Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.86 KB, 29 trang )

Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện đang là thị trường đầu tư hấp dẫn và phát triển năng động bậc
nhất trên thế giới và được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư gốc Việt quan
tâm. Để khuyến khích, động viên và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước
tham gia đầu tư tại Việt Nam, nước ta cần có một chính sách bảo đảm đầu tư tốt
nhằm giúp cho các nhà đầu tư có thể yên tâm bỏ vốn vào làm ăn, kinh doanh. Đây
là điều kiện cần để có được một môi trường đầu tư ổn định và sau đó là một môi
trường đầu tư hấp dẫn.
Để nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách bền vững, duy trì lòng tin cho
các nhà đầu tư, nhất là đối với các nhà đầu tư nước ngoài, thì việc tạo ra các chính
sách và pháp luật về bảo đảm đầu tư của Việt Nam là một việc làm cần thiết.
Việt Nam đã trở thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) từ đầu năm 2007. Do đó, hiện tại là thời điểm thích hợp để chúng ta nhìn
nhận lại các biện pháp bảo đảm đầu tư cũng như hệ thống các quy định của pháp
luật về bảo đảm đầu tư để tiếp tục hoàn thiện cho phù hợp hơn với yêu cầu hội
nhập.
Hơn nữa, để có một môi truờng đầu tư kinh doanh lành mạnh , thu hút nguốn
vốn của các nhà đầu tư ( NĐT) thì bên cạnh những lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên…thì cần phải có một cơ chế, chính sách pháp luật đảm bảo cho NĐT thực
hiện hoạt động đầu tư của mình. Trong đó, các biện pháp bảo đảm đầu tư (BĐĐT)
là tiền đề đầu tiên cho NĐT lựa chọn nơi bỏ vốn đầu tư. Nó cũng là lời khẳng định
vô cùng giá trị , tạo niềm tin và chứng tỏ thiện chí hợp tác của Nhà nước tiếp nhận
đầu tư trong đó có nước ta. Bởi các biện pháp BĐĐT đã được cụ thể hoá trong
Luật đầu tư 2005 của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn đi kèm. Nó là lời tuyên
bố của Nhà nước ta đối với bạn bè quốc tế, các NĐT trong và ngoài nước rằng:
Nhà nước Việt Nam đã, đang và sẽ dành những ưu đãi, khuyền khích đối với các
NĐT trong và ngoài nước với các biện pháp BĐĐT cụ thể và vị thế pháp luật như


nhau khi tiến hành các hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam.
1


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

I.KHÁI QUÁT CHUNG BIỆN PHÁP BĐĐT

1.Khái niệm BĐĐT:
Trong các chế định nhằm xây dựng quy chế đầu tư thì hệ thống quy định về các
biện pháp bảo đảm, khuyến khích, ưu đãi đầu tư luôn giữ vị trí hàng đầu. Nếu như
khuyến khích đầu tư được hiểu là tất cả các quy định do Nhà nước ban hành nhằm
tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo những lợi ích nhất định cho các NĐT trong và
ngoài nước khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hoà lợi ích
của Nhà nước, của nền kinh tế và NĐT. Bao gồm các biện pháp ưu đãi đầu tư và
hỗ trợ đầu tư được các địa phương, khu vực đầu tư cụ thể áp dụng một cách mềm
dẻo. Chúng có sự khác biệt với các biện pháp BĐĐT vì BĐĐT được áp dụng
thống nhất cho tất cả các NĐT, khu vực đầu tư hay bất kỳ địa phương nào trong
cả
nước.
Biện pháp BĐĐT được hiểu là những biện pháp được thể hiện trong các quy định
của pháp luật nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của các NĐT trong quá
trình thực hiện hoạt động đầu tư với mục đích kinh doanh. Đó là những lời cam
2


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

kết từ phía Nhà nước tiếp nhận đầu tư với các chủ đầu tư về trách nhiệm của Nhà
nước trước quyền lợi của nhà đầu tư.

Ví dụ trên thị trường bất động sản: Hiện thị trường bất động sản Việt Nam đang
thu hút các nguồn vốn khá đa dạng. Quy mô và giá cả trên thị trường bất động sản
luôn có xu hướng tỷ lệ thuận với tốc độ các nguồn vốn đầu tư vào thị trường này.
Tuy nhiên thị trường bất động sản là con dao hai lưỡi đối với vốn đầu tư: cơ hội và
rủi ro, cần hết sức cẩn trọng. Thực tế, điều này đã được chứng minh từ nguyên
nhân chính gây khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu xuất phát từ thị
trường tín dụng bất động sản dưới chuẩn tại Mỹ năm 2007.
Vì vậy giải pháp vốn cho thị trường bất động sản phải mang tính chiến lược, ổn
định, minh bạch và chuyên nghiệp hóa. Các công cụ chủ lực để giải bài toán vốn
cho thị trường bất động sản là: Chứng khoán công trình, Ngân hàng đầu tư, Ngân
hàng phát triển, các Quĩ đầu tư, các cam kết trung và dài hạn có đủ yếu tố chứng lý
để được sự bảo vệ của Pháp luật nhằm giảm rủi ro và kể cả giải pháp Chứng khoán
hóa nợ bất động sản khi các điều kiện hình thành nên bất động sản đó đủ tiêu
chuẩn.
Chính vì luôn có những rủi ro cận kề trong hoạt động đầu tư kinh doanh nên các
nhà đầu tư khi bắt tay vào tiếp nhận đầu tư họ luôn luôn phải cân nhắc để chọn
phương án đầu tư tối ưu nhất, tránh được nhiều rủi ro nhất. Vì thế, các NĐT có thể
giảm bớt hoặc ngăn chặn được phần nào những rủi ro ấy bằng cách NĐT tự thực
hiện các biện pháp BĐĐT cho chính mình như mua bảo hiểm cho một số bộ phận
của dự án đầu tư hoặc Nhà nước tiếp quản đầu tư.
Dựa trên những quy định của Luật đầu tư thì các biện pháp bảo đảm đầu tư là
các cam kết của Nhà nước Việt Nam về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các
NĐT trong quá trình xây dựng và tiến hành thi công các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Các biện pháp bảo đảm đầu tư bao gồm : bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp
của nhà đầu tư, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư, bảo đảm cơ chế giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư, bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và
thu nhập hợp pháp khác của nhà đầu tư ra nước ngoài; bảo đảm quyền lợi của nhà
đầu tư khi có những thay đổi thất thường của chính sách, pháp luật và một số biện
pháp bảo đảm đầu tư khác.


