2
Về sách, báo:
- Sách tham khảo của Nông Quốc Bình và Nguyễn Hồng Bắc (năm 2006):
“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập quốc tế”;
- Ly hôn có yếu tố nước ngoài và vấn đề thẩm quyền của Tòa án Việt Nam của
Tiến sĩ Đỗ Văn Đại, đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, số 9/2009;
- Vài ý kiến về thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam đối với các vụ án
ly hôn có yếu tố nước ngoài của Th.S Nguyễn Hồng Nam, đăng trên tạp chí Tòa án
nhân dân, số 10/2009.
Các Luận án Tiến sĩ: Một số Luận án đề cập đến khía cạnh pháp luật nội dung
như:

- Luận án Tiến sĩ luật học của Nông Quốc Bình với đề tài “Pháp luật điều
chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam” (năm 2003).
- Luận án Tiến sĩ luật học của Nguyễn Hồng Bắc với đề tài: “Pháp luật điều
chỉnh quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài”(năm 2003).
- Luận án Tiến sĩ luật học của Thái Công Khanh (2006) với đề tài: “Pháp luật
điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài”.
Bên cạnh đó, một số Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu đi sâu về thủ tục tố tụng
giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án Việt Nam như: Luận văn
Thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Thuý với đề tài: “Thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ
án ly hôn có một bên đương sự ở nước ngoài theo Luật tố tụng dân sự Việt Nam”
(2004); Luận văn Thạc sỹ Luật học của Đỗ Thị Vân Anh với đề tài “ Giải quyết ly
hôn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội”(2014).
Các công trình nghiên cứu nêu trên, một số đề cập đến pháp luật điều chỉnh về
mặt nội dung các quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài; Một số đi sâu về pháp luật tố
tụng, thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài. Từ đó, giúp người đọc có thể
thấy được cái nhìn tổng quát hơn về hệ thống pháp luật của nước ta về cả luật nội
dung lẫn hình thức. Tuy nhiên, đối với các công trình đi sâu về pháp luật tố tụng
nêu trên nghiên cứu thủ tục tố tụng tại thời điểm Bộ luật tố tụng dân sự 2004 (sửa
đổi, bổ sung năm 2011) có hiệu lực (sau đây sẽ được viết là Bộ luật tố tụng dân sự


3
2004 sửa đổi). Từ khi Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được Quốc hội ban hành và có
hiệu lực từ ngày 01/7/2016 thì đến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học
pháp lý độc lập và hệ thống về thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu tố
nước ngoài tại Tòa án Việt Nam và tìm hiểu các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự, cũng như đánh giá các quy định đó trên thực tiễn. Do đó, việc nghiên cứu đề tài
trên là các công trình nghiên cứu độc lập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong
việc giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, quá trình phát
triển của Pháp luật tố tụng của nước ta, đặc biệt là quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự hiện hành về trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc tại tòa án nhân dân (TAND). Từ
đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc
ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân.
Nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ
bản về thủ tục giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. Nêu lên
thực trạng của việc áp dụng các thủ tục giải quyết đó trong thực tiễn quá trình giải
quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân. Trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam về thủ tục giải quyết các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận về
giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, các quy định của pháp luật Việt
Nam về thủ tục giải quyết tại tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện
hành. Đồng thời, luận văn nghiên cứu về thực tiễn giải quyết các vụ việc ly hôn có
yếu tố nước ngoài tại Tòa án Việt Nam; Qua đó có những đề xuất giải pháp để hoàn
thiện pháp luật Việt Nam trong thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu tố
nước ngoài.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về các quy định của
Pháp luật Việt Nam trong giải quyết sơ thẩm các vụ việc ly hôn có yếu tố nước
ngoài tại Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các Nghị quyết hướng
dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao (nghĩa là đi sâu nghiên cứu
về mặt Pháp luật tố tụng chứ không đi sâu nghiên cứu về Pháp luật nội dung).


