Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Bài tập nhóm về quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.83 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------

CHUYÊN ĐỀ:
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Nhóm 3:
Nguyễn Thị Thanh Tú
Bùi Thị Ngọc Huyền
Nguyễn Khánh Linh
Nguyễn Ngọc Ánh
Nguyễn Xuân Đình

Số điện thoại: 0988600260
Email:
m
14061552
14060032
14061515
14061555
14060013

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Doãn Thị Hồng Nhung
Niên khóa: QHL2014
1

1



Mở đầu
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất; là căn cứ để giải quyết các tranh chấp về đất đai; là cơ sở để Nhà nước bồi thường
khi giải phóng mặt bằng.
Trước tầm quan trọng đó của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước đã quy
định cụ thể và chi tiết về những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cũng như thẩm quyền cấp và trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
đối tượng sử dụng đất.Tuy nhiên trong thực tế, việc triển khai thực hiện Luật đất đai, Nghị
định và các thông tư hướng dẫn còn gặp nhiều vấn đề phức tạp: người dân không muốn nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hay cơ quan Nhà nước cấp giấy không đúng thẩm
quyền. Chính tình trạng đó đã làm cho hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai gặp khó khăn
và không mang lại hiệu quả cao. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó không chỉ xuất phát từ
phía người dân mà còn liên quan đến trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Vậy cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của Nhà nước về đất đai trong
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất? Một trong những giải
pháp tốt nhất là nâng cao hiểu biết của người dân về quyền và nghĩa vụ của mình khi được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như quy trình của việc cấp giấy chứng nhận.
Vì thế, nhóm làm bài tiểu luận với tiều đề “Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại Việt Nam” với mục đích mang lại hiểu biết đáng kể cho người dân để tránh
những trường hợp đáng tiếc xảy ra.

2

2


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU


2

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ

5

1.1. Cơ sở pháp lý của chuyên đề

5

1.2. Giải thích một số thuật ngữ

5

CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.

6

2.1. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6

2.2.Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

8

2.3.Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


11

2.4.Đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

12

2.5.Quyền và nghĩa vụ của người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

13

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
3.1.Những ưu điểm trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

15

3.2.Một số hạn chế trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

15

PHỤ LỤC I: MẤU GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐÁT, QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
PHỤ LỤC II: MẤU GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐÁT, QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

16

17

TIỂU KẾT.
20


3

3


22

4

4


Danh mục viết tắt

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

5

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ
1.1. Cơ sở pháp lý của chuyên đề

_Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
_Luật Đất đai được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2013
_ Nghị định Số: 43/2014/NĐ-CP về QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
1.2. Giải thích một số thuật ngữ
_ Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được
mô tả trên hồ sơ.
_Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
_Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm
xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính.
_ Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban
hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
_Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà
nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp
đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc, được Nhà nước giao đất, cho thuê
6

6


đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
_Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng
pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền
quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
_Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là

chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
_Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
_Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích
đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
_Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất.

CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT.
Điều 97 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất:
1, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở,
pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải
đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009
có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

7


7


2.1. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Gồm có 5 nguyên tắc được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013.
Một là, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều
thửa đất nông nghiệp tại cùng 1 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 1
GCNQSDĐ chung cho các thửa đất đó.
 Thuận lợi hơn cho người dân trong việc quản lý các mảnh đất chỉ bằng 1 bản giấy chứng
nhận. Tuy vậy lại gây khó khăn cho cơ quan quản lý.
Hai là, thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền
sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người
01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một
Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
 Bảo đảm quyền lợi của tất cả những người chung quyền đó.
Ba là, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không
thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài
chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan
có thẩm quyền cấp.
Bốn là, trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài
sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và

chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản
chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì
được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
8