3


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

2. Vai trò của biện pháp BĐĐT trong nền kinh tế.
Môi trường đầu tư là mục tiêu quan tâm hàng đầu của bất kỳ NĐT khi tiến
hành các hoạt động đầu tư(HĐĐT) của mình. Tuy nhiên, để có một môi trường đầu
tư lành mạnh,uy tín, an toàn và ổn định thì không thể thiếu các biện pháp BĐĐT
của Nhà nước nơi tiếp nhận đầu tư. Nó sẽ góp phần không nhỏ vào sự thành công,
phát triển bền vững của nguồn vốn đầu tư và cải tạo môi trường đầu tư tạo điều
kiện cho kinh tế phát triển. Vai trò của các biện pháp BĐĐT được khẳng định:
Thứ nhất:
BĐĐT sẽ góp phần tăng thu hút đầu tư. Ở đây, không chỉ thu hút các nhà đầu tư
trong nước mà cả các NĐT nước ngoài. Vì, khi có một hệ thống các quy định hoàn
chỉnh về biện pháp BĐĐT có nghĩa chúng ta có một môi trường đầu tư tốt, ổn
định,
sẽ
tạo
niềm
tin
cho
các
NĐT
lựa
chọn.
Thứ hai:
Các biện pháp BĐĐT là một công cụ quản lý của Nhà nước thể nhiện rõ thái độ
của Nhà nước đối với các NĐT. Sự phức tạp của các quan hệ kinh tế luôn phát
sinh, đồng thời là đảm bảo cho các quyền, lợi ích của NĐT,đòi hỏi Nhà nước phải

có một cơ chế quản lý phù hợp để cho các chủ thể tham gia quan hệ đầu tư biết và
thực hiện.
Thứ ba:
Các biện pháp bảo đảm đầu tư góp phần không nhỏ và việc tạo ra một môi trường
đầu tư bình ổn và để tạo được sự bình ổn ấy, Việt Nam chủ trương xây dựng các
biện pháp bảo đảm dựa trên các tiêu chí sau:
- Tính đơn giản và minh bạch trong các quy định và cách thức áp dụng chúng
tron thực tế;
- Tính công bằng trong tương quan so sánh với các nhà đầu tư khác nhau;
1.Tính minh bạch
- Rõ ràng về hình thức:
+ Ngôn ngữ sử dụng có chính xác, dễ hiểu không?
+ Diễn đạt có rõ ràng không? Có thể bị hiểu theo nhiều cách khác nhau không?
4


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

- Rõ ràng trong các quy định áp dụng cho doanh nghiệp:
+ Rõ ràng về quyền và nghĩa vụ không?
+ Rõ ràng về các trình tự, thủ tục, chi phí (thời gian, phí, lệ phí) không?
- Có nguy cơ cho nhũng nhiễu, tham nhũng không?
2.Tính thống nhất
- Có tuân thủ với các văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn không?
- Có mâu thuẫn giữa các quy định trong bản thân văn bản đó không? Có mâu thuẫn
với các văn bản pháp luật khác không?
- Có tương thích với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia không?
3.Tính hợp lý
- Có đơn giản hóa được các điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính, giảm chi phí
cho doanh nghiệp không?

- Có đưa ra những quy định bất hợp lý, cản trở quyền tự do kinh doanh của doanh
nghiệp không?
- Có phù hợp với sự phát triển bền vững (về trách nhiệm của doanh nghiệp, về lợi
ích của người tiêu dùng, về nguyên tắc cung-cầu và cạnh tranh bình đẳng…)
không?
- Có phân biệt đối xử không?
4.Tính khả thi
- Có khả năng doanh nghiệp thực hiện được trên thực tế không?
- Có khả năng cơ quan Nhà nước thực hiện trên thực tế được không? (điều kiện về
tổ chức, nhân lực, vật lực).
Chính vì vậy, các biện pháp bảo đảm đầu tư trong pháp luật đầu tư là sự đóng
góp quan trọng trong việc tạo ra một môi trường đầu tư bình ổn. Thông qua sự bình
ổn về đầu tư cũng tạo được sự yên tâm rất lớn cho các nhà đầu tư.
5


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

Thứ tư:
Việc cải tạo các biện pháp đầu tư đồng nghĩa với việc cải tạo môi trường đầu tư.
Môi trường đầu tư bao gồm: điều kiện về tự nhiên, điều kiện về nguồn nhân lực,
điều kiện về mức độ phát triển kinh tế xã hội, điều kiện liên quan đến độ thông
thoáng, thuận lợi của pháp luật, như vậy môi trường đầu tư tốt, thông thoáng, thuận
lợi sẽ tạo điều kiện tốt phát huy các biện pháp đầu tư.
Thứ năm:
Vai trò quan trọng không thể thiếu của BĐĐT đối với pháp luật quốc gia đó là
tạo nên một cơ chế, chính sách đồng bộ giữa pháp luật đầu tư và các quy phạm
pháp luật chuyên ngành khác như Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế,….Các thiết chế
pháp luật khác mà nhà nước đã cam kết thực hiện khi gia nhập vào các tổ chức
kinh tế khu vực, toàn cầu ví như tuân thủ nguyên tắc đối xử tối huệ quốc(MFN)

của Tổ chức thương mại quốc tế -WTO, hay chế độ đãi ngộ quốc gia quy định
trong Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa kỳ năm 2000, hay các nghị quyết, nghị
định liên quan đến các biện pháp BĐĐT…

II. NỘI DUNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP BĐĐT.
1. Nội dung của các biện pháp bảo đảm đầu tư theo pháp luật Việt Nam.
Các biện pháp BĐĐT là một trong những nguyên tắc Hiến định được ghi
nhận trong Hiến pháp- đạo luật tối cao của Nhà nước.Theo đó “Nhà nước khuyến
khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ vào Việt Nam phù
hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; bảo đảm quyền sở hữu
hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.”(Điều 25Hiến pháp 1992).Luật Đầu tư 2005 (LĐT 2005) quy định về các biện pháp bảo
đảm đầu tư tại Chương II (từ Điều 6 đến Điều 12) và các văn bản pháp luật khác

6


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

của Việt Nam có quy định về các biện pháp BĐĐT . Các biện pháp BĐĐT thể hiện
tính nhất quán trong việc thực hiện cam kết đảm bảo của Nhà nước đối với lợi ích
của nhà đầu tư, phù hợp với nội dung cam kết trong các điều ước quốc tế về
khuyến khích và bảo hộ đầu tư. Nội dung bảo đảm đầu tư theo Luật Đầu tư bao
gồm:
1.1Bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp của NĐT:
* Khái niệm :
Bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp của NĐT được hiểu là các quy định của
pháp luật nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng về tài sản, các thu nhập hợp
pháp cho NĐT khi tiến hành các hoạt động đầu tư ở Việt Nam.
* Nội dung:

