Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty TNHH đức viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.17 KB, 45 trang )

Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán

Lời nói đầu
Từ khi chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường đã làm cho nền kinh tế sôi động hơn với sự cạnh tranh bình đẳng giữa
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại
để tự khẳng định mình và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường đòi hỏi hàng
hoá bán ra phải được thị trường, được người tiêu dùng chấp nhận. Mục tiêu của
doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
để tạo tiền đề cho việc mở rộng thị phần trong nước cũng như nước ngoài. Để
bắt kịp xu thế phát triển, các doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt nghiệp
vụ bán hàng, bán hàng là khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại. Để tiêu thụ đạt hiệu quả, hàng hoá bán ra
phải có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường. Bởi có tiêu thụ tốt sản phẩm doanh nghiệp mới đảm bảo
hoạt động kinh doanh được thường xuyên liên tục. Qua đó doanh nghiệp sẽ
tăng nhanh vòng quay vốn, có thu nhập để bù đắp chi phí và tích luỹ vốn đầu
tư phát triển. Bán hàng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp thương mại, với nền
kinh tế cũng như toàn xã hội. Nó có ảnh hưởng trực tiếp mang tính quyết định
đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp thương mại. Nó cung cấp một lượng
sản phẩm hàng hóa thiết yếu cho nhu cầu hàng ngày của người dân và nhu cầu
sản xuất của các nghành kinh tế khác có liên quan. Để hoàn thành tốt kế hoạch
tiêu thụ hàng hoá, mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp tổ chức và quản
lý mà trong đó kế toán nghiệp vụ bán hàng giữ vai trò quan trọng.Việc tổ chức
hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu hết sức cần
thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào.Thực tế nền kinh tế


quốc dân đã và đang cho thấy rõ điều đó. Tuy nhiên công cụ này đã được sử
dụng triệt để chưa lại là vấn đề cần đề cập đến.
1


Bài tập nhóm 5
K8A-Kế toán
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của công tác bán hàng đòi hỏi các doanh
nghiệp thương mại không ngừng củng cố, nâng cao, hoàn thiện kế toán bán
hàng để theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện nay. Xuất phát từ lý do
trên nhóm chúng em lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“ Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Đức Viện ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đề
tài phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Đức
Viện, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng.
* Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Đức Viện.
* Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Đức Viện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Đức Viện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Kế toán quá trình bán hàng.
* Về không gian: Công ty TNHH Đức Viện.
* Về thời gian: Số liệu phục vụ để nghiên cứu này được thu thập trong

khoảng năm 2010-2012, đặc biệt tập trung vào tháng 8 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
4.4. Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán được sử dụng trong đề tài bao gồm:
2


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán



Phương pháp chứng từ kế toán.



Phương pháp tài khoản kế toán



Phương pháp tính giá



Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán


5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng kế toán quá trình bán hàng tại công ty TNHH Đức
Viện.
Chương 3 : Mọt số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quá trình bán hàng tại
công ty TNHH Đức Viện.

3


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để
thực hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải
trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ theo giá qui định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các doanh
nghiệp thương mại là hàng hoá mua vào đế bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh
doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá được chuyển giao cho người

mua và doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận
thanh toán.
Qua đó, ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng như
sau:
- Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa người mua và người
bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất giao hàng
cho người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá.
Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho người mua, người bán
không còn quyền sở hữu về số hàng đã bán.
Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một
khối lượng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá bán số hàng hoá đó.
4


Bài tập nhóm 5
K8A-Kế toán
Doanh thu bán hàng được hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí
và hình thành kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán
sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng mới được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm
xác nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu được tiền
hàng hoặc cũng có thể chưa thu được vì người mua mới chấp nhận trả.
1.1.2 Vai trò của bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ
sở để xác định kết quả bán hàng.
Với các doanh nghiệp, bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi
phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh

giá các chỉ tiêu kinh tế –tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Đối với người tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá
mới được thực hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại,
thời gian, sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mới được xác định rõ. Như
vậy bán hàng là điều kiện để tái sản xuất xã hội.
Quá trình bán hàng còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các nghành,
giữa các doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị
trường.Công tác bán hàng của doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác
động đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá
trình kinh doanh tiến hành một cách nhanh chóng, đồng vốn được luân chuyển
nhanh. Kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị
trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và
toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp lại bằng thu
nhập về bán hàng.
5