8


 Đảm bảo quyền lợi của cả 2 bên vợ, chồng; giúp cho việc giải quyết vấn đề tài sản nếu có
sự bất đồng giữa 2 bên. Điều này cũng 1 phần nào đó đã đề cao hơn vai trò của phụ nữ, tránh
sự thiệt thòi sau khi ly hôn cho người phụ nữ như trước đây.
Năm là, trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh
giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ
về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp
hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích
ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được
xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
 Đoạn 1 của khoản này giúp cho người sử dụng đất không gặp khó khăn khi diện tích đất
được tăng thêm, tuy vậy nó lại gây khó khăn cho công việc đo đạc của cơ quan có thẩm
quyền bởi người dân luôn muốn theo chiều có lợi cho mình nên có thể họ sẽ gây khó khăn
cho công tác đo đạc (khi sử dụng hay xin cấp GCNQSDĐ thì muốn được dựa trên số liệu lớn

hơn nhưng đến khi nộp tiền sử dụng đất lại muốn dựa vào số liệu nhỏ hơn).
2.2. Đối tượng và điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đối tượng và các điều kiện được cấp GCNQSDĐ được quy định tại Điều 99, 100,
101, 102 Luật đất đai 2013.
Một là, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền
sử dụng đất.
Hai là, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất.
Ba là, tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
- Cụ thể:
Điều 99 (Luật đất đai 2013) Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
9

9


a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và
102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi
hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý
hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo
bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành
viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất
hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2, Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau
đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
10

10


dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định
của Chính phủ.
2, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3, Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa
giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy
chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo
quy định của pháp luật.
11


11


5, Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có
tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng
đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất
1, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà
không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không
có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3, Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
1, Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

2, Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết
như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích,
cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
12

12


nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp
nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà
nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm
đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành
khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa
phương quản lý.
3, Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy
định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
4, Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm
2004.
5, Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

2.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng
cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
13

13


Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
- Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản
1 Điều 5 của Nghị định Số: 43/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
+ Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại
Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã
cấp.
Từ đó có thể thấy đối với từng loại đất và chủ thể cụ thể được phân định rõ ràng thẩm
quyền cấp GCNQSDĐ khác nhau tạo nên sự nhất quán trong công tác quản lý đất đai của
Nhà nước.1
2.4.Đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1 Tìm hiểu Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua thực tiễn thi hành tại quận Đống Đa- Thành phố Hà
Nội – PGS.TS.Doãn Thị Hồng Nhung chủ biên

14

14


Thứ nhất, quy định về Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp:
Tại Khoản 1, Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy

chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường
hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”
Thứ hai, về Hồ sơ đề nghị đính chính:
- Đơn đề nghị đính chính nội dung sai sót (đối với trường hợp sai sót do lỗi của người
sử dụng đất);
- Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đã cấp (bản chính);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao);
- Chứng minh nhân dân của chủ hộ (bản sao).
Thứ ba, Về thủ tục Đính chính
Khoản 1 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính.
Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính
chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì
thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.”

15

15



Như vậy, khi phát hiện phần tên chủ sử dụng đất có sai sót thì gia đình bạn có thể nộp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành đính chính.
Và thời gian giải quyết là không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2.5. Quyền và nghĩa vụ của người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính mà Luật đất đai 2013 quy định:
Một là, các khoản tài chính đất:
Theo quy định tại Điều 107 – Luật đất đai 2013, đưa ra các khoản tài chính mà người
sử dụng đất phải có nghĩa vụ thực hiện đối với cơ quan nhà nước. Đối với mỗi một hình thức
sử dụng đất khác nhau thì sẽ có một khoản tài chính nhất định. Khoản tài chính như một
công cụ đảm bảo việc sử dụng đất một cách hiệu quả của người sử dụng đất:
- Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
- Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
- Thuế sử dụng đất;
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
- Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
- Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Hai là, thời điểm tính tiền sử dụng đất, thuê đất:
Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
(Căn cứ Điều 108 – Luật đất đai 2013)
Ba là, hình thức nộp:
Nhà nước thuê đất, sửu dụng đất theo hình thức nào thì sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo nghĩa vụ đó. Có hai hình thức sau đây:
16


16


- Nộp tiền sử dụng đất, thuê đất hằng năm
- Nộp tiền sử dụng đất, thuê đất một lần
Bốn là, trường hợp được miễn, trừ tiền thuê đất, sử dụng đất:
Căn cứ điều 110 – Luật đất đai 2013:
- Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc
địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại;
- Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách
mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất
do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
- Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
- Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
- Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công
trình cung cấp dịch vụ hàng không;
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở
dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
đối với hợp tác xã nông nghiệp;
- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Các trường hợp được miễn, trừ tiền thuê đất sử dụng đất không nhiều nhưng cũng
khái quát hết được mọi trường hợp. Đảm bảo cho nhu cầu sử dụng đất của cá nhân, tổ chức
cũng như đảm bảo việc sử dụng đất một cách hiệu quả nhất.
Các khoản tài chính là nghĩa vụ của người sử dụng đất, đây cũng là nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, vì vậy giữa cá nhân, tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ một
cách nghiêm túc nhất, đồng thời cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu đúng đối tượng và