Đi từ bản chất của HĐĐT là việc đưa một khối tài sản nhất định để thực hiện
công việc hoạt động kinh tế nào đó. Khi đó NĐT sẽ được Nhà nước ta bảo đảm,
bảo vệ tài sản theo quy định tại điều 6-LĐT 2005 với nội dung như sau:
Thứ nhất:
Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu hợp pháp về vốn đầu tư và tài sản hợp pháp
của NĐT không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Quy định này đã thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước ta với các chính sách tài sản
7


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

thông thoáng, giúp cho NĐT có thể yên tâm về phần vốn, tài sản của mình khi
mang ra đầu tư vào thị trường. Cũng chính quy định này, tạo lên một môi trường
đầu tư lành mạnh, không phân biệt NĐT trong nước hay ngoài nước, tất cả đều
được bảo đảm về tài sản hợp pháp như nhau.
Thứ hai:
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà
nước trưng mua, trưng dụng tài sản của NĐT thì NĐT được thanh toán hoặc bồi
thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng; Việc
thanh toán hoặc bồi thường luôn bảo đảm lợi ích hợp pháp của NĐT và không
phân biệt đối xử giữa các NĐT. Đây là cơ sở pháp lý vững chắc, giúp NĐT yên
tâm rằng: tài sản, lợi ích của mình luôn được đảm bảo, cho dù có bị trưng mua,
trưng dụng đi nữa.
Biện pháp này áp dụng cho tất cả các NĐT có hoạt động đầu tư theo pháp luật
đầu tư của Việt Nam và cũng không có tiêu chí nào đưa ra sự phân biệt mức độ
nhiều ít trong hoạt động đầu tư của các NĐT, hơn nữa biện phấp này sẽ có hiệu lực
ngay khi các NĐT đi thẳng vào hoạt động đầu tư chứ không cần phải có thêm bất
kỳ thủ tục hành chính nào khác.
* Ý nghĩa:

Bảo đảm tài sản cho NĐT đồng nghĩa với việc bảo đảm tài sản cho Nhà nước,
cho cộng động xã hội và đặc biệt hơn là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp về tài sản
cho NĐT. Tạo niềm tin và thu hút nguồn vốn, khoa học kỹ thuật…từ các NĐT,
phát triển kinh tế Đất nước. Tạo môi trường đầu tư lành mạnh, bảo đảm pháp chế
nhà nước XHCN. Đồng thời tăng niềm tin cho NĐT, qua đó khẳng định quyền của
NĐT và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
*Thực tiễn áp dụng:
Trong thực tế, biện pháp BĐĐT đã được các cơ quan quản lý Nhà nước ta thực
hiện triệt để. Nó được áp dụng đối với tất cả các NĐT có hoạt động đầu tư theo
quy định của pháp luật Việt Nam. NĐT sẽ được bảo đảm ngay khi tiến hành các
hoạt động đầu tư của mình, không cần phải kiểm tra hay thông qua bất kỳ một thủ
tục hành chính nào.
1.2. Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các NĐT:

8


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

* Khái niệm:
Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các NĐT là việc Nhà nước VN cam kết sẽ đối
xử ngang nhau về quyền và nghĩa vụ với tất cả các NĐT khi tiến hành các hoạt
động đầu tư ở VN, không phân biệt quốc tịch, nguồn vốn của bất kỳ NĐT nào. Về
cơ bản, theo quy định của pháp luật về đầu tư hiện hành ở Việt Nam, Nhà nước
đảm bảo cho các NĐT đều được hưởng một chế độ ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư như
nhau và chỉ dựa trên tiêu chí địa bàn, lĩnh vực đầu tư chứ không dựa trên tiêu chí
nguồn gốc vốn đầu tư hoặc Quốc tịch của các NĐT.
*Nội dung:
Cùng với xu thế hội nhập hoá nền kinh tế hiện nay, việc các quốc gia mở rộng
hợp tác về mọi mặt để thúc đẩy kinh tế phát triển, việc đối xử bình đẳng giữa các

chủ thể tham gia kinh tế là điều tất yếu và vô cùng cần thiết.Theo LĐT 2005 thì
các NĐT trong và ngoài nước đều được đối xử bình đẳng với nhau khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật đầu tư. Ví như việc lựa chọn hình thức đầu tư, loại hình
doanh nghiệp hay nghành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật VN.
Về cơ bản, theo quy định của pháp luật về đầu tư hiện hành ở Việt Nam, Nhà nước
đảm bảo cho các NĐT đều được hưởng một chế độ ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư như
nhau và chỉ dựa trên tiêu chí địa bàn, lĩnh vực đầu tư chứ không dựa trên tiêu chí
nguồn gốc vốn đầu tư hoặc Quốc tịch của các NĐT. Nghĩa là dù cho NĐT ấy
không phải quốc tịch Việt Nam , nguồn vốn có được nhờ vay hay thế chấp tài sản
hay mượn…mà có, miễn là vốn hợp pháp thì có thể được đầu tư trên lãnh thổ Việt
Nam.
Đặc biệt hơn là Nhà nước ta còn có quy định cụ thể việc xét ưu đãi đầu tư cho các
NĐT khi tiến hành đầu tư vào những địa bàn ưu đãi đầu tư (theo quy định tại Phụ
lục A, B Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22-09-2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư 2005)
Bên cạnh đó, khi các NĐT tiến hành các HĐĐT thì việc các NĐT phải cùng tuân
theo một trình tự thủ tục đầu tư nhất định theo pháp luật VN là điều nhất thiết. Như
vây, các NĐT sẽ không bị phân biệt hay đối xử thiên vị, dù là NĐT theo loại hình,
xuất xứ nguồn vốn ở đâu đi chăng nữa. Ngoài ra, để minh chứng cho biện pháp
BĐĐT này được thực hiện, không chỉ là hệ thống pháp luật quốc gia mà Việt Nam
còn tham gia ký kết các điều ước quốc tế, các Hiệp định Thương mại kinh tế song
phương, đa phương, khu vực và Nhà nước Việt Nam cam kết sẽ đối xử bình đẳng
với tất cả các NĐT khi đến với Việt Nam. Tiêu biểu như: Hiệp định khung về khu
vực đầu tư ASEAN (AIA), Hiệp định thương mại Việt nam- Hoa kỳ (2000) , đặc
9