Bài tập nhóm 5
K8A-Kế toán
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững
trên thị trường. Do đó công tác bán hàng cần phải được nắm bắt, theo dõi chặt
chẽ, thường xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng,
thanh toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh
hiện tượng lãi giả, lỗ thật.
1.1.3 Các phương thức bán hàng
1.1.3.1 Phương thức bán buôn

Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân (những người trung
gian) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản
xuất ra sản phẩm. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu thông, hoặc
trong sản xuất, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phương
thức này thường bán với khối lượng lớn và có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán buôn hàng hoá thường áp dụng hai
phương thức:
 Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về kho
của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán buôn qua kho được tiến hành dưới
hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : theo hình thức này
bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng trực tiếp tại kho của bên
bán. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua ký nhận hàng và
đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : theo hình thức này bên bán
xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui định trong
hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Khi hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu
gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu
xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng hoá gửi đi chưa phải là bán mà vẫn thuộc quyền
sở hữu doanh nghiệp. Hàng gửi đi được xác định là tiêu thụ khi bên mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
6


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán

 Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hoá bán cho bên mua

được giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ
không qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng
tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh sự vận động của
hàng hoá. Nhưng phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp cung ứng hàng
hoá có kế hoạch, khối lượng hàng hoá lớn, hàng bán ra không cần chọn lọc, bao
gói. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức giao
tay ba) : Theo hình thức này, doanh nghiệp tiến hành buôn bán với bên cung
cấp về mua hàng đồng thời tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng. Cả 3
bên cùng chứng kiến việc giao nhận hàng hoá. Khi bên mua ký nhận đủ hàng
và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng :Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng
phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua
tại địa điểm đã qui định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hoá được xác định là tiêu
thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
1.2.3.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc khâu
lưu thông. Khối lượng hàng bán thường nhỏ, phong phú đa dạng cả về chủng
loại, mẫu mã. Trong bán lẻ có thể áp dụng các hình thức sau:
 Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là hình thức bán hàng mà
nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
Trong hình thức này nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về
số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng nhận ra và đã
bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ
hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến
7



Bài tập nhóm 5
K8A-Kế toán
động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, ngày nhân viên bán hàng
phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép vào
thẻ và lập báo cáo bán hàng. Phương thức này áp dụng phổ biến ở những công
ty thương mại bán lẻ vì tiết kiệm được lao động, khách mua hàng thuận tiện
nhưng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền…
 Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu
ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng.
Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do nhân viên
thu ngân giao và trả hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng. Cuối ca, cuối
ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên
bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc
kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hóa đã giao, lập
báo cáo bán hàng trong ca(ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với
doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền
hàng. Do có việc tách rời giữa người bán và người thu tiền như vậy sẽ tránh
được sai sót, mất mát hàng hoá và tiền. Người bán chỉ giao hàng nên tránh
được nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời
gian để chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy vậy, hình thức này
lại gây phiền hà cho khách hàng, vì thế chỉ áp dụng với những mặt hàng có giá
trị cao.
 Hình thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả theo giá mua hàng
hoá, người mua còn phải trả thêm một khoản tiền lãi do trả chậm. Theo hình
thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ. Hình thức này giúp doanh nghiệp mở rộng thị

trường tiêu thụ, thu hút được nhiều khách hàng.

8


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán

 Hình thức bán hàng tự phục vụ: Hình thức này hiện đang phát triển mạnh
mẽ ở nước ta, được tổ chức dưới dạng cửa hàng tự chọn hoặc siêu thị. Khách
hàng đến mua hàng tự do lựa chọn rồi mang ra bộ phận thu tiền để thanh toán.
Nhân viên thu ngân tính rồi thu tiền của khách hàng lập hoá đơn bán hàng và
cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này đòi hỏi vốn đầu tư lớn vì phải
trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào việc bán hàng.
1.2.3.3 Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ trựctiếp bán hàng, thanh toán tiền cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được xác định là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc nhận giấy báo chấp nhận
thanh toán.
1.1.4 Giá cả hàng hoá
Các doanh nghiệp thương mại hiện nay trên thị trường đều cạnh tranh
với nhau bằng giá cả và chất lượng hàng hoá. Tuy nhiên, dù hàng hoá có chất
lượng tốt đi chăng nữa mà giá lại quá cao thì không thể thu hút được khách
hàng. Bởi vậy, giá cả là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng, là vũ khí
chiến lược có vai trò quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, là
mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiẹp đều hướng tới. Vì thế, việc xác định

giá bán là một công việc rất khó khăn, mỗi doanh nghiệp phải tự xác định cho
mình mức giá phù hợp dựa vào nhu cầu thị trường, điều kiện của mình…Hiện
nay doanh nghiệp thường xác định giá bán theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại = Giá mua thực tế x Tỉ lệ(%)thặng số thương mại
Từ đó ta có:
Giá bán = Giá mua thực tế x [ 1+Tỉ lệ (%) thặng số thương mại ]
9