4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp luận, phân

tích, so sánh, tổng hợp, lịch sử, diễn giải, phương pháp lịch sử, phương pháp thống
kê. Lấy lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam làm phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp lịch sử: Áp dụng phương pháp này khi nghiên cứu đề tài nhằm
làm rõ sự phát triển có tính kế thừa của pháp luật trong việc điều chỉnh các thủ
tục liên quan trong việc giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Phương pháp phân tích: Các vấn đề mà đề tài đặt ra sẽ được phân tích
về mặt lý luận để thấy rõ tính khoa học của việc điều chỉnh các thủ tục giải quyết
quan hệ hôn nhân gia đình nói chung và vấn đề ly hôn nói riêng.
Phương pháp so sánh: so sánh nội dung các quy định pháp luật hiện hành
với những vấn đề lý luận pháp luật nhằm rút ra những điểm đã và chưa phù
hợp trong quy định của pháp luật so với lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật.
Phương pháp tổng hợp: áp dụng phương pháp này nhằm rút ra những vấn đề cơ bản
về mặt lý luận, từ đó tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong nội dung quy phạm
pháp luật điều chỉnh các vấn đề về thủ tục giải quyết tranh chấp, yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học của luận văn: Luận văn đưa ra hệ thống đầy đủ các vấn đề
liên quan đến giải quyết sơ thẩm một vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, giúp
người đọc dễ hình dung, nắm bắt các trình tự tố tụng đó.
- Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Luận văn giúp tác giả có một cách nhìn tổng
quan về trình tự sơ thẩm giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài, khi giải
quyết vụ việc sẽ dễ dàng nhận biết việc giải quyết đã đến giai đoạn nào. Đồng thời,
hệ thống lý luận và quy định pháp luật hiện hành có ý nghĩa trong việc áp dụng tùy
từng vụ việc cụ thể trên thực tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục viết
tắt, nội dung của Luận văn gồm 3 chương.



5
Chương 1. Lý luận chung về thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu
tố nước ngoài.
Chương 2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục giải quyết
sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ
tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án Việt Nam.


6
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT SƠ THẨM VỤ VIỆC
LY HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm về thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài
1.1.1.Khái niệm vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm vụ việc ly hôn
Cách gọi “vụ việc” trong quá trình tố tụng là từ ghép của “vụ án” và “việc”,
BLTTDS 2015 không có khái niệm chính thức về hai vấn đề này nhưng đã có quy
định: các tranh chấp tại các Điều 26, 28, 30, 32 và các yêu cầu quy định tại các Điều
27, 29, 31, 33 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Như vậy, có thể kết luận
được đặc tính của “vụ án” là có xảy ra tranh chấp còn “việc” không có tranh chấp,
chỉ là các yêu cầu để Tòa án công nhận như “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,
thỏa thuận nuôi con, chia tài sản”, “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật”…
Ly hôn thực chất là mặt trái của quan hệ hôn nhân cũng là mặt không thể thiếu
khi quan hệ hôn nhân đó thực sự tan vỡ; ly hôn chỉ là giải pháp sau cùng khi không
còn khả năng hàn gắn lại cuộc sống vợ chồng - mục đích hôn nhân không đạt được.
Ly hôn là một trong những quyền cơ bản của con người, việc Nhà nước thừa nhận
chế định ly hôn trong pháp luật là thể hiện sự đảm bảo cũng như tôn trọng quyền tự
do định đoạt của vợ chồng, giúp họ giải quyết những bế tắc, xung đột trong đời
sống hôn nhân. Nhà nước kiểm soát ly hôn bằng pháp luật, mặc dù Nhà nước thừa

nhận ly hôn là quyền dân sự gắn liền với nhân thân vợ chồng song cũng cần phải
hiểu rõ về bản chất rằng đây không phải là quyền tuyệt đối. Nhà nước sẽ thực hiện
quyền kiểm soát đối với hôn nhân nhằm hạn chế tối đa những hậu quả tiêu cực mà
ly hôn để lại. Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của vợ chồng phải dựa vào thực chất
quan hệ vợ chồng và phải phù hợp với các căn cứ ly hôn mà pháp luật quy định.
Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về căn cứ ly hôn, trường hợp ly hôn, về
trình tự thủ tục ly hôn, về việc giải quyết hậu quả ly hôn. Do đó, nếu vợ chồng
muốn ly hôn phải tuân thủ các điều kiện, căn cứ ly hôn và các trình tự thủ tục ly hôn
theo luật định. Mọi trường hợp vợ chồng xin ly hôn chỉ khi xét thấy có căn cứ ly
hôn theo luật định là quan hệ vợ chồng đã đến mức “tình trạng trầm trọng, đời sống


