Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại chi cục thuế quận 7, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.24 KB, 85 trang )

TRẦN VIỆT HÙNG

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NA
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ H

TRẦN VIỆT HÙNG
TRẦN VIỆT HÙNG

NGÀNH CHÍNH TRỊ HỌC

THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN
CHỦ
CƠQUY
SỞ CHẾ DÂN
THỰC
HIỆN
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬNTẠI
7, CHI CỤC THUẾ Q
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
Ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH T

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH
HÀ NỘI, năm 2018
KHÓA VII

HÀ NỘI, năm 2018

HÀ NỘI, năm
1
HÀ NỘI - năm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các thông tin,
số liệu là khách quan và dựa trên các kết quả nghiên cứu thực tế, các tài liệu đã được
công bố và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp. Các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và chưa được công bố.

2

2


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.
TS. Hồ Việt Hạnh, Phó Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, người thầy đã tận tình
hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Triết học, cùng cán bộ, giảng viên của
Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện, nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả

trong quá trình theo học chuyên ngành cao học Chính trị học tại Học viện.
Trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, Đảng ủy Chi cục Thuế Quận 7, Thành phố Hồ
Chí Minh đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình.
Hà nội, ngày tháng

năm 2018

Tác giả Luận văn

Trần Việt Hùng

3

3


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN
CHỦ CƠ SỞ .........................................................................................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 9
1.2. Nội dung và hình thức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở .......................... 12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ..............17
1.4. Kinh nghiệm thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở một số địa phương trong cả

nước ......................................................................................................... 19
Kết luận chương 1...............................................................................................23
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở CHI CỤC

THUẾ QUẬN 7 ................................................................................................... 24
2.1. Khái quát về Chi cục Thuế quận ................................................................ 24
2.2. Tình hình thực hiện quy chế dân chủ cơ sở Chi cục thuế Quận 7................30
2.3. Nội dung thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở tại Chi cục Thuế quận7...........33
2.4. Hình thức thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở tại Chi cục Thuế quận 7.........44
2.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở Chi
cục Thuế quận 7...................................................................................................49
2.6. Đánh giá việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở Chi cục thuế Quận
7……………………………………………………………………………….. 54
2.7. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 57
Kết luận chương 2............................................................................................. 57
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ
DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở CHI CỤC THUẾ QUẬN 7 ............................................ 58
3.1. Định hướng của việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở nước ta .............. 58
3.2. Giải pháp thúc đẩy thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở tại Chi cục Thuế quận
7................................................................................................................... 58
Kết luận chương 3.............................................................................................. 64
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................67
PHỤ LỤC

4

4


5

5



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình phân bố nhân sự ở Chi cục Thuế quận 7…………………28
Bảng 2.2. Trình độ học vấn của công chức ở Chi cục Thuế quận 7....................30
Bảng 2.3. Mức độ công khai thông tin ở Chi cục Thuế quận 7 ......................... 34
Bảng 2.4. Mức độ công khai các kế hoạch của cơ quan......................................36
Bảng 2.5. Nội dung thực hiện quyền tham gia ý kiến của công chức.................39
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện quyền giám sát của công chức Chi cục...............43
Bảng 2.7. Hình thức tham gia ý kiến của công chức tại Chi cục ...................... 45
Bảng 2.8. Nhận thức của công chức về Ban Thanh tra nhân dân ở Chi cục ..... 48
Bảng 2.9. Thực trạng năng lực thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở của Lãnh đạo và
Đảng uỷ ............................................................................................................. 50
Bảng 2.10. Mức độ hiểu biết về Quy chế dân chủ cơ sở của công chức ở Chi cục
53................................................................................................................................................................

