Quản lý hành chính nhà nước
câu 1. phân tích các yếu tố cấu thành nền hành chính nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa việt nam?
Có nhiều cách định nghĩa về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay
cho rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (Bộ
máy, con người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp của
nhà nước theo qui định pháp luật.
Như vậy, muốn có nền hành chính nhà nước tồn tại cần phải hội đủ các yếu
tố sau:
- Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp
lệnh và các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và
tài phán hành chính ;
- Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà
nước các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp;
- Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính được đảm bảo về số lượng
và chất lượng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính;
Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực
thi công vụ của các cơ quan và công chức hành chính.
Giữa các yếu tố của nền hành chính có mối quan hệ hữu cơ và tác động lẫn
nhau trong một khuôn khổ thể chế. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền hành chính
nhà nước cần phải cải cách đồng bộ cả bốn yếu tố trên.
Hoạt động của nền hành chính nhà nước được thực hiện dưới sự điều hành thống
nhất của Chính phủ nhằm phát triển hệ thống và đảm bảo sự ổn định và phát triển
kinh tế -xã hội theo định hướng. Trong quá trình đó, các chủ thể hành chính cần
thực hiện sự phân công, phân cấp cho các cơ quan trong hệ thống nhằm phát huy
tính chủ động, sáng tạo và thế mạnh riêng có của từng ngành, từng địa phương vào
việc thực hiện mục tiêu chung của nền hành chính.
Câu 2 . Nêu các nguyên tắc trong tổ chức và ho ạt đ ộng c ủa n ền hành
chính nhà nước việt nam? Phân tích nguyên tắc pháp chế xã hội ch ủ
nghĩa .liên hệ thực tiễn để minh họa
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính Nhà nước
- . Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính
Nhà nước
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- . Nguyên tắc kết hợp quản lý hành chính theo ngành và theo lãnh thổ
- Nguyên tắc phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản
xuất kinh doanh
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
Quản lý nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế là m ột
nguyên tắc Hiến định. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ ch ức và hoạt động
quản lý hành chính nhà nước đều phải dựa trên cơ s ở pháp luật. Đi ều
đó có nghĩa là hệ thống hành chính nhà nước phải chấp hành lu ật và
các quyết định của Quốc hội trong chức năng th ực hiện quyền hành
pháp; Khi ban hành các quyết định quản lý hành chính phải phù h ợp
với nội dung và mục đích của luật và các văn bản quy phạm pháp lu ật
có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Để thực hiện nguyên tắc này, cần làm tốt các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật.
- Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành
- Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật
- Tăng cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân
- Hiện nay , + Thực trạng chấp hành pháp luật trong giai đoạn hiện nay
là yếu kém
- ● Vi phạm pháp luật có xu hướng ngày càng tăng.
- ● Hậu quả của Vi phạm pháp luật ngày càng nghiêm trọng.
- ● Thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, liều lĩnh.
- ● Chủ thể Vi phạm pháp luật ngày càng đa dạng.
- Ví dụ: Trước đây: những người phạm tội chủ yếu là những người lang
thang, bụi đời trộm cắp vặt nay Chủ thể phạm tội là nh ững người hiểu
biết pháp luật, 1 số là cán bộ nhà nước đã lợi dụng ch ức vụ quy ền h ạn
của mình để thực hiện hành vi tội phạm.
- Nguyên nhân:
▲ Xuất phát từ tâm lý coi th ường pháp luật.
▲ Việc đấu tranh chống vi phạm vi phạm pháp luật.
▲ Lười lao động, thích hưởng thụ, đua đòi…
- + Chất lượng hoạt động xây dựng pháp luật, bảo vệ pháp lu ật còn ch ưa
thực sự cao, văn bản pháp luật không phù hợp, cơ chế không phù h ợp
dẫn tới hiện tượng làm liều, làm trái phâp luật.
Ví dụ: Việc chi tiếp khách, phong bì ->Nhà n ước không cho phép
phải chế biến từ khoản nọ -> khoản kia.
Vậy: Việc tăng cường pháp chế trong giai đoạn hiện nay là v ấn đ ề
tất yếu khách quan và cấp thiết trong công cuộc đổi m ới.
Câu 3. phân tích tính hợp pháp của quyết định quản lý hành chính nhà
nước? Cho ví dụ minh họa
- Yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành chính.