7
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được” thì Tòa án mới giải
quyết cho ly hôn. V.I. Lê-nin đã khẳng định: “Ly hôn không có nghĩa là làm tan rã
những mối liên hệ gia đình, mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ đó trên
những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong một xã hội
văn minh”1. Ly hôn còn hướng đến bảo vệ các quyền lợi của phụ nữ và trẻ em tạo
sự công bằng cho xã hội. Vì phụ nữ và trẻ em là những đối tượng dễ bị tổn thương
nhất khi ly hôn xảy ra. Điều này được chứng minh bằng việc luật quy định hạn chế
quyền xin ly hôn của người chồng trong một số trường hợp nhất định như Điều 51
khoản 3 Luật HN&GĐ quy định: “trong trường hợp vợ có thai, sinh con hoặc đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn”. Quy
định ly hôn đã tạo nền tảng vững chắc cho việc giải quyết các hậu quả pháp lý phát
sinh sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt; đó là các quan hệ nhân thân, quan hệ tài
sản, quan hệ cấp dưỡng giữa vợ, chồng và quan hệ cấp dưỡng nuôi con…
Về mặt pháp lý: Ly hôn là một sự kiện pháp lý chấm dứt mối quan hệ hôn
nhân giữa vợ và chồng trên cơ sở bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án,
đồng thời đây là quyền nhân thân của vợ, chồng. Chỉ có vợ, chồng trong quan hệ
hôn nhân đó mới có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn (trừ một số

trường hợp ngoại lệ thì cha, mẹ, người thân thích có quyền làm đơn xin ly hôn)2. Vợ
chồng khi yêu cầu ly hôn phải tuân theo các quy định của pháp luật và Tòa án là cơ
quan thực hiện việc quản lý nhằm đảm bảo việc ly hôn theo đúng trình tự, thủ tục để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể, cũng như nhằm mục đích bảo
vệ Nhà nước và xã hội. Theo Điều 3 Luật HN&GĐ 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt
quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Vụ
việc ly hôn bao gồm cả vụ án ly hôn và việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,
thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Đối với vụ án ly hôn, khi người khởi
kiện nộp đơn tại tòa án giải quyết ly hôn phải đảm bảo các điều kiện theo quy định
pháp luật (các điều kiện thụ lý) thì Tòa án sẽ nhận đơn và thực hiện các thủ tục tiếp
theo, như vậy từ thời điểm đó vụ án ly hôn được xác lập. Tương tự, đối với việc yêu
cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn: vợ

1

Lê nin, 1980,“Về quyền dân tộc tự quyết”, Toàn tập, tập 25, Nxb. Tiến bộ, Matxicova,tr335.
Xem thêm Khoản 2, Điều 51, Luật HN&GĐ 2014.

2


8
chồng có đơn yêu cầu công nhận, cùng ký tên và gửi đến tòa án để yêu cầu tòa án
công nhận.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm rằng: Vụ việc ly hôn là sự kiện phát sinh tại tòa
án do vợ hoặc chồng có đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn và bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp của mình hoặc yêu cầu công nhận sự thỏa thuận của các bên.
1.1.1.2. Khái niệm vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài:
Khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015 quy định: Vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước
ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc
xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối
tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.”
Tại khoản 25 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 cũng quy định: “Quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất
một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan
hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ
để xác lập, thay đổi, thực hiện, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài,
phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”
Từ hai căn cứ pháp lý nêu trên, có thể đưa ra khái niệm như sau: “LHYTNN là
sự kiện liên quan đến chấm dứt quan hệ hôn nhân tại tòa án giữa một bên là công
dân Việt Nam và một bên là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; giữa các bên là người nước ngoài nhưng sinh sống tại Việt Nam; giữa công
dân Việt Nam với nhau nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, thực hiện, chấm dứt
quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên
quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.
Như vậy, một vụ việc ly hôn khi có một trong các yếu tố sau thì được coi là
LHYTNN:
- Vụ việc có ít nhất một bên tham gia là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.