6

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gắn với sự nghiệp cải cách hành chính, vấn đề dân chủ và phát huy dân
chủ của người dân nói chung và của cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy
nhà nước nói riêng là nội dung quan trọng. Quan trọng bởi một số lý do cơ bản.
Thứ nhất, dân chủ là một trong những quyền lợi chính trị quan trọng của người
dân được ghi nhận trong Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Thứ hai, dân chủ là cách thức phát huy sức mạnh tập thể, thu hút ý kiến
đóng góp của người dân vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Đó là
cơ chế huy động trí tuê của người dân. Thứ ba, dân chủ còn là cơ chế kiểm soát

lãnh đạo trong cơ quan, trong bộ máy nhà nước để tránh lạm quyền. Nói cách
khác dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội [5].
Xuất phát từ những lợi ích quan trọng trên của dân chủ mà nhà nước ta đã
có nhiều văn bản nhằm phát huy dân chủ ở cơ sở. Trong đó, có Nghị định
71/1998/NĐ-CP, ngày 08/9/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan và đến ngày 09/01/2015, Chính
phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị
định này được ban hành với mục tiêu là phát huy quyền làm chủ của cán bộ,
công chức, viên chức và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn
vị; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là công bộc của
nhân dân, có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất chất lượng, hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước; đồng thời, phòng ngừa, ngăn
chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu
nhân dân. Việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn

7

7


vị và dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ
chức có liên quan.
Nằm trong hệ thống ngành dọc quan trọng bậc nhất xét từ góc độ ngân
sách nhà nước, Chi cục Thuế quận 7 trong thời gian qua đã không ngừng đóng
góp vào việc duy trì ngân sách bền vững cho địa phương nói riêng và cho cả
nước nói chung. Chính vì vậy, cần thiết phải làm cho hoạt động của Chi cục
được hiệu quả, trong sạch và lành mạnh. Theo đó, vấn đề dân chủ cần được

nghiên cứu và phát huy một cách thực sự ở Chi cục.
Thế nhưng, ngược lại với tầm quan trọng của dân chủ là hiện thực dân chủ
quá “cầm chừng, không thực chất” ở Chi cục Thuế quận 7 đã làm ảnh hưởng
không ít tới niềm say mê cống hiến của công chức Chi cục cũng như hiệu quả
hoạt động, sự tham gia đóng góp ý kiến của cán bộ, công chức trong cơ quan.
Quan trọng hơn cả là việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở Chi cục
chưa được quan tâm thỏa đáng.
Về mặt nghiên cứu khoa học, đến nay, tuy có nhiều công trình nghiên cứu
về dân chủ cở sở, nhưng chưa có nghiên cứu nào về thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở ở Chi cục Thuế quận 7. Nhiều vấn đề lý thuyết và thực tiễn liên quan đến
tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở Chi cục chưa được nghiên cứu một
cách “tận tình” và thấu đáo.
Xuất phát từ những lý do về tầm quan trọng của dân chủ, thực tiễn dân
chủ cơ sở và nghiên cứu về dân chủ cơ sở ở Chi cục Thuế quận 7, tác giả lựa
chọn đề tài: “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại Chi cục Thuế quận 7,
thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu
Là một chủ đề được bàn luận rất sớm trong lịch sử loài người, có nhiều
công trình nghiên cứu về dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Trước hết

8

8


là các công trình đề cập tới dân chủ nói chung. Tác giả Phạm Văn Bính có xuất
bản “Phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh” [2]. Ngoài ra, tác giả Hoàng Chí Bảo
có nghiên cứu về “Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình đổi
mới” [1] .Tác giả Đỗ Nguyên Phương và Trần Ngọc Đường có nghiên cứu “Xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa” [21]. Lê Minh Quận có nghiên cứu “Về

quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia sự thật [33]. Nguyễn Phú Trọng có nghiên cứu “Phát huy dân
chủ, tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân” Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia [28].
Những tác phẩm tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn của
phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh, những yêu cầu đặt ra trong việc vận dụng
phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh để hoàn thiện phương pháp lãnh đạo dân
chủ của Đảng về chính trị, cải cách bộ máy, hoàn thiện chức năng quản lý nhà
nước trong phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, phát triển ý thức
công dân và năng lực thực hiện dân chủ XHCN của đội ngũ cán bộ… củng cố
khối liên minh công - nông - trí thức, tăng cường pháp chế, chống khuynh
hướng dân chủ cực đoan.
Ngoài ra còn có nhiều công trình phản ánh về dân chủ trên các lĩnh vực,
địa bàn cụ thể. Có thể kể ra như “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ thực
tiễn của tỉnh Thái Bình” (2011) của Nguyễn Hồng Chuyên [3]; “Tâm lý xã hội
trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” (2004) của Trần Ngọc Khuê
và Lê Kim Việt (chủ biên) [15]. Hai nghiên cứu này tập trung phân tích cơ sở lý
luận về dân chủ ở cấp xã và Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; đánh giá
tình hình thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Không những vậy, nghiên cứu còn xem xét các yếu tố tâm lý xã hội trong quá
trình thực hiện QCDC ở cơ sở; phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lý xã

