Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thuyết minh dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên Bắc Ninh www.duanviet.com.vn 0918755356

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 111 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒNG LIÊN

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Phát Triển Nông Nghiệp Và Dịch Vụ Bắc Ninh
Địa điểm: Thôn Phù Khê Đông, Xã Phù Khê, Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh

__ Tháng 11/2018 __


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒNG LIÊN
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ
BẮC NINH

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT

LÊ THỊ LIÊN



NGUYỄN BÌNH MINH

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư8Dự án Việt

2


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 8
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 9
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 9
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 9
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................... 11
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 11
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 11
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. ................................................. 14
II. Quy mô đầu tư của dự án. ...................................................................... 19
II.1. Đánh giá hiện trạng các bệnh viện khám chữa bệnh tại Bắc Ninh ..... 19
II.2. Quy mô hoạt động và sản phẩm dịch vụ của dự án............................. 20
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 22
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 22
III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 23
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 23

IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 23
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 23
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ..................... 27
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 27
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 27
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

3


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................... 38
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 38
I.1. Phương án giải phóng mặt bằng. .......................................................... 38
I.2. Phương án tái định cư. .......................................................................... 38
I.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ............................. 38
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 38
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 62
III.1. Phương án quản lý, khai thác. ............................................................ 62
III.2. Nhiệm vụ. ........................................................................................... 63
III.3. Phương án tổ chức tổng mặt bằng...................................................... 64
III.4. Phương án nhân sự sau khi đầu tư dự án. .......................................... 64
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 65
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ............................................................................................ 66
I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 66
I.1. Giới thiệu chung. .................................................................................. 66

I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 66
II. Tác động của dự án tới môi trường. ....................................................... 67
II.1. Tác động trong giai đoạn xây dựng. .................................................... 67
II.2. Các tác động chính trong giai đoạn vận hành. .................................... 70
III. Biện pháp giảm thiểu và các tác động đến môi trường......................... 72
III.1. Giảm thiểu các tác động trong giai đoạn thi công. ............................ 72
III.2. Giảm thiểu các tác động trong giai đoạn vận hành. ........................... 73
IV. Kết luận. ................................................................................................ 78
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................. 79
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 79
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

4


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

II. Khả năng thu xếp vốnvà khả năng cấp vốn theo tiến độ........................ 80
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 84
III.1. Xác định chi phí sử dụng vốn bình quân. .......................................... 85
III.2. Các thông số tài chính của dự án. ...................................................... 86
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 88
I. Kết luận. ................................................................................................... 88
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 88
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 89
1. Tổng hợp suât đầu tư và tiến độ thực hiện dự án. ................................... 89
2. Khấu hao hàng năm của dự án. ............................................................... 92
3. Bảng phân tích doanh thu và dòng tiền của dự án. ................................. 98
4. Kế hoạch trả nợhàng năm của dự án. .................................................... 105

6. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ...................... 107
8. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ................. 109
9. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. ............ 110

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

5


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ
DỊCH VỤ BẮC NINH
- Giấy phép ĐKKD: 2301005736

Ngày cấp: 23/10/2018

- Vốn điều lệ: 90.000.000.000 đồng.
- Đại diện pháp nhân: Bà LÊ THỊ LIÊN

Chức vụ: Giám đốc.

- Địa chỉ trụ sở: Thôn Phù Khê Đông, Xã Phù Khê, Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc
Ninh
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
 Tên dự án: Bệnh viện đa khoa Hồng Liên
 Địa điểm xây dựng: Thôn Phù Khê Đông, Xã Phù Khê, Thị xã Từ Sơn, Tỉnh
Bắc Ninh.

 Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý triển khai và thực hiện dự
án.
Tổng mức đầu tư của dự án
: 181.348.727.000 đồng. (Một trăm tám
mươi mốt tỷ, ba trăm bốn mươi tám triệu, bảy trăm hai mươi bảy nghìn đồng)
Trong đó:
 Vốn tự có

: 65.466.890.000 đồng.

 Vốn từ quỹ đầu tư

: 115.881.837.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Theo hãng nghiên cứu thị trường Business International Monitor, tổng chi
tiêu y tế của hơn 90 triệu dân Việt Nam hiện chiếm đến 5,8% GDP, cao nhất
ASEAN và sẽ đạt đến con số 24 tỉ USD vào năm 2020 nhờ lộ trình xã hội hóa y
tế mà Chính phủ đang tiến hành.
Chăm sóc sức khỏe là lĩnh vực đặc thù, nơi mà người dân không muốn đặt
cược rủi ro sức khỏe của mình vào các bệnh viện mới, ít tên tuổi. Niềm tin vào
chất lượng của các bệnh viện trong nước (kể cả công và tư) vẫn còn rất thấp, góp

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

6


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.