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

biệt là kể từ khi VN là thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế -WTO. Biện

pháp bảo đảm này trở thành nguyên tắc cơ bản của pháp Luật đầu tư VN trong
những giai đoạn tiếp theo. Việt Nam với tư cách là thành viên của Hiệp định AIA
cam kết bảo hộ đầu tư cho các NĐT theo nguyên tắc không phân biệt đối xử với
các NĐT.
*Ý nghĩa:
Đối xử công bằng giữa các NĐT giúp cho Nhà nước VN thực hiện các cam
kết quốc tế, đặc biệt là nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN).
Tạo một cơ chế pháp lý đồng bộ, trong khi cơ quan quản lý nhà nước tiến hành
xem xét giải quyết các yêu cầu của các NĐT.
*Thực tiễn áp dụng:
Thực tế cho thấy, biện pháp bảo đảm này mới chỉ được Nhà nước ta cho áp
dụng phổ biến trong những năm gần đây. Đặc biệt là kể từ Đại hội VI (12/1986)
khi Đảng và Nhà nước ta quyết định tiến hành đổi mới nền kinh tế.Khi đó,nền kinh
tế của ta mới mở rộng và cho phép các NĐT nước ngoài vào đầu tư trong nước.Tuy
nhiên các NĐT vẫn bị phân biệt đối xử giữa NĐT trong nước và NĐT ngoài nước,
bằng chứng là Nhà nước ta đã ban hành Luật đầu tư nước ngoài vào các năm
1996…Hiện nay với sự ra đời của Luật đầu tư 2005 đã khẳng định biện pháp bảo
đảm đối xử bình đẳng giữa các NĐT là thống nhất và được thực hiện triệt để.
1.3.Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư; bảo đảm lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Thực tế, Công ty TNHH một thành viên sở hữu trí tuệ VCCI (VCCI - IP
CO., LTD.) là đại diện sở hữu trí tuệ đầu tiên và hàng đầu tại Việt Nam, được
thành lập năm 1984, trong năm 2008, VCCI - IP đã phối hợp với Cục Sở hữu
trí tuệ tổ chức thành công 2 hội thảo về “bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ tại Việt
Nam” tại 2 thành phố Osaka và Kobe, Nhật Bản. Đây là hội thảo đầu tiên của
một đại diện SHTT của Việt Nam tổ chức ở nước ngoài, điều đó khẳng định vị
trí của VCCI - IP đối với sự phát triển SHTT ở Việt Nam.

Những quy định về sở hữu trí tuệ được khẳng định trong luật sở hữu trí tuệ
2005, luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009.
10


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

*Thực tiễn thi hành:
Hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở nước ta được bắt đầu triển khai từ
những năm 80, nhưng chỉ từ khi Quốc hội ban hành bộ Luật Dân sự (năm 1995) thì
hoạt động này mới bắt đầu tiến triển. Đặc biệt, từ khi Quốc hội ban hành Luật Sở
hữu trí tuệ (năm 2005) và Việt Nam là thành viên chính thức của WTO thì hoạt
động này trở nên sôi động với tất cả các dạng tài sản trí tuệ được bảo hộ, bao gồm:
bản quyền tác giả và các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên
gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng mới… Từ năm 2005 đến nay, việc
đăng ký và cấp chứng nhận bảo hộ tăng bình quân hằng năm 20%. Về quyền tác
giả, nhiều cuốn sách hay của nước ngoài đã được mua bản quyền tác giả để dịch và
xuất bản ở trong nước. Về quyền sở hữu công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa
tăng 25% – 30%, đăng ký bảo hộ các sáng chế cũng tăng 10% – 15%, nhưng phần
lớn (chiếm trên 65%) là của nước ngoài đăng ký ở Việt Nam Thời gian được cấp
chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ sau khi hoàn tất thủ tục chỉ trong hai tháng (nếu
không xảy ra tranh chấp), đây là những kết qủa khá ấn tượng. Trong những nhận
định đánh giá, nhất là đánh giá của một số đối tác quan trọng trong kinh tế (đầu tư,
thương mại) trong quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam là EU, Thụy
Sĩ, Nhật Bản, Mỹ và Ô-xtrây-li-a đều có chung nhận định rằng Việt Nam đã có
nhiều nỗ lực trong việc xây dựng các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ nhưng vấn
đề thực thi là một điểm yếu cần phải khắc phục.
1.4.Mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại.
Để phù hợp với các quy định trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Nhà nước bảo đảm thực hiện đối với

nhà đầu tư nước ngoài các quy định sau đây:
1. Mở cửa thị trường đầu tư phù hợp với lộ trình đã cam kết;
2. Không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua hàng
hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhất định trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc xuất khẩu dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn
chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung
ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá
11


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để
đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa nhất định trong hàng hóa sản xuất;
đ) Đạt được một mức độ nhất định hoặc giá trị nhất định trong hoạt động
nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc
nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại một địa điểm cụ thể.
*Thực tiễn:
Khi gia nhập WTO Việt Nam có cam kết về dịch vụ thị trường như sau:
Việt Nam cam kết mở cửa cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được cung cấp dịch
vụ nghiên cứu thị trường tại Việt Nam, bao gồm:


Các dịch vụ liên quan tới việc thu thập thông tin về triển vọng, tiềm năng,
hiện trạng của sản phẩm trên thị trường;




Các dịch vụ phân tích thị trường;



Các dịch vụ thu thập thông tin kinh tế, xã hội.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được cung cấp
dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng về các vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị…
Để hoạt động tại Việt Nam trong lĩnh vực này, các nhà đầu tư nước ngoài có thể
hiện diện dưới các hình thức sau:
Lập
văn
phòng
đại
diện;
- Lập liên doanh với đối tác Việt Nam (với điều kiện phần vốn góp của phía nước
ngoài
không
được
vượt
quá
51%
vốn
của
liên
doanh);
- Lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (từ ngày 11/1/2009)

Ngoài ra, các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực này không có
hiện diện thương mại tại Việt Nam như nêu ở trên cũng được phép cung cấp các
dịch vụ nghiên cứu thị trường này cho các khách hàng tại Việt Nam thông qua