9

9


hội với quá trình thực hiện QCDC ở cơ sở; đề ra một số giải pháp cơ bản nâng
cao chất lượng, phân tích các yếu tố tâm lý xã hội cần chú ý trong quá trình thực

hiện QCDC ở cơ sở, chỉ ra các yếu tố chủ yếu như vai trò gương mẫu của cán
bộ, đảng viên trong điều kiện Đảng cầm quyền; về thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ; về tâm lý xã hội nói chung; nhận thức của đội ngũ cán bộ cơ sở;
phong cách của người lãnh đạo quản lý cấp cơ sở; mối quan hệ giữa nhu cầu và
lợi ích trong triển khai thực hiện QCDC ở cơ sở; vấn đề xây dựng quy ước,
hương ước; tác động của tâm lý làng xã; tâm lý của phụ nữ nông thôn; tâm lý
của tôn giáo; những giải pháp thực hiện QCDC ở cơ sở.
Các công trình liên quan trực tiếp đến chủ trương và thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở có thể kể ra như sau. Tác giả Phạm Ngọc Trâm có nghiên cứu
“Nhìn lại quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở 1998 - 2012” [27].
Nguyễn Hồng Chuyên có nghiên cứu “Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã
phục vụ xây dựng nông thôn mới”. Nguyễn Văn Phương có nghiên cứu “Hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn tỉnh Bắc Ninh trong thực hiện
dân chủ ở cơ sở hiện nay” [22]. Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu khác về dân
chủ cơ sở ở địa phương.
Tuy nhiên, nhìn chung, những nghiên cứu trên chưa đề cập đến vấn đề
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại Chi cục Thuế quận 7. Nói cách khác, vấn đề
tổ chức thực hiện quy chế dân chủ chưa được quan tâm ở nhiều nghiên cứu
trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn hướng tới việc tìm ra những giải pháp góp phần cải thiện tổ
chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại Chi cục Thuế quận 7. Để đạt được mục
tiêu nghiên cứu này, Luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau:

10

10


Thứ nhất, Luận văn hệ thống hoá lý thuyết về thực hiện quy chế dân chủ

cơ sở như khái niệm dân chủ, dân chủ cơ sở, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở,
nội dung, hình thức và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở.
Thứ hai, Luận văn phân tích bài học kinh nghiệm ở một số địa phương
trong cả nước cụ thể là ở Hải Phòng và huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi).
Thứ ba, Luận văn áp dụng khung lý thuyết đã được tổng hợp để khảo sát,
đánh giá thực trạng việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở Chi cục Thuế quận 7.
Thứ tư, Luận văn tìm kiếm những nguyên nhân làm cho việc tổ chức thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở ở Chi cục không được đảm bảo như mong muốn từ
đó đưa ra những giải pháp khắc phục.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là việc tổ chức thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở tại Chi cục Thuế quận 7.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Chi cục Thuế quận 7
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tiến hành khảo sát số liệu thứ cấp từ
tháng 12/2017 đến tháng 1/2018.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung vào việc thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở cụ thể là: nội dung, hình thức, và các yếu tố ảnh hưởng đến việc
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở Chi cục.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài luận văn này, tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên
cứu quan trọng là phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp và phương
pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi.