phần giải thích con số 1-2 tỉ USD chảy ra nước ngoài mỗi năm khi người Việt
xuất ngoại chữa bệnh.
Trong khi các nước chung quanh như Singapore, Malaysia, Thái Lan đang
phát triển du lịch y tế tạo nên nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước, thì nước ta
vẫn chưa có chiến lược nào để tham gia thị trường này dù những nhà quản lý luôn
tự hào “bác sĩ Việt Nam không thua gì bác sĩ nước ngoài”. Tại TP.HCM, trung tâm
y tế mạnh nhất nước, nhiều năm trước sở Y tế thành phố cũng đặt vấn đề du lịch y
tế, theo đó biến bệnh viện đa khoa Sài Gòn thành cơ sở y tế tầm cỡ để thu hút khách
du lịch nước ngoài sang chữa bệnh. Thế nhưng ý tưởng này là mơ mộng vì hiện
nay bệnh viện đa khoa Sài Gòn vẫn là một cơ sở y tế nhếch nhác, xấu xí giữa lòng
trung tâm thành phố. Tuần qua, thêm một thành phố Hàn Quốc đã có mặt tại
TP.HCM đặt vấn đề liên kết đưa bệnh nhân Việt Nam ra nước ngoài chữa bệnh.
Nước nghèo, nhưng ngoại tệ cứ chảy ra bên ngoài.
Tại Bắc Ninh, chất lượng hoạt động của tuyến y tế xã, phường không ngừng
được nâng lên, Bắc Ninh là một trong những tỉnh nằm trong tốp đầu của cả nước
trong việc thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 – 2010. Tính đến hết
năm 2016, toàn tỉnh có 118/126 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã
giai đoạn 2011 – 2020; 100% trạm y tế đã được kiên cố hóa; tuy nhiên thực trạng
của các bệnh viện khám chữa bệnh nơi đây vẫn còn tồn tại những bất cập chưa được
khắc phục.
Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại, yếu kém đó là: Công tác quản lý,
điều hành ở một số cơ sở khám, chữa bệnh thiếu tính khoa học, chưa chủ động
trong việc xây dựng đề án, kế hoạch đảm bảo cho sự phát triển.Số lượng, chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là tuyến huyện, xã còn hạn chế; thiếu nhân lực có
trình độ chuyên môn giỏi, chuyên khoa sâu. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầu tư
chưa mang tính đồng bộ dẫn đến hiệu quả khai thác, sử dụng chưa cao. Tinh thần
thái độ phục vụ người bệnh và thủ tục hành chính còn phức tạp, chưa thật sự mang
lại sự hài lòng cho người bệnh.
Nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của người dân địa phương.
Cùng với quá trình đô thị hoá, tốc độ phát triển công nghiệp nhanh chóng

kéo theo sự biến động gia tăng của dân số cơ học, sự ô nhiễm môi trường, an toàn
vệ sinh thực phẩm, ý thức bảo vệ chăm sóc sức khoẻ của người dân chưa cao dẫn
đến các nguy cơ phát sinh bệnh dịch tai nạn, bệnh xã hội ngày càng nhiều.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

7


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

Tỉnh Bắc Ninh là một tỉnh đang trên đà phát triển và đô thị hóa. Trong khi
đó hệ thống y tế của tỉnh nhà còn rất nhiều hạn chế do ngân sách của nhà nước
còn eo hẹp. Dù có đã có nhiều cố gắng nhưng không đủ để đầu tư cho các cơ sở
y tế công lập. Sức thu hút các nhà đầu tư chưa đủ, thu nhập thấp khiến các y bác
sĩ giỏi phải lên các thành phố tìm cơ hội. Hầu hết tiền khám chữa bệnh của bà con
tỉnh nhà nhờ từ con em của họ từ các thành phố lớn, từ nước ngoài gửi về. Chính
từ thực tế đó việc đầu tư xây dựng một bệnh viện như Bệnh viện đa khoa Hồng
Liên sẽ là rất cần thiết và mang lại ý nghĩa thiết thực trong việc phục vụ các dịch
vụ về y tế, chăm sóc sức khoẻ cho người dân tỉnh nhà. Điều đáng quý hơn chăm
sóc y tế cho người dân của tỉnh theo phương châm dịch vụ y tế hiện đại, chuyên
nghiệp, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giải thiểu sự quá tải đối với các
bệnh viện công lập. Do đó chúng tôi kết hợp với Công ty Cổ phần Tư Vấn Đầu
Tư Dự Án Việt đã lập dự án “Bệnh viện đa khoa Hồng Liên”, kính mong các ban,
ngành sớm tạo điều kiện để dự án sớm đi vào hoạt động.
IV. Các căn cứ pháp lý.
 Luật doanh nghiệp số 66/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014;
 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và nghị định 63/2014/NĐ-CP ban hành ngày
26/06/2014;
 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
 Nghị định 87/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
 Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
 Thông tư 02/2007/TT-BYT ngày 24/01/2007 của Bộ Y Tế hướng dẫn chi tiết
thi hành một số điều về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của Luật
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

8


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

Dược và Nghị định 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược;
 Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy
phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
 Thông tư số 41/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày
14/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối
với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.