12


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

phương thức cung cấp qua biên giới. Trong cam kết gia nhập WTO, Việt Nam
không hạn chế phương thức cung cấp này.
Về hình thức hiện diện của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực
dịch vụ liên quan đến sản xuất, theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO thì:
- Việt Nam có quyền không cho phép nhà đầu tư nước ngoài được thiết lập hiện
diện thương mại (lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện) tại Việt Nam
trước 11/1/2010;
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể lập liên doanh với đối tác Việt Nam từ sau
11/1/2010 (với điều kiện tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá
50% vốn điều lệ của liên doanh);
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam 11/1/2015.
Việt Nam cam kết không hạn chế các nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến sản
xuất ở nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được cung cấp dịch
vụ cho khách hàng tại Việt Nam (phương thức cung cấp qua biên giới).
Theo cam kết, Việt Nam không được đặt ra các điều kiện về hoạt động khắt khe
hơn với nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến sản xuất nước ngoài hoặc doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này so với các nhà cung cấp dịch
vụ trong nước.
1.5. Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư.
*Khái niệm:

Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đầu tư được hiểu
là Nhà nước VN bảo đảm giải quyết các mâu thuẫn phát sinh từ hoạt đọng đầu tư
theo một trình tự thủ tục luật định giữa các NĐT không phân biệt là NĐT trong
nước hay NĐT ngoài nước.
*Nội
dung:
Sự bảo đảm của các NĐT đối với HĐĐT không thể bao gồm việc bảo đảm
cho những tranh chấp không xảy ra trong quá trình đầu tư . Tuy nhiên ở một khía
cạnh khác có liên quan, Nhà nước có các cơ chế giải quyết các tranh chấp cho
NĐT sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế, đề cao lợi ích hợp pháp của các NĐT,
tăng độ tin cậy và cũng như độ an toàn về mặt thực thi các tranh chấp về đầu tư.
13


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

Cơ chế giải quyết khi có tranh chấp phát sinh giữa các NĐT được quy định cụ
thể tại Điều 12 Luật đầu tư 2005:
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam được giải quyết thông
qua thương lượng, hoà giải, Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc với cơ quan quản lý
nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được
giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam.
3. Tranh chấp mà một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hoặc tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau được giải
quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a)

Toà


b)

Trọng

c)

Trọng
d)

đ)

Trọng

tài

do

án
tài
tài

Trọng
các

bên

Việt
Việt

Nam


nước

ngoài;

tài
tranh

chấp

Nam;

quốc
thoả

thuận

;

tế;
thành

lập.

4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam
liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua
Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng
được ký giữa đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài
hoặc trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Sự khác biệt của các chủ thể có tranh chấp cũng là điều kiện dẫn đến sự khác

biệt về cơ quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Theo đó, để từng bước xóa bỏ những bất cập như điều 12 nêu trên, Luật đầu tư
hiện hành cũng đưa ra cơ chế -những cơ chế dựa trên nguyên tắc đảm bảo quyền
lợi hợp pháp cho các NĐT và song song với đó việc giải quyết tranh chấp áp dụng
cho hầu hết các NĐT và không phân biệt quốc tịch. Theo khoản 1 điều 12, có các
cách sau:
- Thương lượng,
14


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

- Hòa giải,
-Trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.
Như vậy trong khuôn khổ giới hạn chung của pháp luật Việt Nam, các bên tranh
chấp có thể linh động lựa chọn cách giải quyết và cơ quan tranh chấp cho mình để
công việc giải quyết tranh chấp đạt được hiệu quả tốt nhất. Và Nhà nước ta luôn có
những phương án tối ưu nhằm giúp các NĐT có những cơ quan phù hợp đứng ra
giải quyết tranh chấp. Nhà nước ta cũng không bó buộc việc phải lựa chọn phương
án nào giữa Tòa án Việt Nam và trọng tài Việt Nam để giải quyết khi có tranh chấp
giữa cơ quan có thẩm quyền Việt Nam và NĐT nước ngoài, nếu một điều ước quốc
tế hoặc một thỏa thuận nào đó giữa đại diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký
với NĐT nước ngoài cho phép lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp khác.
*Ý nghĩa:
Thể hiện Nhà nước ta đã quan tâm và có quy định cụ thể rõ ràng việc giải
quyết tranh chấp phát sinh trong HĐĐT, nó là cơ sở pháp lý giúp các NĐT lựa
chọn cho mình cách giải quyết tối ưu nhất và phân định thẩm quyền giải quyết cụ
thể cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho các NĐT.
*Thực tiễn áp dụng:

Hiện nay, do sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, quy mô đầu tư ngày
càng mở rộng nên tình trạng xảy ra tranh chấp ngày càng phức tạp. Nhưng do lĩnh
vực đầu tư có sự tham gia của các chủ thể nước ngoài và pháp luật Việt Nam quy
định các chủ thể đầu tư có quyền lựa chọn, thoả thuận luật áp dụng. Do đó, các
NĐT Việt Nam sẽ gặp khó khăn nếu tranh chấp xảy ra bởi không thông hiểu pháp
luật nước ngoài. Đặc biệt hơn là cơ quan giải quyết tranh chấp của Việt Nam cũng
không có cách hiểu thống nhất nếu như luật nước ngoài được lựa chọn và áp dụng.
Ngày 18/3/1965, Trung tâm Giải quyết Tranh chấp Đầu tư Quốc tế (ICSID)
được WB thành lập theo Công ước năm 1965 về Giải quyết Tranh chấp Đầu tư
giữa các Quốc gia và Công dân của các Quốc gia khác. Tiếp đó, ngày 14/10/1966,
30 ngày sau khi văn bản phê chuẩn thứ 20 được nộp cho Ngân hàng thế giới, Công
ước ICSID đã chính thức có hiệu lực.
Đến nay, Công ước này đã được khoảng 135 quốc gia phê chuẩn. Cùng với hoạt
động của Trung tâm ICSID, năm 1976 các quốc gia ký kết đã thông qua Cơ chế
15


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

phụ trợ của Trung tâm và ban hành bộ quy tắc tạo điều kiện thuận lợi bổ sung, cho
phép Ban thư ký ICSID giải quyết các tranh chấp trong đó một bên không phải là
thành viên Công ước ICSID.
Mục đích chủ yếu của Công ước là nhằm thiết lập ICSID – một cơ chế hòa giải
và trọng tài thường trực bên cạnh WB – có chức năng giải quyết tranh chấp đầu tư
giữa cơ quan nhà nước của một bên ký kết và nhà đầu tư của bên ký kết khác.
Thủ tục tố tụng không nhất thiết phải tiến hành ở trụ sở chính củaTrung tâm tại
Oa-sing-tơn. Thỏa thuận giữa các chính phủ về việc đưa tranh chấp đầu tư ra trọng
tài ICSID có thể tìm thấy trong các hợp đồng đầu tư giữa các chính phủ và nhà đầu
tư, cũng như trong các hiệp định đầu tư song phương.
ICSID đặt trụ sở chính tại WB với tổ chức bộ máy gồm: Hội đồng Hành chính,