Theo yêu cầu đặt ra trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam hiện nay, một quyết định hành chính chỉ có hiệu lực thi hành khi nó hợp
pháp, tức là thoả mãn tất cả các yêu cầu sau:
Thứ nhất, quyết định hành chính được ban hành phải phù hợp với nội dung
và mục đích của luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định của
cơ quan nhà nước cấp trên. Điều này xuất phát từ đặc điểm riêng của quyết định
hành chính, đó là tính dưới luật. Chính bởi hiệu lực pháp lí của các quyết định
hành chính luôn thấp hơn luật nên không thể trái ngược với những quy định mà
hiến pháp và luật đã đặt ra. Ngược lại chính là vi hiến, vi pháp. Bất kì văn bản luật
nào vi hiến, vi pháp đều sẽ bị xử lí, điều chỉnh.
Ví dụ: Ngày 23/4/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GĐ&ĐT) đã ban hành
Thông tư số 22/2008/TT-BGDĐT hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và
hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú (gọi tắt là Thông
tư 22). Tuy nhiên, Thông tư 22 đã có dấu hiệu vượt quá Điều 62 Luật Thi đua
khen thưởng năm 2003. Vì vậy, lãnh đạo Bộ Tư pháp và lãnh đạo một số đơn vị
thuộc Bộ đã có buổi làm việc với đại diện của Bộ GD &ĐT bàn về cách xử lý
Thông tư 22.
Thứ hai, quyết định hành chính được ban hành trong phạm vi thẩm quyền
của chủ thể ra quyết định quản lý. Các cơ quan (người có chức vụ) tuyệt đối không
được ban hành những quyết định mà pháp luật không cho phép, vượt quá phạm vi
quyền hạn được trao, thậm chí không được lẩn tránh và lạm quyền. Việc đảm bảo
đúng thẩm quyền ở đây là thẩm quyền trên hai khía cạnh phạm vi và lĩnh vực. Cơ
quan nào phụ trách quản lí cho khu vực, lĩnh vực gì thì ra quyết định hành chính
cho khu vực, lĩnh vực ấy, không được phép vượt quá thẩm quyền mình có, thậm
chí, cấp trên cũng không được can thiệp vào lĩnh vực của cấp dưới.
Ví dụ như chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố, tuy thẩm quyền rất rộng,
trên mọi lĩnh vực của thành phố đó nhưng thẩm quyền của chủ tịch ủy ban
nhân dân là thẩm quyền chung, không thể can thiệp vào công việc của những
cơ quan hành chính hành chính khác thuộc địa phận thành phố (ví dụ như chủ
tịch UBND không thể ra quyết định xử phạt hành chính đối với người vi phạm
luật giao thông, công việc đó thuộc thẩm quyền của công an giao thông thành
phố).
Thứ ba, quyết định hành chính phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo
luật định. Các quyết định hành chính, nhất là các quyết định hành chính chủ đạo
bắt buộc phải đảm bảo các trình tự thủ tục xây dựng và ban hành như quy định của
pháp luật. Quyết định hành chính chủ đạo yêu cầu rất cao đối với vấn đề trình tự
thủ tục bởi nội dung của nó quyết định những vấn đề rất lớn, có trình tự thủ tục
phức tạp, hội đồng họp và thảo luận dựa trên dự thảo, thông qua theo ý kiến đa số,
không thể ban hành một cách tùy tiện. Các quyết định quy phạm và quyết định cá
biệt tuy không có trình tự thủ tục phức tạp như quyết định chủ đạo nhưng đều là
những văn bản pháp luật, có tính pháp lí nên về hình thức, trình tự thủ tục xây
dựng và ban hành phải tuân thủ theo đúng những gì pháp luật đã quy định.
Câu 4. phân tích tính hợp lý của quyết định quản lý hành chính nhà n ước.
Cho ví dụ
- Yêu cầu về tính hợp lí của quyết định hành chính.
Để bảo đảm tính hiệu quả, quyết định hành chính phải đáp ứng các yêu cầu
về tính hợp lý vì có hợp lý thì mới có khả năng thực thi cao. Một quyết định hành
chính được coi là có tính hợp lý khi nó đáp ứng được yêu cầu sau đây :
Thứ nhất, quyết định hành chính phải tính đến yêu cầu tổng thể bảo đảm hài
hoà lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân. Yêu cầu này đòi hỏi sự cân đối hợp
lý giữa lợi ích Nhà nước và xã hội, coi lợi ích Nhà nước và lợi ích chung của công
dân là tiêu chí để đánh giá sự hợp lý của quyết định hành chính.