9
- Việc xác lập, thay đổi, thực hiện, chấm dứt quan hệ hôn nhân theo pháp luật
nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài.
- Tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân ở nước ngoài.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu

tố nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện quyền tư pháp3. Tại Điều 6 Luật tổ chức Tòa án nhân dân cũng đã quy định chế
độ xét xử ở nước ta qua hai cấp: xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Theo Đại từ
điển tiếng Việt, sơ thẩm là “Xét xử lần đầu một vụ việc ở Tòa án cấp thấp”4 và là
giai đoạn đầu tiên giải quyết vụ việc ở Tòa án. Tuy nhiên, trên thực tế không phải
tòa án có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm nào cũng phải thực hiện việc xét xử mà
việc giải quyết một vụ việc tại tòa án trải qua các giai đoạn, trình tự tố tụng nhất
định quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Theo trình tự giải quyết sơ thẩm, sau khi
Tòa án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ đầy đủ, qua hòa giải các đương sự
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Tòa án sẽ mở phiên tòa
để xét xử công khai vụ án. Cơ sở của thủ tục sơ thẩm vụ việc ly hôn chính là đơn
khởi kiện vụ án ly hôn hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Tuy nhiên, đơn đó chỉ được thụ lý sau khi đảm bảo
hình thức đơn, nội dung đơn và làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí. Quyền
và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc ly hôn sẽ phát sinh kể từ thời điểm Tòa
án thụ lý vụ án, việc dân sự (bao gồm vào sổ thụ lý và ra thông báo thụ lý) và giai
đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm bắt đầu. Để đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc có
căn cứ và đảm bảo khách quan, chính xác thì các đương sự trong vụ án có nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ, thu thập chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình. Ở
nước ta, từ trước khi ban hành BLTTDS thì đã có nguyên tắc quy định các đương sự
phải cung cấp chứng cứ và Tòa án có quyền thu thập chứng cứ BLTTDS 2015 có
hiệu lực đã nâng vai trò của nghĩa vụ chứng minh của đương sự, đảm bảo cho việc
“tranh tụng” tại Tòa án. Quy định đó phù hợp với nguyên tắc ghi nhận trong Hiến
3

Điều 1, Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

4


Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội.


10
pháp 2013 và yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay đó là:“Nguyên tắc tranh tụng trong
xét xử được đảm bảo”5. Các đương sự sẽ được đảm bảo việc tranh tụng thông qua
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Đây cũng chính là
một quy định mới của BLTTDS 2015. Hòa giải là một thủ tục bắt buộc tại Tòa án
trừ những trường hợp pháp luật quy định không được hòa giải hoặc không tiến hành
hòa giải được. Bên cạnh đó, trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ việc sẽ ra một trong các quyết định khi có căn cứ như Quyết
định tạm đình chỉ, Quyết định đình chỉ, Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án… Nếu
các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án thì ra
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu hết thời hạn chuẩn bị
xét xử (kể cả gia hạn) thì Thẩm phán phải ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, vụ án
sẽ được giải quyết bằng việc mở phiên tòa, ban hành bản án. Việc xét xử, giải quyết
ở giai đoạn sơ thẩm tốt sẽ bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của đương sự và
tạo điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn tiếp theo nếu có kháng cáo, kháng nghị.
Từ những phân tích trên đây, dưới góc độ pháp lý thủ tục sơ thẩm LHYTNN là
việc giải quyết lần đầu một LHYTNN của Tòa án có thẩm quyền, bao gồm các hoạt
động khởi kiện, thụ lý; kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; hòa
giải và mở phiên tòa sơ thẩm xét xử để ra phán quyết về LHYTNN.
1.1.2.2. Đặc điểm thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
LHYTNN khác biệt hơn các vụ việc ly hôn thông thường ở “yếu tố nước
ngoài”. Do vậy, ngoài tuân thủ những quy định, nguyên tắc giải quyết một vụ việc
ly hôn nói chung, thì còn phải tuân theo những quy định riêng biệt. Trên cơ sở các
quy định trong Luật HN&GĐ, BLTTDS, các ĐƯQT và các văn bản hướng dẫn về
giải quyết LHYTNN, tác giả rút ra thủ tục giải quyết sơ thẩm LHYTNN có những
đặc điểm sau:

- Tòa án chỉ thụ lý giải quyết LHYTNN nếu quan hệ vợ chồng đó đã được
đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam theo pháp luật Việt Nam hoặc
đã được công nhận và ghi vào sổ hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 (nếu
kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài).