11

11



5.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Tác giả thu thập tài liệu thứ cấp là các nghiên cứu về quy chế dân chủ cơ
sở của một số tác giả được đăng tải trên tập chí, sách chuyên khảo, báo và
website của một số tổ chức chính thống.
5.2. Phương pháp khảo sát bằng câu hỏi
Phương pháp khảo sát bằng câu hỏi được tiến hành với 50 đối tượng là
công chức đang làm việc tại Chi cục Thuế quận 7. Số phiếu phát ra là 50 phiếu.
Số phiếu thu về là 50 phiếu. Số phiếu hợp lệ là 50 phiếu. Mẫu được lựa chọn
theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện. Toàn bộ dữ liệu được làm sạch và được
xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Phương pháp này được thực hiện theo 02
cách:
- Khảo sát bằng bảng câu hỏi:
Mỗi người sẽ được nhận một bảng câu hỏi để đánh giá mức độ thực hiện
Quy chế dân chủ cơ sở tại Chi cục Thuế quận 7 theo các mức độ khác nhau.
- Khảo sát bằng trả lời các câu hỏi:
Để có thể hiểu rõ hơn một số vấn đề trong Luận án mà phương pháp định
tính như khảo sát bằng bảng câu hỏi không làm được, tác giả sử dụng khảo sát
bằng cách trả lời các câu hỏi để thu thập thông tin định tính nhằm tìm hiểu rõ
hơn năng lực tổ chức thực hiện của lãnh đạo cũng như những vấn đề khác liên
quan đến tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở Chi cục Thuế quận 7. Mỗi người
sẽ nhận được các câu hỏi và ghi ý kiến cá nhân về những đánh giá liên quan đến
việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở tại Chi cục Thuế quận 7

12

12


5.3. Phương pháp quan sát
Tác giả sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin. Do đang

công tác trong Chi cục Thuế quận 7, tác giả dễ dàng quan sát để đánh giá việc áp
dụng các hình thức dân chủ trong Chi cục.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của Luận văn
Trước hết, đề tài đóng góp về mặt lý luận. Có thể nói rằng, nhiều công
trình nghiên cứu khoa học trước đây về dân chủ bàn rất sâu và rất hay khái niệm
dân chủ, vai trò và đặc điểm của dân chủ. Thế nhưng có rất ít nghiên cứu bàn về
khía cạnh tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Với Luận văn này, tác giả
góp phần hình thành nên khung lý thuyết về thực hiện quy chế dân chủ. Tác giả
vay mượn từ lý thuyết thực hiện chính sách công.
Về mặt thực tiễn, với Luận văn này, tác giả góp phần nhìn nhận, đánh giá
lại tình hình thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở Chi cục Thuế quận 7. Tác giả hy
vọng với những giải pháp đưa ra sẽ giúp việc tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ
cơ sở ở Chi cục được hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu
tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập chuyên ngành
chính trị học.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm ba phần. Phần mở đầu trình bày lý do chọn đề
tài, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương sau:

13

13


Chương 1: Một số vấn đề lý thuyết về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Chương 2: Thực trạng thực hiện quy chế dân chủ ở Chi cục Thuế quận 7,
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện việc thực hiện quy chế dân chủ cơ

sở ở Chi cục Thuế quận 7.

14

14


Chương 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm dân chủ
Khái niệm dân chủ có lịch sử lâu đời và là một chủ đề nhận được rất nhiều
sự quan tâm của các nhà chính trị và học giả. Từ thời Hy Lạp cổ đại, khi ngôn
ngữ viết được hình thành, một số học giả thời đó đã biết sử dụng khái niệm dân
chủ với nghĩa “quyền phế truất của nhân dân”. Nói cách khác đó là quyền bầu vả
phế truất người cầm quyền của nhân dân. Chính vì vậy mà khi bàn luận về khái
niệm dân chủ, một số học giả đi theo hướng phân tích nguồn gốc của ngữ nghĩa.
Theo họ, dân chủ xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, phiên âm theo tiếng Latinh là
“demokratia”, được ghép từ hai từ “demos” (nhân dân) và “kratos” (quyền lực).
Vì vậy, nghĩa gốc của thuật ngữ dân chủ được hiểu là quyền lực thuộc về nhân
dân [11, tr.150].
Và nội hàm này của khái niệm dân chủ về cơ bản vẫn được giữ nguyên và
có phát triển thêm. Trong thời hiện đại, khái niệm dân chủ được xem là một hình
thức tổ chức nhà nước, một kiểu chế độ chính trị-xã hội, trong đó thừa nhận về
mặt pháp lý nhân dân là chủ thể của quyền lực quyền lực thuộc về nhân dân.
Bên cạnh đó, còn là sự thừa nhận những quyền cơ bản của con người, trong đó
có quyền tự do và quyền bình đẳng.
1.1.2. Khái niệm dân chủ cơ sở
Hiện nay khái niệm cơ sở được sử dụng khá rộng rãi ở nước ta, với