Bài tập nhóm 5
1.1.5 Các phương thức thanh toán

K8A-Kế toán

Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường xuyên
phát sinh các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan như thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ với người cung cấp, thanh toán tiền
thuế với cơ quan thuế…Mặt khác với tư cách là một nhà cung cấp, doanh
nghiệp cũng nhận thường xuyên các khoản thanh toán từ các khách hàng của
mình. Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành theo nhiều phương thức, có thể
trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau tuỳ theo sự thoả thuận mua bán giữa hai
bên. Đồng thời nó đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và nó giúp cho việc quản
lý tiền vốn trong doanh nghiệp phù hợp với sự vận động của chúng. Hiện nay
các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2 hình thức chủ yếu sau:
 Phương thức thanh toán ngay : Sau khi giao hàng cho bên mua và bên
mua chấp nhận thanh toán luôn, bên bán có thể thu tiền hàng ngay bằng tiền
mặt, séc, hoặc có thể bằng hàng ( nếu bán hàng theo phương thức hàng đổi
hàng ). Phương thức này áp dụng đối với khách hàng không thường xuyên liên
tục giao dịch thì trước khi nhận hàng phảI thanh toán đầy đủ tiền hàng theo hoá

đơn. Nếu muốn nợ lạI phảI có tàI sản thế chấp hay tín chấp của công ty, cá
nhân khác đứng ra cam đoan trả đúng hạn theo quy định.
 Phương thức thanh toán chậm trả : Theo phương thức này, bên bán sẽ
nhận được tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận trước. Do
đó hình thành khoản công nợ phảI thu của khách hàng. Nợ phảI thu cần được
hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phảI thu. Việc cho khách hàng nợ hay là
thanh toán sau đối với doanh nghiệp chỉ hạn chế trong một thời gian ngắn mà
cho một số ít khách hàng mua bán thường xuyên, có tín nhiệm, làm ăn lâu dài.
1.1.6 Phạm vi và thời điểm ghi chép
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt
động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Bởi vậy,
việc xác định đúng hàng bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho việc xác
định chính xác doanh thu bán hàng, từ đó tạo đIều kiện cho việc tổ chức kế
10


Bài tập nhóm 5
K8A-Kế toán
toán bán hàng được khoa học và theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu của
khách hàng để đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời.
Hàng hoá được gọi là hàng bán khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho
khách hàng đã thu được tiền ngay hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Theo quy định hiện nay, hàng hoá của doanh nghiệp được xác định là hàng bán
trong các trường hợp:
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả ngay ( đã thu được tiền mặt, séc,
giấy báo có…)
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả chậm, khoản tiền này được goi là
khoản phải thu của khách hàng. Doanh thu này là doanh thu trả chậm.
- Khách hàng ứng trước tiền mua hàng của doanh nghiệp. Khi chuyển hàng
trả cho khách thì hàng hoá đó được coi là hàng bán và khi đó doanh thu bán

hàng cũng được ghi nhận.
Như vậy, thời điểm để xác định hàng bán không phải tính từ lúc xuất
giao hàng cho khách hàng mà phải căn cứ vào thời điểm thanh toán của khách
hàng, tức là lúc doanh nghiệp thu được tiền về nếu khách hàng thanh toán bằng
tiền mặt hoặc nhận giấy báo có của ngân hàng nếu khách hàng thanh toán bằng
hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Do đó, hàng hoá gửi đi của doanh
nghiệp về mặt pháp lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào khách
hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán thì lúc đó số hàng hoá gửi đi mới thuộc
quyền sở hữu của khách hàng. Khi đó hàng hoá của doanh nghiệp mới được coi
là hàng bán và doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận.
1.2 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các
phương thức bán hàng, các thể thức thanh toán. Quản lý nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại chính là việc quản lý về số lượng, chất lượng,
giá cả hàng hoá, về việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh doanh. Yêu
cầu:
- Để quản lý về số lượng đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh giám đốc tình
hình sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập – xuất – tồn kho
11


Bài tập nhóm 5
K8A-Kế toán
cả về số lượng và mặt hàng, phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để có biện
pháp giải quyết nhanh chóng số hàng.
- Về mặt chất lượng, phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp mặt hàng và có
chế độ bảo quản riêng đối với từng loại mặt hàng, nhất là các loại mặt hàng dễ
hư hỏng, kịp thời phát hiện các sản phẩm kém phẩm chất. Có như vậy mới giữ
được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, kéo dài chu kỳ khai thác của
doanh nghiệp.

- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán, từng loại hàng hoá và từng khách hàng. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy
đủ tiền hàng.
- Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước theo quy định.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng
Mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là có thể cạnh tranh trên thị
trường và được người tiêu dùng chấp nhận, qua đó mở rộng thị phần nhằm
khẳng định chỗ đứng của mình. Trong các doanh nghiệp, kế toán là công cụ
đắc lực phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh và lập kế hoạch tiêu
thụ. Để phát huy vai trò của kế toán đối với hoạt động kinh doanh, kế toán bán
hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ doanh thu bán hàng.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản giảm trừ doanh thu và xác
định đúng doanh thu thuần của hàng hoá đã tiêu thụ.
- Tính toán chính xác giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ, nhằm xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Trị giá hàng xuất bán
được xác định theo một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, hàng hoá
được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào
cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh ). Khi xuất hàng hoá nào sẽ
12


Bài tập nhóm 5
K8A-Kế toán
tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. Phương pháp này thường sử dụng với
các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
 Phương pháp giá bình quân: Đầu tiên phải tính giá mua bình quân của

hàng hoá luân chuyển trong kỳ đối với từng hàng hoá theo công thức:
Trị giá mua của
hàng hoá còn
Giá mua bình quân

Trị giá mua của
+

hàng hoá nhập

đầu kỳ

đơn vị hàng hoá

trong kỳ

=

luân chuyển trong kỳ

Số lượng hàng hoá
còn đầu kỳ

Số lượng hàng hoá
+

nhập trong kỳ

Sau đó tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ
hàng hóa:

Trị giá mua

Số lượng hàng

của hàng hoá

=

xuất kho trong kỳ

Giá mua

hoá xuất kho

x

trong kỳ

bình quân
đơn vị

Cuối kỳ tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ bằng cách
tổng cộng trị giá mua của từng thứ hàng hoá xuất kho.
 Phương pháp nhập trước- xuất trước: Theo phương pháp này, trước hết ta
phảI xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và dựa trên giả
thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất hết số nhập trước mới đến
số nhập sau. Khi xuất bán lấy trị giá thực tế của lần nhập đó làm cơ sở để tính
trị giá thực tế của hàng xuất bán. Công thức tính:
Trị giá mua
của hàng hoá

xuất kho trong kỳ

Giá mua thực tế đơn vị
=

hàng hoá nhập kho theo
từng lần nhập kho trước
13

Số lượng hàng hoá xuất
x

kho trong kỳ thuộc số
lượng từng lần nhập kho


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả giảm hoặc có xu
hướng giảm.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước: Theo phương pháp này cũng phải
xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết lô hàng nào
nhập sau thì xuất trước, nhập trước thì tính sau. Khi xuất bán căn cứ vào trị giá
thực tế lúc nhập để tính trị giá thực tế của hàng xuất bán. Công thức tính:
Trị giá mua của
hàng hoá xuất

Giá mua thực tế

=

kho trong kỳ

đơn vị hàng hoá

Số lượng hàng hoá
x

xuất kho trong kỳ

nhập kho theo
từng lần nhập kho sau

thuộc số lượng
từng lần nhập kho

Trên thực tế tình hình kinh doanh luôn biến động đòi hỏi các doanh
nghiệp thương mại phải biết thích ứng với sự thay đổi này. Do đó, nhà quản lý
nên áp dụng phương pháp tính giá mua hàng xuất kho cho phù hợp đồng thời
phải nắm bắt kịp thời thông tin từ thị trường, từ khách hàng để đưa ra mức
giá bán cho hợp lý.
1.4 Kế toán qúa trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.4.1 Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch toán
chi tiết.
Đối với nghiệp vụ bán hàng thường sử dụng một số các chứng từ:
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ )

- Hoá đơn bán hàng ( doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp )
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Chứng từ ngân hàng ( giấy báo nợ, có của ngân hàng )
14


Bài tập nhóm 5
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ

K8A-Kế toán

- Bảng kê thanh toán đại lý
- Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng…..