5

Điều 103 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013


11
- Các tài liệu, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trong LHYTNN
phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.
- Việc tống đạt các giấy tờ, văn bản tố tụng của Tòa án, lấy lời khai, thu thập
chứng cứ đối với được sự hoặc tài sản ở nước ngoài … được thực hiện theo các
phương thức ủy thác tư pháp (UTTP) cho cơ quan có thẩm quyền của nước được
yêu cầu theo quy định của điều ước quốc tế (ĐƯQT) mà Việt Nam tham gia hoặc
thông qua con đường ngoại giao. Việc tống đạt bản án, quyết định của Tòa án cho
đương sự ở nước được yêu cầu cũng thực hiện qua con đường UTTP.
- Vấn đề hòa giải trong vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài ít khi đặt ra, coi như
trường hợp không hòa giải được. Bởi trong vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài, nếu
trong trường hợp hai bên đương sự đều có mặt tại Việt Nam thì việc hòa giải vẫn
tiến hành theo thủ tục tố tụng dân sự, tuy nhiên đối với một số vụ án mà có đương sự ở
nước ngoài, mặc dù Tòa án có thông báo cho đương sự về Việt Nam về phiên hòa giải
nhưng vì lý do nào đó đương sự sẽ không có mặt theo thông báo của Tòa, như vậy sẽ
thuộc trường hợp “ không tiến hành hòa giải được”(Điều 207 BLTTDS 2015).
- Tòa án không phải triệu tập đương sự ở nước được yêu cầu tham gia tố tụng
tại phiên tòa mà chỉ thông báo cho họ biết việc tòa án mở phiên tòa, phiên họp…
khi thông báo thụ lý.
- Việc giải quyết LHYTNN được thực hiện trên nguyên tắc: tôn trọng các

ĐƯQT mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia; người nước ngoài tại Việt Nam được
hưởng các quyền và có nghĩa vụ như công dân Việt Nam, việc bảo hộ quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình
phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại và tập quán quốc tế.
1.2. Một số quy định đặc thù về thủ tục giải quyết sơ thẩm vụ việc ly hôn
có yếu tố nƣớc ngoài
1.2.1. Nguyên tắc giải quyết
Việc giải quyết LHYTNN phải trên cơ sở đảm bảo thực hiện các đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ quốc tế, bảo
đảm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi.
- Tòa án Việt Nam giải quyết LHYTNN phải trên cơ sở tôn trọng các ĐƯQT
mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và tuân thủ các quy định của pháp luật Việt


12
Nam. Trong trường hợp giữa quy định của BLTTDS và ĐƯQT mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của ĐƯQT đó để giải quyết
(Điều 2 BLTTDS 2015).
- Pháp luật nước ngoài chỉ được áp dụng nếu việc áp dụng đó không trái với
các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật HN&GĐ 2014 (Điều 122
Luật HN&GĐ 2014).
- Ly hôn có yếu tố nước ngoài khi giải quyết tại Tòa án Việt Nam thì áp dụng
BLTTDS Việt Nam6. Trong trường hợp có ĐƯQT Việt Nam tham gia mà có quy
định khác với BLTTDS thì áp dụng các quy định của ĐƯQT đó về thủ tục giải
quyết.
- Trình tự, thủ tục giải quyết LHYTNN được thực hiện theo quy định của
BLTTDS tại Chương XXXVIII, trường hợp phần này không có quy định thì áp dụng
các quy định có liên quan khác của BLTTDS để giải quyết (Khoản 1 Điều 464).
- Khi vụ án khi hôn có yếu tố nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam thụ lý, giải
quyết theo đúng quy định về thẩm quyền thì thẩm quyền đó không bị thay đổi mặc

dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các
đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của
Tòa án khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài (Điều 471 BLTTDS 2015).
Đây là một quy định được áp dụng tránh trường hợp các đương sự cố tình thay đổi
về quốc tịch, nơi cư trú … để trốn tránh việc xét xử của Tòa án, đồng thời nhằm
đảm bảo sự ổn định của quá trình tố tụng.
1.2.2. Xác định năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố
tụng dân sự của đương sự
Đương sự trong LHYTNN phải có năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng
lực hành vi tố tụng dân sự. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các
quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định, còn năng lực hành vi tố
tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy
quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự7. Theo quy định của pháp luật,

6

Trường Đại học Luật Hà Nội ( 2008), Giáo trình Tư pháp quốc tế, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, Tr.307.