nhiều cách tiếp cận, cách hiểu khác nhau. Ở cách tiếp cận thứ nhất, cơ sở
được hiểu là chính quyền cấp cơ sở- cấp gần nhân dân nhất. Đó là chính
quyền cấp xã, phường và thị trấn. Đây cũng là quan điểm về cơ sở được sử
dụng trong các tiếp cận của Quy chế dân chủ cơ sở của Đảng, cơ sở được
hiểu theo nghĩa rộng bảo gồm: đơn vị địa phương bao gồm xã, phường, thị

15

15


trấn [9].
Cách tiếp cận thứ hai, rộng hơn, cơ sở không những bao gồm xã,
phường, thị trấn mà còn bao gồm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
(theo Nghị định 71/2008/NĐ-CP)[33]; doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (theo Nghị định 07/1999/NĐ -CP [34],
Nghị định 87/2007/NĐ- CP [35]).
Trong quá trình thực thi quyền lực bao gồm quyền lực chính trị của Đảng
và quyền lực Nhà nước thì cấp cơ sở có vai trò quan trọng. Cấp xã là cấp gần gũi
nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính; cấp xã làm được thì mọi việc đều
xong xuôi. Cấp cơ sở là nơi trực tiếp làm việc với nhân dân, trực tiếp đón nhận
và trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của
Đảng, Nhà nước và cấp trên tại cơ sở [20].
Dân chủ cơ sở là việc mở rộng các quyền và bảo đảm cho quần chúng
nhân dân tại địa phương, đơn vị thực hiện quyền làm chủ trong thực tiễn [29,
tr.15]. Quần chúng nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở có hai hình thức chủ yếu:
Một là, trực tiếp quyết định những công việc hệ trọng của đất nước, của
địa phương hoặc những vấn đề liên quan trực tiếp tới lợi ích và cuộc sống của
nhân dân, cơ quan. Thực chất của dân chủ trực tiếp là hình thức nhân dân thực
hiện quyền làm chủ của mình bằng cách trực tiếp thể hiện ý chí (qua ý kiến)

nguyện vọng của mình đối với tổ chức và hoạt động của cơ quan chính quyền cơ
sở. Ở nước ta hiện nay, có nhiều hình thức để quần chúng nhân dân thực hiện
trực tiếp như: trưng cầu ý dân; bầu và bãi miễn đại biểu cơ quan dân cử; bàn
bạc, thảo luận, tham gia quyết định, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các vấn đề
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, trật tự an ninh cơ sở, tố cáo, khiếu nại; xây
dựng quy định quy ước tự quản. Hình thức dân chủ trực tiếp là nội dung cơ bản
của thực hiện dân chủ ở cơ sở [25].

16

16


Hai là, dân chủ gián tiếp. Đây là hình thức quần chúng nhân dân thực hiện
quyền làm chủ thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
khác. Hình thức dân chủ này có những ưu điểm, nhất là trong điều kiện trình độ
dân trí của nhân dân còn thấp. Tuy nhiên, thực hiện hình thức dân chủ gián tiếp
ở cơ sở nói riêng và phạm vi cả nước có hạn chế ở tình trạng biến dạng quyền
lực (Trần Thuỳ Dương, 2015).
1.1.3. Khái niệm thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Từ khái niệm dân chủ cơ sở nói trên, có thể suy ra khái niệm thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở. Theo đó, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở được giải thích
như sau:
Trước hết, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở là một tập hợp các hành động
có tổ chức và có hướng đích để đưa quy chế dân chủ cơ sở vào thực tế hoạt động
của tổ chức, đơn vị và địa phương. Hiện nay, việc thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở được thực hiện ở ba loại hình: xã, phường, thị trấn; cơ quan hành chính nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập; doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn (Học viện Chính trị khu vực II, tr.172-173).
Thứ hai, thực hiện dân chủ đòi hỏi phải có lộ trình, kế hoạch, thường

xuyên và liên tục với mục tiêu là hướng tới mở rộng sự tham gia và tiếng nói
của người dân và cán bộ, công chức ở từng đơn vị.
Thứ ba, cần phải nhận thức rằng việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở là
góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan, tổ chức và
đơn vị. Nó không những có ý nghĩa về mặt chính trị và còn có ý nghĩa về mặt
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Tóm lại, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở là việc triển khai quy chế dân
chủ cơ sở vào từng địa phương, từng cơ quan, tổ chức để phát huy dân chủ cơ sở