Ban thư ký, Ban Hòa giải và Ban Trọng tài.
1.6. Bảo đảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của NĐT ra
nước ngoài.
Bên cạnh việc bảo đảm, bảo vệ tài sản hợp pháp cho NĐT, thì việc bảo đảm
chuyển tài sản,lợi nhuận hợp pháp cho NĐT là điều tất yếu, bởi đầu tư không chỉ
có các NĐT Việt Nam mà còn cả các NĐT nước ngoài.Khi tiến hành đầu tư, mục
tiêu lợi nhuận luôn được đặt ra và chuyển phần lợi nhuận hợp pháp này ra nước
ngoài là nhu cầu ,quyền lợi của bất kỳ NĐT nào.
*Nội dung:
Nội dung của biện pháp này được pháp luật VN quy định cụ thể tại Điều 9 LĐT
2005 như sau:
“1. Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà
đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản sau đây:
a) Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
b) Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;
c) Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài;
d) Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
16


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

đ) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án đầu tư được chuyển ra
nước ngoài thu nhập hợp pháp của mình sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước Việt Nam.
3. Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực hiện bằng đồng tiền tự do
chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương mại do nhà đầu tư lựa chọn.
4. Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.”

Cùng với đó,ngày 18/11/2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
186/2010/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam
theo quy định của Luật đầu tư .
Theo thông tư này, lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra
nước ngoài là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư
trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước
ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn
cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng
với các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm
trước chuyển sang; sau đó trừ đi các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc
cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước
ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Trường hợp nhà đầu tư kết thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam, lợi nhuận chuyển
ra nước ngoài là tổng số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài thu được trong quá trình
đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, trừ đi các khoản lợi nhuận đã được sử dụng để tái
đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước ngoài trong quá trình hoạt động của
nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác
của
nhà
đầu

nước
ngoài
tại

Việt
Nam.
Đáng chú ý, nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận
được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát
17


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

sinh lợi nhuận, trong trường hợp báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ lũy kế, sau khi đã
chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chẳng hạn, nhà đầu tư nước ngoài A góp vốn thành lập công ty tại Việt Nam.
Năm 2009, công ty có phát sinh số lỗ là 4 tỷ đồng.
Giả sử năm 2010, công ty có thu nhập trước thuế là 3 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù
trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 công ty có
số lỗ là 1 tỷ đồng. Công ty không được chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp
vốn và nhà đầu tư nước ngoài A không được chuyển lợi nhuận được chia của năm
2010 về nước.
Giả sử năm 2010, công ty có thu nhập trước thuế là 5 tỷ đồng. Như vậy, sau khi
bù trừ chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 công ty
còn lại số thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 1 tỷ đồng. Nếu thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp công ty áp dụng là 25% thì công ty thực hiện nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp là 250 triệu đồng (= 1 tỷ đồng x 25%). Công ty được chia
số lợi nhuận sau thuế cho các bên tham gia góp vốn và nhà đầu tư nước ngoài A
được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước.
Về thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thông tư quy định nhà đầu tư nước
ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt
động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau
khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa

vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo
cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Trường hợp nhà đầu tư kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt nam, nhà đầu
tư được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước
ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam
theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng
thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
*ý nghĩa:

18


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

Biện pháp này giúp cho NĐT có thể bảo vệ nguồn thu nhập hợp pháp của
mình, cho dù đang ở lãnh thổ VN hay ở nước ngoài. Đặc biệt là vấn đề quản lý tài
sản của Nhà nước nói chung và của các NĐT ở Việt Nam nói riêng.
*Thực tiễn thực hiện:
Hiện nay khi thực hiện biện pháp bảo đảm này còn gặp nhìêu bất cập và chưa
có sự quản lý một cách thống nhất bởi hệ thống pháp Luật thuế của Việt Nam. Hiện
tượng đánh thuế trùng lặp đối với phần lợi nhuận của NĐT khi tiến hành chuyển ra
nước ngoài còn khá phổ biến, do phần lợi nhuận này của các NĐT đã phải chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp và khi chuyển ra nước ngoài sẽ phải chịu thuế thu
nhập cá nhân ở Việt Nam, và nếu Việt Nam và nước được chuyển đến không ký
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì phần lợi nhuận này sẽ chịu cả thuế của nước
này.
1.7. Bảo đảm quyền lợi của NĐT khi có những thay đổi về chính sách pháp
luật

Để phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội, buộc Nhà nước phải
có những cơ chế chính sách phù hợp đáp ứng nhu cầu của NĐT. Do đó khi có sự
thay đổi chính sách pháp luật nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của các NĐT. Vì
vậy, pháp luật VN đã quy định cụ thể biện pháp bảo đảm quyền lợi chính đáng cho
các NĐT theo đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
*Nội dung:
Nội dung của biện pháp BĐĐT này được quy định cụ thể tại Điều 11 LĐT 2005:
“1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu
đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà
đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật,
chính sách mới đó có hiệu lực.
2. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi
ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi quy định của pháp luật, chính
sách đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp
sau đây:
a) Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi;

19


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

b) Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c) Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án;
d) Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
3. Căn cứ vào quy định của pháp luật và cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể về việc
bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách ảnh hưởng
bất lợi đến lợi ích của nhà đầu tư.”

Khi sự thay đổi pháp luật Việt Nam làm phương hại tới lợi ích của các NĐT hay
các chính sách đó là những ưu đãi mới có lợi cho NĐT thì việc đối xử bình đẳng và
việc duy trì các chính sách đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho NĐT là mục tiêu
hàng đầu của Nhà nước ta khi tiến hành hội nhập nền kinh tế quốc tế trong giai
đoạn hiện nay.
Trong mọi trường hợp có sự thay đổi về chính sách hoặc quy định pháp luật,
quyền và lợi ích hợp pháp của các NĐT được bảo đảm, xét về một góc độ nhất
định,rõ ràng, Nhà nước đảm nhận về phía mình một số bất lợi và dành cho NĐT sự
chủ động lựa chọn phương án giải quyết một khi có sự thay đổi từ phía Nhà nước.
Như vậy:
Nhà nước Việt Nam đã cam kết sẽ đảm bảo quyền lợi tối đa cho các NĐT khi có
sự thay đổi bất kỳ nào trong chính sách của pháp luật. Điều này thể hiện rõ nét
thiện ý và mong muốn của Nhà nước Việt Nam đối với việc thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước.
*Một số biện pháp bảo đảm đầu tư khác:
HĐĐT bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, nên đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ
nhiều biện pháp BĐĐT khác nhau. Bên cạnh các biện pháp BĐĐT cơ bản trên, hệ
thống pháp luật nước ta còn có các biện pháp BĐĐT khác như :
Bảo đảm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong HĐĐT,
Chuyển giao công nghệ (Điều 7- Luật đầu tư 2005);
Bảo đảm mở cửa thị trường đầu tư, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
20