7

Điều 69, BLTTDS, 2015.


13
một người được coi có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự khi từ đủ 18 tuổi trở
lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự. Việc xác định năng lực pháp luật tố tụng
dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài như sau:
- Trường hợp người nước ngoài có một quốc tịch thì tuân theo pháp luật của
nước mà người đó có quốc tịch.
- Trường hợp người nước ngoài là người không quốc tịch thì theo pháp luật

của nước nơi người đó cư trú; nếu người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam
thì theo pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp người nước ngoài có nhiều quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi
người nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các nước mà họ có quốc tịch.
Nếu người nước ngoài có nhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng với
quốc tịch của nước đó thì theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có thời
gian mang quốc tịch dài nhất. Nếu người nước ngoài có nhiều quốc tịch và một
trong quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú
hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam thì theo pháp luật Việt Nam. Việc áp dụng nguyên tắc
này đảm bảo cho người nước ngoài tại Việt Nam được hưởng chế độ như công dân
Việt Nam trong khi tham gia tố tụng dân sự. Ngoài ra, người nước ngoài có thể
được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự tại Tòa án Việt Nam, nếu theo
quy định của pháp luật nước ngoài họ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự,
nhưng theo pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự8.
1.2.3. Ủy thác tư pháp
Việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự giữa các quốc gia chủ yếu được
tiến hành qua việc UTTP. LTTTP đã định nghĩa như sau: “UTTP là yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài về việc thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp theo quy
định của pháp luật nước có liên quan hoặc ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên”9.
Như vậy, UTTP được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền của một nước nhờ
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện giúp những hành vi tố tụng riêng
lẻ cần thiết để bảo đảm giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài10 .
Những hành vi tố tụng giữa các cơ quan có thẩm quyền gồm có:
8

Điều 466, BLTTDS 2015.
Khoản 1 Điều 6 Luật tương trợ tư pháp 2007.
10
Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Tư pháp quốc tế, Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội, Tr.332.

9


14
- Tống đạt cho đương sự đang cư trú ở nước ngoài các tài liệu như bản sao đơn
khởi kiện, giấy tờ do các đương sự khác cung cấp, các văn bản tố tụng của Tòa án
như giấy báo, quyết định, bản án và các văn bản khác.
- Lấy lời khai của đương sự và những người tham gia tố tụng khác.
- Thu thập chứng cứ ở nước ngoài, các tài liệu hoặc xác minh các tình tiết của
vụ việc.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc tương trợ tư pháp: Được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật
tương trợ tư pháp (LTTTP), theo đó việc tương trợ tư pháp được thực hiện trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, phù hợp với Hiến
pháp, pháp luật của Việt Nam và ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên. Trong trường
hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa có ĐƯQT về tương trợ tư pháp thì hoạt
động tương trợ tư pháp được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái
pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế. Việc Tòa án Việt
Nam UTTP cho Tòa án nước ngoài và ngược lại phải được lập thành văn bản và gửi
đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của ĐƯQT mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam. Văn bản UTTP
phải có nội dung theo quy định tại Điều 12 LTTTP, đồng thời gửi kèm theo văn bản
ủy thác tư pháp là các giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện ủy thác. Hiện
nay, Bộ Tư pháp Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận văn bản
ủy thác tư pháp ra nước ngoài và các tài liệu liên quan đến việc ủy thác tư pháp của
các tòa án địa phương.
1.3. Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài
LHYTNN là một loại vụ việc phức tạp, bởi nó liên quan không chỉ một quốc
gia mà còn có thể liên quan đến nhiều quốc gia. Do đó, vấn đề quan trọng là vấn đề

thẩm quyền, cần phải xác định được một vụ việc khi nào Tòa án Việt Nam có thẩm
quyền giải quyết, tòa án cấp nào giải quyết…
1.3.1. Xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam
Theo Điều 3 Luật HN&GĐ 2014 “ Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng
theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”, như vậy Tòa án chính là