17

17


góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, cơ quan và tổ
chức, đảm bảo quyền lợi chính trị thiết thực cho người dân và người lao động.
1.2. Nội dung và hình thức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
1.2.1. Nội dung thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Về mặt nội dung, thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập là tổng hợp tất cả những hoạt động
nhằm bảo đảm thực hiện quyền dân chủ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức được biết, được tham gia ý kiến, người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết
định và được giám sát, kiểm tra đối với những việc có liên quan theo quy định
tại Nghị định số 04/2015/NĐ-CP; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công
chức, viên chức trong thực hiện mục tiêu phát huy quyền làm chủ của cán bộ,
công chức, viên chức và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn
vị; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là công bộc của
nhân dân, có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước; phòng ngừa, ngăn chặn và

chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân
dân [19].
Nội dung chứ nhất là thực hiện công khai thông tin để đảm bảo quyền
được biết của cán bộ, công chức. Để thực hiện quyền được biết thì cơ quan, đơn
vị phải cung cấp thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, thông tin phải chân
thực, kịp thời, công khai. Có công khai thì mới có dân chủ, vì công khai là điều
kiện để thực hiện quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức [7]. Yếu tố
công khai đòi hỏi cơ quan, đơn vị phải thông báo cho cán bộ, công chức, viên
chức một cách cụ thể về các mục tiêu, kế hoạch hành động, các chủ trương,
đường lối, chính sách xây dựng, phát triển của cơ quan, đơn vị, trách nhiệm,
quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức đối với cơ quan, đơn vị

18

18


(Ngọ Văn Nhân, 2016). Về nội dung, quyền của cán bộ, công chức, viên chức
được biết các công việc thuộc hoạt động của cơ quan, đơn vị được quy định tại
Điều 7 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP. Nghị định này, nội dung công khai bao
gồm [36]:
- Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan
đến công việc của cơ quan, đơn vị.
- Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của cơ quan, đơn vị.
- Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ
quan, đơn vị; tài sản, trang thiết bị của cơ quan, đơn vị; kết quả kiểm toán.
- Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt
phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp,
thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức; đi công tác

nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại
công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ,
công chức, viên chức; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan, đơn vị.
- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị đã được kết
luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy
định của pháp luật.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ
quan, đơn vị.
- Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
- Kết quả tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức về những vấn
đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đưa ra lấy

19

19


ý kiến cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
- Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến
công việc của cơ quan, đơn vị.
Đây đều là những nội dung vừa có liên quan trực tiếp, thiết thực đến hoạt
động của cơ quan, đơn vị; vừa trực tiếp giúp cho mỗi cán bộ, công chức, viên
chức có thể chủ động thực hiện tốt công việc chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
Việc công khai những nội dung này chính là tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ,
công chức, viên chức nắm vững và chủ động sử dụng quyền được biết, phát huy
quyền làm chủ của mình trong quá trình thực hiện các nội dung hoạt động của
cơ quan, đơn vị.
Nội dung thứ hai, là thực hiện quyền tham gia ý kiến của cán bộ, công
chức.

Quyền được tham gia ý kiến là đòi hỏi tất yếu khi cán bộ, công chức, viên
chức đã được cung cấp thông tin một cách công khai. Việc cán bộ, công chức,
viên chức trao đổi, bàn bạc, thảo luận về những thông tin mà họ tiếp nhận được
là một khâu rất quan trọng để thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan,
đơn vị nhằm nâng cao tỷ trọng các ý kiến hợp lý, giúp người đứng đầu cơ quan,
đơn vị đưa ra quyết định đúng đắn. Không có sự trao đổi, bàn bạc, thảo luận,
thậm chí cọ xát, va đập các ý kiến với nhau thì không thể có quan điểm chung
được mọi người chia sẻ, tán thành và ủng hộ. Quá trình cán bộ, công chức, viên
chức tham gia ý kiến, bàn luận các thông tin được cung cấp cho phép lưu lại và
nhấn mạnh được những yếu tố cơ bản, quan trọng; lược bớt những yếu tố không
quan trọng, không cần thiết, tạo nên ý kiến, quan điểm chung, sự đồng thuận
trong cơ quan, đơn vị. Sự đồng thuận lại là nền tảng cho hoạt động của cơ quan,
đơn vị đạt được chất lượng, hiệu quả cao. Quyền của cán bộ, công chức, viên
chức được tham gia ý kiến, người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định được