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

2. Ý kiến cá nhân về sự ảnh hưởng của các biện pháp BĐĐT đối với hiệu

quả đầu tư.
Với các quy định về biện pháp BĐĐT trên nó đã ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu

quả đầu tư tại Việt Nam trong thời gian vừa qua. Chúng ảnh hưởng theo cả hai
hướng tíchcực và tiêu cực. Nếu như chúng ảnh hưởng tích cực là thu hút nguồn
vốn, khoa học công nghệ… từ nước ngoài vào Việt Nam, cũng như tìm kiếm các
NĐT quốc tế lớn với quy mô và công nghệ cao thì nhược điểm của chúng cũng
không nhỏ. Lúc này, đặt các NĐT trong nước đứng trước một thách thức vô cùng
lớn, do nguồn vốn có hạn, khó có thể cạnh tranh cùng các NĐT nước ngoài, làm
giảm nội lực các NĐT trong nước và khi đó thị trường Việt Nam sẽ rấ khó kiểm
soát lượng hàng hoá, dịch vụ nội địa do các NĐT sản xuất.Tuy nhiên, chúng ta
không thể phủ nhận được những thành quả mà các biện pháp BĐĐT mang lại. Kể
từ khi đổi mới nền kinh tế đất nước đến nay, với việc mở rộng giao lưu hợp tác
quốc tế, nền kinh tế Việt Nam từ một nước nông nghiệp, nghèo nàn, lạc hậu đã trở
thành một nước có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ ngày càng mạnh mẽ. Để
có những thành quả đó là sự kết hợp của tổng thể các yếu tố kinh tế, chính trị,
ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta mang lại và hơn hết đó là chính sách pháp luật
đầu tư với các biện pháp BĐĐT phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của các
NĐT.
III. Một số giải pháp thực tiễn cho các cơ quan Nhà nước để góp phần khắc
21


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

phục nhược điểm và hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm đầu tư của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Thứ nhất:
Các cơ quan Nhà nước Việt Nam cần xúc tiến nhanh việc ban hành các văn bản
hướng dẫn chi tiết các biện pháp bảo đảm đầu tư, gia nhập các Điều ước quốc tế có
nội dung liên quan và nội luật hóa thêm các cam kết có lợi hơn cho nhà đầu tư.
Việc hoàn thiện pháp luật về bảo đảm đầu tư vẫn cần đảm bảo thể chế hóa đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và phù hợp với nền kinh tế thị trường nhiều thành

phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước.
Thứ hai:
Để đảm bảo tính khả thi và hiện thực hóa các biện pháp bảo đảm đầu tư này,
Chính phủ Việt Nam cũng cần chú trọng các vấn đề liên quan đến công tác tuyên
truyền, phố biến sâu rộng các quy định của pháp luật về bảo đảm đầu tư; tổ chức
đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ; đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản
lý Nhà nước; đổi mới tổ chức, hoạt động của hệ thống Trọng tài, Tòa án để đảm
bảo tính thực thi của pháp luật; xử lý nghiêm minh những vi phạm pháp luật về bảo
đảm đầu tư.
Thứ ba:
Với việc Nhà nước Việt Nam có một chính sách bảo đảm đầu tư toàn diện và khả
thi trong thời gian ngắn nhất sẽ giúp Việt Nam gia tăng sức hút đầu tư nước ngoài.
Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế nhờ thế sẽ ngày càng được nâng cao.
Thứ tư:
Nhà nước cũng cần phải xây một hệ thống các biện pháp cưỡng chế, xử lý khi có
vi phạm xảy ra. Có như vậy các biện pháp bảo đảm đầu tư này mới được thực thi
trong thực tế.
IV. KẾT LUẬN CHUNG:
Bằng những biện pháp bảo đảm đầu tư cụ thể, Nhà nước Việt Nam đã dành cho
các nhà đầu tư, không phân biệt quốc tịch, các dự án đầu tư, không phân biệt
nguồn vốn một quyền tối quan trọng trong kinh doanh-đó chính là quyền tự do
kinh doanh. Quyền tự do kinh doanh là một quyền quan trọng đối với các nhà đầu
tư trong và ngoài nước, đây cũng chính là những tiêu chí cơ bản để các nhà đầu tư
22


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

quyết định lựa chọn môi trường đầu tư cũng là lựa chọn nước tiếp nhận đầu tư. Tuy
nhiên, để thực hiện được quyền tự do kinh doanh, các nhà đầu tư cần một sự bảo

đảm từ phía nước tiếp nhận đầu tư về việc không can thiệp sâu vào quá trình triển
khai dự án đầu tư của các nhà đầu tư.
Rõ ràng, việc đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao tỉ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa
sản xuất hoặc chuyển dịch địa bàn kinh doanh là một trong những mục đích song
song tồn tại cùng với các biện pháp bảo đảm đầu tư mà Nhà nước cần đạt được
trong quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội.
Môi trường đầu tư với các biện pháp BĐĐT trong chính sách pháp luật Việt Nam
đã và đang mang lại những hiệu quả kinh tế vô cùng quan trọng. Để giữ vững
thành quả đạt được này bên cạnh sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, còn đòi hỏi
sự hợp tác của các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động đầu tư, có như vậy mới
đảm bảo nền kinh tế Việt Nam phất triển phồn thịnh trong tương lai và sánh vai với
các cường quốc kinh tế trên toàn thế giới.