15
cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Việc xác định thẩm quyền giải quyết
LHYTNN có thể căn cứ vào các ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên hoặc căn cứ vào
pháp luật trong nước. Đối với các nước đã ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp
(HĐTTTP) với Việt Nam thì việc xác định thẩm quyền của tòa án giải quyết vụ việc
ly hôn yếu tố nước ngoài tuân theo các quy định trong HĐTTTP đó. Đối với các
nước chưa có HĐTTTP với Việt Nam thì phải căn cứ vào quy định của pháp luật
Việt Nam được quy định tại Chương XXXVIII BLTTDS 2015, Luật HN&GĐ 2014
và các văn bản pháp luật khác liên quan đến xác định thẩm quyền của Tòa án trong
việc giải quyết LHYTNN. Có thể chia thành các trường hợp cụ thể sau:
1.3.1.1. Ly hôn có một bên là công dân Việt Nam
LHYTNN có một bên là công dân Việt Nam có thể xảy ra ba trường hợp: Cả
hai bên đều sống ở Việt Nam; cả hai bên đều sống ở nước ngoài và trường hợp một
bên sống ở nước ngoài còn một bên sống ở Việt Nam.
- Hai bên sống ở Việt Nam: Trường hợp hai bên đương sự đều cư trú, làm ăn,
sinh sống tại Việt Nam, một trong hai bên viết đơn tại Tòa án Việt Nam thì Tòa án
có thẩm quyền giải quyết bởi trường hợp này theo Điều 470 BLTTDS 2015 thuộc
thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Như vậy, điều đó có nghĩa là nếu Tòa
án nước ngoài thụ lý giải quyết vụ việc trên, bản án của họ sẽ không được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
- Một bên sống ở Việt Nam: Theo điểm a, phần 2.3, mục II Nghị quyết
01/2003 ngày 16/4/2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân

và gia đình: “… Đối với trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với
người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam, nay người Việt
Nam về nước và người nước ngoài xin ly hôn: a. Trong trường hợp người nước
ngoài đang ở nước ngoài xin ly hôn người Việt Nam mà người Việt Nam còn quốc
tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam, thì Toà án thụ lý giải quyết…”.
Đồng thời tại phần 2.4, mục II Nghị quyết 01/2003 cũng đã hướng dẫn: “ Đối
với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người nước ngoài
đang cư trú ở nước ngoài: Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài,
nhưng người nước ngoài đã về nước mà không còn liên hệ với công dân Việt Nam,


16
nay công dân Việt Nam xin ly hôn, thì Toà án thụ lý giải quyết.” Như vậy, khi công
dân Việt Nam cư trú ở Việt Nam thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly
hôn. Người nước ngoài có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn.
Cùng với tinh thần đó, điểm d khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015 đã luật hóa
quy định trên như sau: Tòa án Việt Nam giải quyết khi “Vụ việc ly hôn mà nguyên
đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam…”, vậy khi một bên sống tại Việt Nam thì
Tòa án có thẩm quyền giải quyết chứ không thuộc thẩm quyền riêng biệt như trường
hợp hai bên sống ở Việt Nam.
- Cả hai sống ở nước ngoài: Cũng như đã trình bày ở trường hợp một bên
sống ở Việt Nam, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn khi
một bên là công dân Việt Nam ngay cả khi cả hai vợ chồng không thường trú ở Việt
Nam và không phân biệt ai là nguyên đơn, ai là bị đơn. Tiêu chí để xác định thẩm
quyền của Tòa án Việt Nam là một bên trong vụ việc ly hôn có quốc tịch Việt Nam,
bất kể họ cư trú tại đâu. Mặc dù BLTTDS không nêu rõ yếu tố “công dân Việt
Nam”, nhưng có thể hiểu rằng yếu tố đó cần phải xác định tại thời điểm thụ lý vụ
việc để giải quyết. Bởi nếu trước đây họ là công dân Việt Nam, nhưng tại thời điểm
thụ lý họ không còn là công dân Việt Nam thì không thể căn cứ vào quy định đó để
xác định thẩm quyền.