đúng thời điểm.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
17

17


3.1.Những ưu điểm trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hiện nay cùng với sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về đất đai, công tác quản lý
Nhà nước về đất đai ngày càng được hoàn thiện hơn. Việc cấp giấy chứng nhận là một trong
những biện pháp rất quan trọng không chỉ đối với công tác quản lý của Nhà nước mà còn
đảm bảo những lợi ích hợp pháp từ phía người sử dụng đất. Thực tế đã cho thấy việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có những bước tiến sau:
3.1.1. Về phía nhà nước
- Luật đất đai năm 2003 đã mở rộng thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh được uỷ quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp. Tiếp đó Luật đất đai 2013 tiếp tục mở rộng
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng quy định UBND cấp tỉnh được ủy
quyền cho cơ quan Tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp giấy chứng nhận mà không yêu
cầu phải quy định điều kiện ủy quyền như quy định tại Luật Đất đai năm 2003. Đây là một
quy định nhằm làm giảm sự ách tắc về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm
bảo tính kịp thời trong quá trình giải quyết công việc cho người dân.
- Quy định cụ thể các trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được
cấp, đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận, bổ sung quy định không thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp trái pháp luật trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đó đã thực
hiện chuyển quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Cơ quan quản lý sử dụng sổ Địa chính ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa
đất mà không phải ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của thửa đất đó. Trường hợp có tên

trong sổ Địa chính lập theo là những trường hợp đã thực hiện đăng ký đất đai chưa phải là đã
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Khác với quy định về lập sổ sổ Địa chính theo Luật Đất
2003, có tên trong sổ Địa chính là những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận.
- Về thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy chứng nhận đã dần được đơn giản
hoá, minh bạch hóa, ngày càng đẩy mạnh cơ chế “một cửa”, niêm yết công khai trình tự, thủ
tục giải quyết, các loại lệ phí... tại trụ sở cơ quan làm việc. Bổ sung các quy định về hình
thức đăng ký điện tử: đăng ký điện tử có giá trị pháp lý như đối với hình thức đăng ký trên
giấy, việc thực hiện đăng ký bằng hình thức điện tử sẽ được thực hiện sau khi hoàn thiện cơ
sở dữ liệu đất đai. Nhờ sự minh bạch hoá, đơn giản hoá và áp dụng công nghệ thông tin vào
thủ tục hành chính đã góp phần giảm sự phiền phức cho người dân, hạn chế được sự hách
dịch, cửa quyền, tệ tham nhũng, nhũng nhiễu người dân...
3.1.2. Về phía người dân

18

18


- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là “chứng thư pháp lý”, là cơ sở pháp lý đảm bảo cho quyền lợi của người sử dụng đất,
xác lập quyền sử dụng đất của họ, phù hợp với mong muốn và yêu cầu của người sử dụng
đất, tạo điều kiện về tâm lý cho người sử dụng đất sử dụng đất lâu dài, ổn định, yên tâm sản
xuất, kinh doanh trên mảnh đất của mình.
- Việc đăng ký cấp giấy chứng nhận đối với người sử dụng đất và người được giao đất
để quản lý là bắt buộc, còn đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực
hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Quy định như vậy phù hợp với mục đích đăng ký là để
“ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” mà không phải “ghi
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”
như trước đây; đảm bảo công tác quản lý của nhà nước cũng như lợi ích hợp pháp của người