Ví dụ: Quyết định hủy 28 điểm bắn pháo hoa mừng Đại lễ trên địa bàn thành
phố Hà Nội, chỉ tổ chức bắn pháo hoa tại điểm duy nhất là sân vận động Mỹ Đình
là một quyết định hợp lí bởi nó vừa đảm bảo việc tổ chức đại lễ được tốt đẹp vừa
hợp lòng dân vì đã tiết kiệm được chi phí tổ chức để ủng hộ đồng bào miền Trung
đang gặp thiên tai.
Thứ hai, quyết định hành chính phải xuất phát từ yêu cầu khách quan của
việc thực hiện nhiệm vụ quản lí hành chính nhà nước, tuyệt đối không được xuất
phát từ ý muốn chủ quan của chủ thể ra quyết định.
Ví dụ: Khung giá đất do nhà nước đưa ra quy định cho từng khu vực là
không giống nhau và thay đổi theo từng thời kì, phụ thuộc vào giá đất thực tế trên
thị trường để đảm bảo lợi ích chính đáng của nhân dân.
Thứ ba, quyết định hành chính phải có tính dự báo, phải xem xét hiệu quả
không chỉ về kinh tế mà cả về chính trị - xã hội, cả mục tiêu trước mắt và lâu dài,
giữa hậu quả trực tiếp và gián tiếp, kết quả trước mắt và kết quả cuối cùng. Các
biện pháp được đề ra trong quyết định phải phù hợp đồng bộ với biện pháp trong
quyết định có liên quan.
Ví dụ: Khi lên dự thảo về một quyết định hành chính, phải dự trù được tất
cả những vấn đề liên quan như cơ sở vật chất, phương tiện thi hành, cán bộ thực
hiện, ngân sách, tài chính... phải tính toán cả thời gian từ khâu chuẩn bị cho đến
khi quyết định được công bố, đảm bảo phù hợp với yêu cầu của xã hội khi ấy, tránh
tình trạng kéo dài thời gian xây dựng, đến ki ban hành rồi thì quyết định đưa ra lại
không còn phù hợp với tình hình thực tế. Cũng cần phải tính đến sự điều chỉnh của
các cơ quan khác lên những vấn đề liên quan đến lĩnh vực cơ quan mình điều chỉnh
để đưa ra quyết định phù hợp.
Thứ tư, quyết định hành chính phải bảo đảm kỹ thuật lập quy, tức là ngôn
ngữ, văn phong, cách trình bày phải rõ ràng, dể hiểu, ngắn ngọn, thuật ngữ pháp lí
chính xác, không đa nghĩa. Bởi các quyết định hành chính ban hành nhằm để thi
hành luật trên thực tế nên nếu không rõ ràng chính xác sẽ dễ gây hiểu lầm dẫn đến
áp dụng sai, thậm chí là tùy tiện, bừa bãi, “lách luật” để phạm pháp.
Thứ năm, quyết định hành chính phải có tính khả thi, có nghĩa là phải có cơ
sở, điều kiện để thực hiện quyết định trên thực tế. Những quyết định không mang
tính khả thi trên thực tế sẽ không đem lại hiệu quả mong muốn, Ví dụ: trước đây đã
từng có ý kiến giảm ách tắc giao thông bằng cách chỉ cho phép xe máy có biển số
chẵn đi ngày chẵn, còn xe máy có biển số lẻ đi ngày lẻ, quyết định trên không có
tính khả thi do đó đã không được áp dụng trên thực tế
Câu 5. vì sao chính phủ lại chọn cải cách thủ tục hành chính là khâu đ ột
phá trong giai đoạn hiện nay?
- Cải cách thủ tục hành chính được Chính phủ lựa chọn là khâu đột phá
với các lý do sau:
- - Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính,
nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và
công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân,
doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội
nhập kinh tế.
- - Trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên ch ưa th ể cùng
một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính
công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy, …
- - Thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có th ể xác đ ịnh căn
bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp.
- - Thông qua cải cách thủ tục hành chính chúng ta có th ể xây d ựng bộ
máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công ch ức h ợp lý,
đáp ứng được yêu cầu công việc. Tỷ lệ người dân hài lòng với sự phục
vụ của công chức với 6 thủ tục là từ 74,2-87,2%. Trong đó đ ất đai th ấp
nhất và kết hôn cao nhất. Tuy nhiên người dân đánh giá chất l ượng
phục vụ của công chức chưa cao: 27,3% (kết hôn) – 47,1% (đất đai) số
người dân được hỏi đánh giá sự giao tiếp tinh thần phục vụ và năng l ực
của công chức ở mức bình thường và thấp.
- - Cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để th ực hiện các n ội dung cải
cách khác như nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đ ổi
thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công ch ức; phân công, phân
cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân, doanh
nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện chính phủ điện tử, …
Câu 6. phân tích các nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính thông qua
một ví dụ cụ thể
* Ví dụ: thủ tục đăng kí kết hôn
- Cơ sở pháp lí:
+ Luật Hôn nhân và Gia đình, ngày 09/6/2000-Có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2001;
+ Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 27/6/2005-Có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2006;
+ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch - Có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2006;
+ Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ - Có hiệu lực kể từ ngày 09/7/2008;
+ Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
+ Quyết định số 1126/2008/QĐ-UBND ngày 19/7/2008 của UBND tỉnh Phú Yên
về việc miễn thu các loại phí, lệ phí theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày
01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ-Có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2008
* Khái niệm Thủ tục hành chính (TTHC) là một loạt các quy định về trình
tự thời gian, về không gian về cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành
chính nhà nước trong mối liên hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
* Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính:
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Thủ tục hành chính phải được xây dựng phù hợp với pháp chế XHCN, phù
hợp với luật pháp hiện hành của Nhà nước, có tính hệ thống nhằm tạo được một
công cụ quản lý hữu hiệu cho bộ máy Nhà nước. Trước hết thể hiện là chỉ có cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền do PL quy định mới được ban hành ra thủ tục
hành chính nhất định và phải được thực hiện theo đúng trình tự PL quy định.
Để đảm bảo tính thống nhất thực hiện TTHC trong cả nước, thẩm quyền quy
định TTHC tập trung vào các cơ quan ở TƯ. Nhưng vẫn có những quy định riêng
để phù hợp với đặc điểm địa phương thì bộ, ngành có văn bản uỷ quyền cho
UBND tỉnh thành phố trực thuộc TƯ quy định. Các quy định này phải thống nhất
của bộ, ngành quản lý về lĩnh vực đó và phải được công bố công khai.
Trong ví dụ trên…
- Nguyên tắc phù hợp với thực tế khách quan
Với tinh thần đổi mới toàn diện đất nước, trong công cuộc xây dựng một nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, theo định hướng XHCN, một nền kinh tế mở, đa phương hóa và đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại, việc xây dựng thủ tục hành chính sao cho tạo điều
kiện tốt cho các hoạt động của nền kinh tế đó phát triển đúng hướng.
Theo nguyên tắc này, thủ tục hành chính phải được xây dựng trên cơ sở nhận
thức được yêu cầu khách quan của tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay ñất
nước ta đang đi vào công nghiệp hóa, xã hội hóa đất nước do vậy cần phải xây
dựng thủ tục hành chính sao cho phù hợp với tình hình đất nước hiện tại để tạo
điều kiện cho nền kinh tế thị trường hoạt động hữu hiệu. Ðồng thời với việc ban
hành những thủ tục mới cần phải kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những thủ tục
không còn hiệu lực để tạo điều kiện tốt cho các hoạt động của nền kinh tế thị
trường phát triển.
Trong ví dụ trên…
- Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, thực hiện thuận lợi
Thủ tục hành chính phải được xây dựng trên cơ sở quan tâm đầy đủ đến
nguyện vọng và sự thuận tiện cho nhân dân. Cần nhanh chóng loại bỏ những thủ
tục rườm rà, phức tạp quá mức cần thiết.
Theo nguyên tắc này việc xây dựng thủ tục hành chính cần tránh phức tạp,
rườm rà, gây cho dân khó hiểu, khó chấp hành. Chính sự đơn giản sẽ tiết kiệm tiền
của, sức lực của nhân dân trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình, ñồng thời sẽ hạn
chế việc lợi dụng chức quyền vi phạm quyền tự do của công dân. Mặt khác cũng
đảm bảo cho các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ở cơ sở dễ dàng hiểu và giải
quyết cho nhân dân.
Nguyên tắc này còn phải đảm bảo tính công khai. Có như thế mọi người dân
mới biết được mà tuân thủ. Ðồng thời, để người dân có thể kiểm tra được tính
nghiêm túc của cơ quan nhà nước khi giải quyết những công việc có liên quan ñến
tổ chức, công dân.