1.3.1.2. Ly hôn có hai người không phải là công dân Việt Nam
Có thể chia làm ba trường hợp như sau:
- Cả hai sống ở Việt Nam
Hai đương sự trong vụ việc ly hôn đều là người nước ngoài, thẩm quyền của Tòa
án Việt Nam được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 469 BLTTDS, theo đó Tòa án
Việt Nam sẽ thụ lý giải quyết vụ việc ly hôn khi cả hai là người nước ngoài cư trú, làm
ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam, bởi vì tiêu chí “nơi cư trú của bị đơn” thường được
sử dụng để xác định thẩm quyền không phụ thuộc vào nội dung vụ việc.
- Một người sống ở Việt Nam
Theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014: “Quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia
là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và
gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay


17
đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc
tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”11. Như vậy ly hôn giữa hai người
không phải là công dân Việt Nam nhưng chỉ có một bên có nơi thường trú tại Việt
Nam là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 469 BLTTDS năm 2015 thì “Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây: Bị đơn là cá
nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam…”. Các vụ việc dân sự ở đây có
cả trường hợp ly hôn. Do đó, khi hai bên đương sự là người nước ngoài, Tòa án
Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khi bị đơn cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại
Việt Nam.
- Trường hợp cả hai không còn sống ở Việt Nam
Trường hợp đặt ra nếu như Tòa án Việt Nam được yêu cầu giải quyết vụ việc
ly hôn khi hai người không phải là công dân Việt Nam và không sống ở Việt Nam.
Luật HN&GĐ 2014 không đề cập đến vấn đề ly hôn giữa hai người không phải

công dân Việt Nam và không bên nào thường trú tại Việt Nam lúc giải quyết ly hôn.
Trước đây, BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) cũng có quy định
khi hai bên đều là người nước ngoài, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly
hôn khi bị đơn có tài sản ở Việt Nam, cụ thể điểm b, khoản 2, Điều 410 khi: “Bị
đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch… có tài sản trên lãnh thổ Việt
Nam”. BLTTDS năm 2015 trên cơ sở kế thừa của BLTTDS năm 2004 đã quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 469 “Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam” là vụ án
cũng thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam.
1.3.1.3. Ly hôn có hai bên là công dân Việt Nam
Có thể xảy ra hai trường hợp: một bên ở nước ngoài, một bên ở trong nước và
hai bên đều ở nước ngoài.
Trước khi có BLTTDS 2004 hệ thống văn bản pháp luật của nước ta không có
quy định nào để chứng tỏ rằng Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc
ly hôn trong hai trường hợp trên. Tuy nhiên, qua thực tiễn xét xử, Tòa án Việt Nam
đã thụ lý giải quyết ly hôn khi một bên về Việt Nam ly hôn. Thời điểm BLTTDS

11

Khoản 25 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014


18
2004 có hiệu lực, theo điểm g khoản 2 Điều 410 BLTTDS chỉ cần: “Vụ việc ly hôn
mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam ” là Tòa án Việt Nam có thẩm
quyền giải quyết. BLTTDS 2015 kế thừa quy định trên của BLTTDS 2004, chỉ cần
nguyên đơn hoặn bị đơn là công dân Việt Nam thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền
giải quyết (điểm c khoản 1 Điều 469).
1.3.2. Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo cấp
Trước đây, quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989
thì “Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ án khi có đương sự là

người nước ngoài hoặc là người Việt Nam ở nước ngoài”. Khi Luật HN&GĐ 2000
được ban hành cũng đã quy định tại khoản 3 Điều 102 theo đó, Tòa án nhân dân cấp
tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình có yếu tố nước
ngoài12. Khác với Luật HN&GĐ 2000, Điều 123 Luật HN&GĐ 2014 không trực
tiếp quy định thẩm quyền giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình có yếu tố nước
ngoài thuộc tòa án cấp nào mà dẫn chiếu đến Bộ luật tố tụng dân sự, theo đó “Thẩm
quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án
được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự”. BLTTDS 2015 trên cơ sở
kế thừa các quy định đó cũng phân cấp thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp tỉnh có
thẩm quyền giải quyết các LHYTNN. Tuy nhiên, quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 35 và khoản 2 Điều 36 BLTTDS 2015 chỉ ra rằng Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện), Tòa chuyên
trách thuộc TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp về hôn nhân gia đình không có đương sự ở nước ngoài, tài sản ở nước ngoài mà
không phải thực hiện UTTP.
Như vậy, tòa án cấp huyện cũng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hôn
nhân gia đình có yếu tố nước ngoài. BLTTDS 2015 cũng quy định: Trường hợp có
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải UTTP cho Tòa án, cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp
huyện mà thuộc về thẩm quyền của TAND cấp tỉnh. Việc giao thẩm quyền về cho
TAND cấp huyện để giảm bớt nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, vẫn đảm bảo

12

Khoản 2 Điều 123 Luật HN&GĐ 2014


×