1.4.2 Hạch toán tổng hợp
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng ”: Tài khoản này dùng để phản ánh
tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
Kết cấu và nội dung TK 511
511
- Các khoản giảm trừ doanh thu:

- Doanh thu bán hàng theo giá

+ giảm giá hàng bán

ghi trên hoá đơn

+ doanh thu hàng bị trả lại

+ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp ( nếu có )
- Kết chuyển doanh thu thuần
Tài khoản này có tài khoản cấp 2:
+ TK5111 “ Doanh thu bán hàng hoá ”
+ TK5112 “ Doanh thu bán thành phẩm ”
+ TK5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ ”
+ TK5114 “ Doanh thu trợ cấp giá ”
+ TK 5117 “ Doanh thu bất động sản”
 Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại ”: Tài khoản này dùng để thao dõi
doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại.
Kết cấu và nội dung TK 531
531
15


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán
- Kết chuyển giá bán của

- Giá bán của hàng bị
trả lại theo từng lần

hàng bị trả lại sang TK 511

phát sinh

để xác định doanh thu thuần.


 Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán ”: Tài khoản này dùng để theo dõi
doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại và trường họp giảm giá cho người mua vì mua nhiều trong 1 lần.
Kết cấu và nội dung TK 532:
532
- Các khoản giảm giá hàng

- Kết chuyển toàn bộ số tiền

bán đã chấp thuận cho

giảm giá hàng bán sang TK 511

người mua hàng.

để xác định doanh thu thuần.

 Tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng ”: Phản ánh tình hình thanh
toán giữa doanh nghiệp với người mua, người đặt hàng về số tiền phải thu đối
với hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung TK 131
131
- Số tiền phải thu của

- Số tiền giảm trừ cho khách

khách hàng

hàng


- Số tiền thừa phải trả lại

- Số tiền đã thu của khách hàng

khách hàng
Dư nợ:
- Số tiền còn phải thu của
khách hàng
Tài khoản 131 có thể có số dư bên có. Số dư bên có TK131 phản ánh số
16


Bài tập nhóm 5
tiền thu trước của người mua hoặc thu thừa của người mua.

K8A-Kế toán

Các doanh nghiệp khi vận dụng TK131 phải mở sổ chi tiết theo dõi từng
khách hàng từ khi phát sinh cho đến khi thanh toán xong.
Khi lập bảng cân đối kế toán không được bù trừ giữa số dư nợ và số dư
có của TK131 mà phải ghi theo số dư chi tiết.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng các tài khoản khác có
liên quan như:
+ TK111: Tiền mặt
+ TK112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK3331: Thuế GTGT đầu ra
+ TK641: Chi phí bán hàng
+ TK642: Chi phí quản lý
………

1.4.2.2 Trình tự kế toán
Với mỗi phương thức bán hàng chúng ta có cách hạch toán riêng, tuỳ
theo doanh nghiệp thương mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
nào. Theo quy định thì kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp phảI được tiến
hành theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm
kê định kỳ (KKĐK). Đồng thời tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ thuế hay phương pháp trực tiếp mà hạch toán cho
phù hợp.
*Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX
 Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp
thương mại để nhận hàng. Sau khi xuất kho hàng hoá, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là
tiêu thụ.
17


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán

Sơ đồ 1
111,112,131

3331

531


511

Giảm VAT

111,112,131
Doanh thu

đầu ra

811

Chiết khấu

bán hàng

Doanh thu hàng

K/c hàng

bán bị trả lại

bị trả lại

3331
VAT
đầu ra

532
Giảm giá hàng bán


K/c giảm
giá

156

632

156

K/c trị giá TGV hàng
vốn

bán bị trả lại
911
K/chuyển

K/c DTT

- Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp thương
mại bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến cho
bên mua tại địa điểm đã thoả thuận trước. Khi bên bán nhận được tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua nhận đủ hàng và chấp nhận thanh
18


Bài tập nhóm 5
K8A-Kế toán
toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển nếu bên bán
chịu kế toán ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu coi như bên bán chi

hộ và phải thu của bên mua.
Sơ đồ 2:
156

157

632 511

X/kho h.hoá K/chuyển
chuyển bán

111,112,131,141

1388

Doanh thu bán hàng CPVC chi hộ

giá vốn

bên mua

1381

3331

641

T/giá hàng

VAT


CPVC bên

thiếu

đầu ra

bán chịu

Trị giá hàng
bị trả lại về nhập kho
Trường hợp bán hàng có chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng
bị trả lại kế toán hạch toán tương tự như bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp tại kho.
Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu thuần của số hàng thực tế
trong kỳ:
Nợ 511

Doanh thu thuần

Có 911
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.