20

20


quy định tại Điều 9 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP. Các nội dung này không
nhằm mục tiêu nào khác ngoài bảo đảm chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ
quan, đơn vị; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công
chức, viên chức nên cần được thực hiện một cách dân chủ bằng cách lấy ý kiến
của cán bộ, công chức, viên chức. Đó không những là quyền mà còn là trách
nhiệm của công chức [13]. Theo quy định, những việc cán bộ, công chức, viên
chức tham gia ý kiến:
- Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà
nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.
- Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị.
- Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị.
- Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền
hà, sách nhiễu nhân dân.
- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán
bộ, công chức, viên chức.
- Các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
Nội dung thứ ba là thực hiện quyền giám sát của cán bộ, công chức.
Trong nội bộ cơ quan, đơn vị, quyền giám sát, kiểm tra thường gắn liền với việc
cán bộ, công chức, viên chức theo dõi xem hoạt động của cơ quan, đơn vị có
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và sự phân công, phân cấp trong
nội bộ cơ quan, đơn vị; quan sát, nhận xét, đánh giá việc thực hiện trên thực tế
21

21


chức năng, nhiệm vụ được giao; kiểm tra kết quả, đánh giá hiệu quả thực tế của
các hoạt động theo kế hoạch đặt ra; việc bảo đảm sự tuân thủ, chấp hành pháp
luật, kỷ luật trong hoạt động của cơ quan, đơn vị [12].
Theo Điều 11 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức
có quyền giám sát, kiểm tra đối với việc thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; việc sử dụng kinh phí và chấp hành chế độ
quản lý và sử dụng tài sản; thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; thực
hiện các chế độ, chính sách bảo đảm quyền và lợi ích của cán bộ, công chức,
viên chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
1.2.2. Hình thức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, có ba hình thức cơ bản:
Thứ nhất là hình thức niêm yết công khai, có thể niêm yết tại cơ quan, đơn
vị; thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị…
hoặc đăng trên trang thông tin nội bộ của cơ quan, đơn vị (khoản 1 Điều 8). Thời
hạn công khai được quy định chậm nhất là 03 ngày làm việc, trường hợp đặc
biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc kể từ ngày nhận
được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định
của pháp luật.
Thứ hai là về hình thức tham gia ý kiến với một trong ba hình thức. Tham
gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua người đại diện với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị; thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của
cơ quan, đơn vị; phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để cán bộ,
công chức, viên chức tham gia ý kiến (Điều 10)
Thứ ba là hình thức kiểm tra, giám sát, cơ quan, đơn vị tổ chức để cán bộ,
công chức, viên chức giám sát, kiểm tra thông qua ba hình thức sau: Thông qua
hoạt động của ban thanh tra nhân dân; thông qua kiểm điểm công tác, tự phê
22

22


bình và phê bình; thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan,
đơn vị (Điều 12). Đây đều là những phương thức, cơ chế, diễn đàn để cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện có hiệu quả quyền giám sát, kiểm tra của mình
đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng
mắc, xử lý nghiêm minh các hành vi sai phạm, góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ
cương, tăng cường pháp chế trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở như
năng lực tổ chức thực hiện của lãnh đạo và tổ chức Đảng ở cơ quan; và trình độ