sử dụng đất.
- Có thể được cấp giấy chứng nhận ngay cả khi không có giấy tờ về quyền sử dụng
đất. Theo đó, những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có
các giấy tờ luật quy định vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định nhưng đất đã được sử
dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2014 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất phù hợp với quy hoạch sử dụng sẽ được cấp giấy chứng
nhận.
- Các trường hợp kê khai đăng ký đều đýợc ghi vŕo sổ địa chính, nếu không đủ điều
kiện định cấp Giấy chứng nhận thì được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước có quyết
định xử lý.
- Quy định trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của nhiều người thì cấp mỗi người một Giấy chứng nhận ghi đầy
đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Trường hợp là
tài sản chung của vợ và chồng thì Giấy chứng nhận ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Đây
là một quy định mới nhằm đảm bảo quyền lợi cho những người cùng sở hữu tài sản chung là
quyền sử dụng đất.
- Các nơi đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư, thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định như vậy phù hợp với
tập quán của người Việt coi những nơi này là nơi thờ tự chung, là tài sản chung, cùng nhau
quản lý, sử dụng, định đoạt vì lợi ích chung.

19

19



- Người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã,
phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
3.2.Một số hạn chế trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhìn chung việc cấp giấy chứng nhận đã đạt được nhiều kết quả tốt, song trên thực tế
còn rất nhiều những bất cập, yếu kém trong công tác thực hiện:
- Một trong những yếu kém cơ bản nhất là tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chưa thật toàn diện và còn chậm. Lý do chủ yếu là do tâm lý của người dân không
muốn nhận giấy vì phải mất tiền, phiền phức khi làm các thủ tục, giấy tờ phức tạp, một bộ
phận cán bộ, công chức hách dịch, chưa tận tâm với công việc và sự chậm chễ của cơ quan
quản lý đất đai...
- Do hệ thống pháp luật chưa thực hoàn thiện, ý thức chấp hành pháp luật còn yếu
kém nên nhiều cơ quan đã vượt quá thẩm quyền về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(đặc biệt là ở UBND cấp xã, phường, thị trấn); tình trạng một bộ phận cán bộ công chức
thiếu trách nhiệm, lợi dụng chức vụ để trục lợi trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho người dân... Vì thực tế đó đã gây mất niềm tin của người dân, gây khó khăn cho
Nhà nước trong quá trình quản lý đất đai.
- Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy đã được cải cách, đơn
giản đi rất nhiều cả về giấy tờ, về các bước tiến thực hiện và thời gian giải quyết... Song nhìn
chung trình tự, thủ tục vẫn còn rất phức tạp, rườm rà gây phiền hà cho người sử dụng đất khi
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cơ chế “một cửa” trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do mới bắt đầu
được đưa vào triển khai thực hiện nên còn chậm, các địa phương chưa thực hiện một cách
đồng bộ.

20

20


PHỤ LỤC I

MẪU ĐƠN ĐĂNG KÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(được ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính)

Mẫu số 04a/ĐK

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ
Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ
ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình.
Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số:......Quyển....
Ngày…... / ...… / .......…
Người nhận hồ sơ

Kính gửi:...........................................................................

(Ký và ghi rõ họ, tên)

I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ
(Xem kỹ hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn)

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất
1.1. Tên (viết chữ in hoa):…………………………………………………………………………
…...................................................................................................................................................

1.2. Địa chỉ thường trú (1): …………………………………………………….…………............
2. Đề nghị: - Đăng ký QSDĐ
- Cấp GCN đối với đất

Đăng ký quyền quản lý đất
Cấp GCN đối với tài sản trên đất

(Đánh dấu √
vào ô trống
lựa chọn)

3. Thửa đất đăng ký (2) …………………………………………………………………………..
3.1.Thửa đất số: …………....………..….….; 3.2. Tờ bản đồ số: …….…………………....…;
3.3. Địa chỉ tại: .......................................................................................................................;
3.4. Diện tích: …....……........ m2; sử dụng chung: ...................... m2; sử dụng riêng: …................ m2;
3.5. Sử dụng vào mục đích: ..............................................., từ thời điểm: ……………….......;
3.6. Thời hạn đề nghị được sử dụng đất: .................................................................................;
3.7. Nguồn gốc sử dụng (3):..........................................................................................................;
3.8. Có quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất số……., của ………………….., nội dung
quyền
sử
dụng……………………………………………………………………………………………..;
4. Tài sản gắn liền với đất (Chỉ kê khai nếu có nhu cầu được chứng nhận quyền sở hữu tài sản)