19


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán


Sơ đồ 3
511

111,112,131,311

632

Doanh thu bán K/c trị giá vốn

156

157

Hàng bán bị trả

hàng

lại về nhập kho
Hàng bán bị trả lại

3331

133

VAT đầu ra

Thuế VAT đầu
vào được khấu trừ
811
Chiết khấu

bán hàng
3331

531

532

Giảm thuế VAT
đầu ra
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu giảm giá hàng bán
Trường hợp bán hàng có chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng
bị trả lại kế toán hạch toán tương tự như bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp tại kho.
20


Bài tập nhóm 5
K8A-Kế toán
Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu thuần của số hàng thực tế
trong kỳ:
Nợ 511

Doanh thu thuần.

Có 911

- Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ 4
511


111,112,331,141

Doanh thubán hàng

157

Giá mua hàng hoá chưa thuế

3331

632
K/c giá vốn

133

641

VAT đầu vào được khấu trừ
VAT đầu ra
Chi phí chuyển hàng bên bán chịu
1388
Chi phí chuyển hàng chi hộ bên mua

Trường hợp bán hàng có chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng
bị trả lại kế toán hạch toán tưong tự như bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu thuần của số hàng thực tế
trong kỳ:
Nợ 511


Doanh thu thuần

Có 911
21


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán

- Kế toán bán lẻ hàng hoá
Sơ đồ 5
156

632
Kết chuyển

911

K/ c

511

111,112

K/c DTT

Số tiền thực nộp


TGV hàng bán
3331

1388
Số tiền thiếu

721

111,112
Số tiền nộp thừa

- Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
Sơ đồ 6
156

632

911

511

111,112
Số tiền người

K/c giá vốn K/c
hàng bán

K/c doanh thu DT theo giá
thuần


bán chưa thuế

mua trả lần
đầu

3331
Thuế VAT
22

131


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán
đầu ra
711
Lãi trả chậm

Số tiền còn
phải thu của
người mua

- Kế toán bán hàng đại lý
Sơ đồ 7: Kế toán bên nhận đại lý
911

5113
Kết chuyển doanh


111,112

Hoa hồng đại lý

thu thuần
003

331

-Nhận - Bán

Toàn bộ

Phải trả chủ hàng tiền hàng

- Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng

- Kế toán bán hàng nội bộ
Bán hàng nội bộ là việc bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính
với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng
một công ty, tổng công ty…..
Sơ đồ 8
156

632

911

512


K/chuyển giá K/chuyển K/chuyển doanh
vốn hàng bán

thu thuần

Dthu bán
hàng nội bộ

3331
23

111,112

1368


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán
Số tiền phải
VAT

thu nội bộ

đầu ra
Trường hợp bán hàng có chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại kế toán hạch toán tương tự như kế toán bán buôn qua kho
theo hình thức giao hàng trực tiếp nhưng với TK 512.
 Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng
tương tự như các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chỉ
khác trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ ghi nhận vào chi phí quản lý
-Doanh thu của hàng tiêu thụ
Nợ 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có 511

Doanh thu bán hàng

-Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Nợ 642
Có 3331

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thuế GTGT phải nộp

* Trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKĐK
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp này, kế toán doanh thu và
xác định doanh thu thuần tương tự doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKTX. Chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
KKTX trong việc kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ. Theo phương
pháp KKĐK , kế toán hàng hoá được phản ánh trên tài khoản 611 “ Mua hàng

-Cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá thực tế của hàng còn
lại cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ trong
kỳ.
Nợ 632


Trị giá thực tế của hàng
24


Bài tập nhóm 5

K8A-Kế toán
Có 611

đã tiêu thụ trong kỳ

1.4.3 Hình thức tổ chức sổ kế toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức
kế toán phù hợp đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác kế toán và trình độ
của đội ngũ nhân viên kế toán. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 4 hình
thức sổ sách kế toán sau
 Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái là: các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ
cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc.
Hình thức nhật ký sổ cái có ưu điểm là đơn giản, dễ ghi chép và không
đòi hỏi trình độ chuyên môn cao nhưng chỉ thích hợp đối với các doanh nghiệp
nhỏ, ít tài khoản kế toán.
 Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là: căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Hình thức này có đặc điểm là tách rời
việc ghi sổ theo thời gian và việc ghi sổ theo tài khoản trên hai loại sổ khác
nhau. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

-Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Các loại sổ sử dụng trong hành thức này bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều do chứng từ ghi sổ
25


×