Tham khảo :
Lời khuyên giá trị trong đầu tư tài chính của 3 nhà đầu tư
thông thái.
Một số nhà đầu tư thường nguyên tắc hơn các nhà đầu tư khác.
Nói một cách ngắn gọn là khi chúng ta được sinh ra, chúng ta
sẽ bắt đầu học những quy tắc của cuộc sống. Một số quy tắc
phải mất rất nhiều thời gian để học, phải trải qua thử nghiệm và không tránh khỏi
những sai lầm. Một số nguyên tắc thì được cha mẹ dạy dỗ. Việc tiếp thu, học hỏi từ
những người khác thường là dễ dàng hơn, tuy nhiên, chúng ta dường như làm tốt
hơn khi đã trải qua những bài học đầy khó khăn.
Cũng như các nhà đầu tư, chúng ta chỉ có một lựa chọn. Chúng ta có thể học cật
lực để hy vọng vượt qua những thử thách và tránh bị thua lỗ, hoặc có một cách
khác là chúng ta học từ chính 3 người đàn ông thông thái nhất trong lĩnh vực tài
chính.
Ba con người thông thái đó là Warren Buffett, Dennis Gartmen và Puggy Pearson.
Họ đã tìm ra những phương pháp khác nhau để đạt được thành công trong lĩnh vực
tài chính, nhưng điểm chung giữa họ là: thành công của họ là nhờ vào việc tuân thủ


23


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

chặt chẽ các nguyên tắc. Bài viết này xin giới thiệu 9 nguyên tắc mà ba người đàn
ông này luôn tuân thủ.
1- Nhà đầu tư vĩ đại nhất mọi thời đại – Warren Buffett.
Warren Buffett còn có tên gọi thân mật là Oracle of Omaha – Nhà tiên tri của
Omaha (Omaha là nơi ông sống và làm việc). Warren Buffett là nhà đầu tư giá trị
(value investor ) theo trường phái của Benjamin Graham (cha đẻ của trường phái
đầu tư giá trị).
Ba nguyên tắc đầu tư của Warren Buffett:
Nguyên tắc 1: Điều 1 là không bao giờ để thua lỗ. Điều 2 là không bao giờ được
quên Điều 1.
Nếu bạn bị thua lỗ vì một khoản đầu tư, đừng nên bỏ thêm tiền vào vì bạn sẽ mất
nhiều tiền hơn để đạt được điểm hòa vốn. Để hạn chế các khoản lỗ hãy đầu tư vào
các công ty tốt có giá đang tạm thời ở mức giá chiết khấu (discounted price- giá
dưới giá trị công ty ) . Khi đó, theo nguyên tắc quản lý vốn hiệu quả, hãy duy trì sử
dụng lệnh cắt lỗ (trailing stops) . Hơn nữa, tình trạng lỗ sẽ làm bạn mất rất nhiều
thời gian, tiền bạc và tinh thần. Do vậy, nếu bạn đang trong hoàn cảnh như vậy, hãy
nhớ đến nguyên tắc này.
Nguyên tắc 2: Thị trường chứng khoán là nơi chuyển tiền từ những người
thiếu kiên nhẫn sang những người biết kiên nhẫn.
Lợi nhuận tốt nhất dành cho những người biết chờ đợi những cơ hội tốt nhất.
Những người chạy theo “sức nóng” của thị trường thường kết thúc là thua lỗ nhiều
hơn được. Nếu trong phân tích của bạn vẫn còn chưa chắc chắn, hãy đầu tư vào
những công ty tốt tại mức giá chiết khấu, kiên nhẫn chờ đợi tại giá chiết khấu trước
khi mua vào.

Nguyên tắc 3: Phẩm chất quan trọng nhất của nhà đầu tư là tính cách chứ không
phải là trí tuệ
Bạn cần có cá tính, không được thỏa mãn theo đám đông và cũng không chống đối
lại đám đông. Suy nghĩ độc lập và tự tin vào những gì bạn hy vọng còn hơn là một
người quá thông minh trên thị trường. Hầu hết các cơ hội tốt nhất được tìm thấy
khi những người khác đang rút khỏi thị trường. Sự quá tự tin và nhạy cảm chính là
kẻ thù trong đầu tư.
24


Nội dung và các biện pháp bảo đảm đầu tư

2- Nhà kinh doanh vĩ đại – Gartman.
Vào tháng 10/1989, Dennis Gartman đã công bố 15 nguyên tắc đầu tư đơn giản
nhất trên tờ tạp chí tài chính nổi tiếng – Future. Ông là một nhà kinh doanh thành
công, từng trải qua những lúc có lợi nhuận kếch xù và cũng bị thua lỗ hết tất cả
mọi thứ. Hiện ông là chủ bút của tờ The Gartman Letter, một tờ báo phổ biến
những kinh nghiệm đầu tư cho các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức.
Ba nguyên tắc đầu tư của Dennis Gartman :
Nguyên tắc 1: Không chỉ có một nhà đầu tư nhỏ.
Khi bạn thấy có hiện tượng xấu do các hoạt động phi pháp trong quản lý của thị
trường, hãy chờ đợi hơn là chạy theo thị trường. Tin xấu thường đem lại những
điều xấu. Nếu bạn có bất kỳ giải pháp nào để giải quyết vấn đề này, hãy rút khỏi thị
trường và hãy bán các cổ phiếu mình đang nắm giữ.
Nguyên tắc 2: Thị trường giá lên tồn tại lâu, thị trường giá xuống tồn tại ngắn.
Gần 60% biến động của cổ phiếu là dựa trên sự biến động chung của toàn thị
trường, do đó hãy đi theo xu hướng thị trường khi đầu tư và kinh doanh. Hãy nhớ
"Xu hướng của thị trường là người bạn của bạn"
Nguyên tắc 3: Đừng thực hiện giao dịch cho đến khi các phân tích cơ bản và
phân tích kỹ thuật cho phép.

Phân tích cơ bản giúp tìm ra những công ty tốt đang có giá tại mức giá chiết
khấuCòn phân tích kỹ thuật giúp xác định khi nào thi mua vào, khi nào thì bán ra,
và khi nào thực hiện cắt lỗ. Sự khác nhau giữa chúng có thể hiểu như sau: Hãy
nghĩ như những nhà phân tích cơ bản và hãy quyết định mua bán như những nhà
phân tích kỹ thuật. Hiểu rõ phân tích cơ bản giúp bạn lựa chọn được cổ phiếu và
dùng phân tích kỹ thuật để khẳng định lại phân tích cơ bản, đó mới là lúc quyết
định mua bán.
3- Kẻ đánh bạc chuyên nghiệp – Puggy Pearson .
Lời khuyên của nhà đầu tư từng 2 lần vố địch thế giới về đánh bài Pocker- Puggy
Pearson- là: Có duy nhất 3 vấn đề trong đánh bạc (gambling): hãy biết đến tỷ lệ
60/40, biết quản lý tiền và phải biết rõ mình là ai. Những điều này áp dụng đúng
đối với các nhà đầu tư. Ba nguyên tắc của Puggy Pearson áp dụng chocác nhà đầu
tư:
25


×