21

21


4.1. Nhà ở, công trình xây dựng khác:

a) Loại nhà ở, công trình(4): .........................................................................................................;
b) Diện tích xây dựng: ................ (m2);
c) Diện tích sàn (đối với nhà) hoặc công suất (đối với công trình khác): ............................................;
d) Sở hữu chung: ………………................... m2, sở hữu riêng: ........................................... m2;
đ) Kết cấu:………………………………………....; e) Số tầng: ....................................................;
g) Thời hạn sở hữu đến: ...............................................................................................................
(Trường hợp có nhiều nhà ở, công trình xây dựng khác thì chỉ kê khai các thông tin chung và tổng diện tích của
các nhà ở, công trình xây dựng; đồng thời lập danh sách nhà ở, công trình kèm theo đơn)

4.2. Rừng sản xuất là rừng trồng:
4.3. Cây lâu năm:
a) Loại cây chủ yếu: ……………………..;
b) Diện tích: ……………………. m2;
c) Nguồn gốc tạo lập:
a) Loại cây chủ yếu:………………;
- Tự trồng rừng:
b) Diện tích: ……………………. m2;
- Nhà nước giao không thu tiền:
c) Sở hữu chung:.………… m2,
- Nhà nước giao có thu tiền:
Sở hữu riêng:…............... m2 ;
- Nhận chuyển quyền:
d) Thời hạn sở hữu đến: …………….
- Nguồn vốn trồng, nhận quyền: ………......…
d) Sở hữu chung: .…… m2, Sở hữu riêng: .…… m2;
đ) Thời hạn sở hữu đến: ………………………….
5. Những giấy tờ nộp kèm theo: ………………………………………………………………...
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
6. Có nhu cầu ghi nợ đối với loại nghĩa vụ tài chính: ………..…………......………………...

Đề nghị khác : …………………………..…………………………………………………….
Tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
……………, ngày .... tháng ... năm ......
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)

II. XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN 5
(Xác nhận đối với trường hợp hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở
hữu nhà ở, trừ trường hợp mua nhà, đất của tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở để bán)
22

22


1. Nội dung kê khai so với hiện trạng: ..................................................................................…
2. Nguồn gốc sử dụng đất: ..........................................................................................................
3. Thời điểm sử dụng đất vào mục đích đăng ký :………...……………………..... ..
4. Thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất :……………………………………………….
5. Tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất:.……….…..........................................
6. Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng: …..………….........................
7. Nội dung khác :…………………………………………………………………………….
Ngày……. tháng…… năm …...
Ngày……. tháng…… năm …...
Công chức địa chính
TM. Uỷ ban nhân dân
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Chủ tịch
(Ký tên, đóng dấu)
(Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không xác nhận các nội

dung tại các Điểm 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Mục này; đăng ký riêng về đất thì không xác nhận nội dung Điểm 4; đăng ký
riêng tài sản thì không xác nhận nội dung Điểm 2 và Điểm 3 Mục này )

III. Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI

..................................................................................................................................................
…………………...................................................................................................................
(Phải nêu rõ có đủ hay không đủ điều kiện cấp GCN, lý do và căn cứ pháp lý áp dụng; trường hợp thửa đất có
vườn, ao gắn liền nhà ở thì phải xác định rõ diện tích đất ở được công nhận và căn cứ pháp lý)

Ngày……. tháng…… năm …...
Người kiểm tra

Ngày……. tháng…… năm …...
Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ, tên và chức vụ)

(Ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn:
(1) Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm
sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của hai vợ chồng chủ hộ (người có chung quyền sử dụng đất của hộ). Tổ chức ghi
tên và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản). Cá
nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu.
Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh sách kèm theo).
(2) Trường hợp đăng ký nhiều thửa đất nông nghiệp mà không đề nghị cấp giấy hoặc đề nghị cấp chung một GCN nhiều
thửa đất nông nghiệp thì tại dòng đầu của điểm 3 mục I chỉ ghi tổng số thửa và kê khai từng thửa vào danh sách kèm theo
(Mẫu 04c/ĐK).
(3) Ghi cụ thể: được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng

năm hoặc nguồn gốc khác.
(4) Ghi cụ thể: Nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, văn phòng, nhà xưởng, nhà kho,…

23

23


PHỤ LỤC II
MẤU GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐÁT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(được ban hành kèn theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT
ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)

24

24


25

25


×