nhận thức cán bộ, công chức trong cơ quan [10]
1.3.1. Năng lực tổ chức thực hiện của lãnh đạo và tổ chức Đảng ở cơ
quan
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí về
dân chủ cơ sở của nhà nước thành hiện thực ở cơ quan, tổ chức và chính quyền
địa phương. Chất lượng, hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ cơ sở phụ thuộc
nhiều vào năng lực tổ chức thực thi của cơ quan.
Năng lực thực hiện quy chế dân chủ cơ sở bao gồm một số yếu tố cấu
thành: (1) năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; (2) năng lực phổ
biến, tuyên truyền; (3) năng lực phân công, phối hợp thực hiện; (4) và năng lực
duy trì [26].
Năng lực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện là kiến thức, hiểu biết
chuyên môn, kỹ năng tác nghiệp và tinh thần, thái độ, trách nhiệm của cơ quan
thực thi trong xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế dân chủ vốn là cơ sở, là
công cụ quan trọng triển khai để đưa quy chế dân chủ cơ sở vào thực tiễn cuộc
sống. Năng lực xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế dân chủ cơ sở được thể
hiện, được đo bằng độ chính xác, tính khả thi của bản kế hoạch.

23

23


Năng lực phổ biến, tuyên truyền quy chế dân chủ cơ sở là kiến thức hiểu
biết về quy chế và các kỹ năng, giải pháp phổ biến, tuyên truyền về quy chế của
cơ quan thực hiện.
Năng lực phân công, phối hợp thực hiện quy chế là khả năng tổ chức điều
hành thực hiện quy chế một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý. Đó là việc phân
công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện
quy chế; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân,

tổ chức tham gia phối hợp trong quá trình thực hiện quy chế.
Năng lực duy trì quy chế dân chủ cơ sở là khả năng, kiến thức, kỹ năng
của cơ quan thực hiện quy chế dân chủ trong tham mưu đề xuất các giải pháp,
biện pháp bảo đảm cho quy chế được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong
môi trường thực tế.
Năng lực theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế được biểu
hiện, phản ánh cụ thể ở khả năng, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm trong việc
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện quy chế. Ngoài ra, đó còn là kỹ năng thu
thập, cập nhập đầy đủ các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh
về quá trình triển khai và kết quả thực hiện quy chế từ các cơ quan, tổ chức hữu
quan, đặc biệt là từ các đối tượng thụ hưởng chính sách và của người dân.
1.3.2. Trình độ nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan
Một trong những chủ thể quan trọng khác tham gia vào quá trình tổ chức
thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở cơ quan, đơn vị là cán bộ, công chức, viên
chức trong đơn vị đó. Nhóm chủ thể này giữ vị trí vừa là đối tượng thực hiện,
vừa là đối tượng tham gia tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
giao. Nói cách khác, chủ thể này giữ vai trò kép trong quá trình thực hiện quy

24

24


chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị. Cho nên trình độ nhận thức của họ chi phối rất
lớn đến quá trình tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở cơ quan [26]. Sự tác
động này thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Thứ nhất là mức độ hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức về quy chế
dân chủ cơ sở có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy chế này. Đó chính là
hiểu biết và nắm được những nội dung trong quy chế dân chủ cơ sở. Là mức độ

nắm vững những quyền và nghĩa vụ của họ được ghi nhận trong quy chế dân
chủ cơ sở.
Thứ hai là khả năng phản ánh, góp ý và đấu tranh trong cơ quan để quy
chế dân chủ cơ sở được thực hiện một cách bài bản, đúng với những quy định về
thực hiện quy chế dân chủ mà Đảng và nhà nước đã đưa ra. Đó còn là khả năng
lên án những hành động đi ngược với quy chế dân chủ cơ sở.
1.4. Kinh nghiệm thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở một số địa
phương trong cả nước
1.4.1. Kinh nghiệm thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở Hải Phòng
Ở Hải Phòng, quyền làm chủ của nhân dân đã được cụ thể hóa thành
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Trước hết, Lãnh đạo của Tp. Hải Phòng chủ động bám sát vào việc triển
khai những văn bản của Trung ương về Quy chế dân chủ như: Chỉ thị số 30CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị về xây dựng và thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở [30] và Chỉ thị số 22/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ [32];
các Nghị định số 29, 79, 71, 07 của Chính phủ về thực hiện Quy chế dân chủ cơ
sở.
Thứ hai, Ban Thường vụ thành ủy Hải Phòng giữ vai trò chủ chốt và quyết
định trong việc tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở bằng những hành động
cụ thể. Nhận thấy tính cấp thiết của việc tổ chức thực hiện dân chủ cơ sở và tuân

25

25


×