Trong ví dụ trên…
Câu 7. phân tích các nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính thông qua
một ví dụ cụ thể
- * Ví dụ
- * Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
- - Nguyên tắc thẩm quyền
- + Chỉ có cơ quan Nhà nước, công chức Nhà nước có th ẩm quy ền do
pháp luật quy định mới được thực hiện các thủ tục hành chính nh ất
định và phải thực hiện đúng trình tự với những phương tiện, biện pháp
và hình thức được pháp luật cho phép
- + Các cơ quan Nhà nước có nghĩa vụ th ực hiện đúng đắn các quy tắc và
thủ tục hành chính
- + Nguyên tắc thẩm quyền còn liên quan đến nguyên tắc trách nhi ệm
của cơ quan, người có thẩm quyền; các quyết định ban hành không
đúng thủ tục phải bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ.
- Trong ví dụ trên…
- - Nguyên tắc chính xác, khách quan, công minh
- + Trong thực hiện thủ tục hành chính các chủ thể thực hiện th ủ tục
phải đảm bảo sự chính xác khách quan và công minh. Các chủ th ể th ực
hiện thủ tục phải có đủ tài liệu, chứng cứ và có th ẩm quy ền đòi h ỏi
việc giải trình, cung cấp thông tin áp dụng các biện pháp cần thi ết
- + Các cá nhân, tổ chức hữu quan trong tham gia thủ tục hành chính ph ải
có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết
- Trong ví dụ trên…
- - Nguyên tắc công khai hóa thủ tục hành chính
- Các thủ tục hành chính phải được công khai hóa để nhân dân bi ết và
công khai theo luật định
- Trong ví dụ trên…
- - Nguyên tắc các chủ thể quan hệ thủ tục hành chính bình đ ẳng tr ước
pháp luật
- + Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng tr ước pháp luật đối
với các cơ quan Nhà nước
- + Cần giải quyết nhanh chóng các yêu cầu của công dân và tổ ch ức,
đồng thời tăng cường sự quản lý của các cơ quan Nhà nước để tránh s ơ
hở và sự lợi dụng thủ tục hành chính từ phía cơ quan Nhà n ước và công
chức có thẩm quyền gây phiền hà cho dân
- Trong ví dụ trên…
- - Nguyên tắc đơn giản và tiết kiệm
- Thủ tục hành chính cần giảm bớt thủ tục các cấp, các cửa, các giai
đoạn, tăng quyền, đồng thời với trách nhiệm của cơ quan th ực hi ện
thủ tục. Theo đó giảm tới mức tối thiểu và trong nhiều thủ tục bỏ h ẳn
các loại phí, lệ phí đối với công dân và tổ ch ức.
- Trong ví dụ trên…
Câu 8. phân tích các giai đoạn thủ tục hành chính thông qua m ột ví d ụ c ụ
thể
* Ví dụ
* Các giai đoạn thủ tục hành chính
- Khởi xướng vụ việc
Trong giai đoạn đưa vụ việc ra giải quyết phải tiến hành nhiều hành vi mang
tính thủ tục:
+ Triệu tập người có liên quan;
+ Tập hợp chứng cứ, hồ sơ, lạp biên bản hoặc ra văn bản có giá trị pháp lý
để đưa vụ việc ra giải quyết;
+ Thực hiện các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật
Trong ví dụ trên…
- Xem xét ra quyết định
Trong giai đoạn này, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm
vụ được giao theo một quy trình nhất định:
+ Nghiên cứu, xem xét các biểu hiện của vụ viêc;
+ Thu thập, xác minh các căn cứ cần thiết;
+ Đánh giá khách quan và toàn diện vụ việc xảy ra;
+ Ra quyết định về vụ việc. Đây là hành vi có ý nghĩa quan trọng về mặt
pháp lý và có ý nghĩa quan trọng về mặt pháp lý và kết thúc giai đoạn trên.
Trong ví dụ trên…
- Thi hành quyết định
Ở giai đoạn này pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của cơ quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định và áp dụng các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết
cũng như quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp thi hành quyết định.
Trong ví dụ trên…
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Việc xem xét lại các quyết định đã ban hành được thực hiện khi xuất hiện
các căn cứ:
+ Khiếu nại của đương sự trực tiếp phải thực hiện quyết định và các cơ quan
hữu quan;
+ Kháng nghị của Viện kiểm sát;
+ Có ý kiến của cơ quan cấp trên đã ban hành quyết định hoặc chính cơ quan
ra quyết định đề xướng.
Trong ví dụ trên…
-