-

Xây dựng một bệnh viện đa khoa hiện đại đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh
tại tỉnh nhà và các tỉnh lân cận, Góp phần giảm tải cho các Bệnh viên công
của tỉnh.

-

Đầu tư các máy móc thiết bị y tế hiện đại, nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân tỉnh nhà.

-

Thu hút các y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao từ các tỉnh, các thành phố
lớn về địa phương thông qua chính sách đãi ngộ tốt nhất.

-

Liên tục đào tạo chuyên môn, đào tạo cung cách phục vụ chuyên nghiệp đội
ngũ y bác sĩ để người dân địa phương được hưởng dịch vụ y tết tốt nhất có
thể.

-

Liên kết điều trị và khám chữa bệnh với các bệnh viện lớn, có y tín trong
ngành.

V.2. Mục tiêu cụ thể.
-


Nhằm đáp ứng nhu cầu về khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe trong mọi
lĩnh vực về y tế. Song song đó thực hiện các dịch vụ về y tế trong lĩnh vực
này với chất lượng cao và theo yêu cầu của từng khách hàng.

-

Xây dựng bệnh viện đa khoa quy mô 100 giường với kiến trúc hiện đại, trang
thiết bị tiên tiến, đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, chất lượng
phục vụ chuyên nghiệp.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

9


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

-

Hoạt động của Bệnh Viện là thực hiện chức năng của một bệnh viện Đa khoa,
với các hoạt động khám và điều trị nội trú và ngoại trú, cung cấp các dịch vụ
về y tế, nhận bệnh nhân trong mọi tình trạng và chỉ chuyển đi khi đã cấp cứu
nếu cần thiết hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn cụ thể.

-

Góp phần đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, tạo điều kiện cho nhân
dân được lựa chọn các dịch vụ y tế phù hợp với điều kiện và yêu cầu của
mình. Ngoài ra công trình còn góp phần tạo thêm việc làm, thu nhập cho xã
hội, và tạo cảnh quan đô thị.


-

Việc khám chữa bệnh sẽ ưu tiên cho người dân tỉnh Bắc Ninh về chính sách
khám bảo hiểm y tế;

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

10


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Vị trí địa lý:

Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong châu thổ sông
Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm:
tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng
trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần Hà Nội
- Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương
- Phía Tây giáp thủ đô Hà Nội
Với vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có nhiều thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc
lộ 18, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như sông Đuống,

sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và du khách giao
lưu với các tỉnh trong cả nước.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

11


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

- Gần thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ hai
trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá
trị lịch sử văn hoá... đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ
và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là thị trường tiêu thụ
trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về nông - lâm - thuỷ sản, vật liệu xây dựng,
hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ... Bắc Ninh cũng là địa bàn mở rộng của
Hà Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh, là mạng lưới gia công cho các xí
nghiệp của thủ đô trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Bắc Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản và dịch
vụ du lịch.
- Là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối giữa Hà
Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu chính với
Trung Quốc và có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng.
Địa hình
Với vị trí nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nên địa hình của tỉnh Bắc Ninh
khá bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông,
được thể hiện qua các dòng chảy nước mặt đổ về sông Cầu, sông Đuống và sông
Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình trên toàn tỉnh không lớn. Vùng đồng bằng
chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh có độ cao phổ biến từ 3 – 7m so với mực nước

biển và một số vùng thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế
Võ. Địa hình trung du đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng (0,53%) so với tổng diện
tích tự nhiên toàn tỉnh được phân bố rải rác thuộc thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ
Sơn, huyện Quế Võ, các đỉnh núi có độ cao phổ biến từ 60 – 100m, đỉnh cao nhất
là núi Bàn Cờ (thành phố Bắc Ninh) cao 171m, tiến đến là núi Bu (huyện Quế Võ)
cao 103m, núi Phật Tích (huyện Tiên Du) cao 84m và núi Thiên Thai (huyện Gia
Bình) cao 71m.
Thủy văn
Mạng lưới sông ngòi thuộc tỉnh Bắc Ninh khá dày đặc, mật độ khá cao từ 1,0
– 1,2km/km2 (theo số liệu của Đài KTTV Bắc Bộ) với 3 hệ thống sông lớn chảy
qua gồm sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

12


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

Sông Đuống: có chiều dài 67km trong đó 42km nằm trên phạm vi tỉnh Bắc
Ninh, tổng lượng nước bình quân năm là 31,6 tỷ m3. Tại Bến Hồ, mực nước cao
nhất ghi lại là 9,7m, mực nước thấp nhất tại đây là 0,07m; Lưu lượng dòng chảy
vào mùa mưa là 3053,7m3/s và mùa khô là 728m3/s.
Sông Cầu: Có tổng chiều dài là 289km, trong đó đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh
dài khoảng 69km và đồng thời là ranh giới tỉnh giữa Bắc Ninh với Bắc Giang, có
tổng lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m3. Tại Đáp Cầu, mực nước cao nhất
ghi được là 7,84m, mực nước thấp nhất là âm 0,19m. Lưu lượng dòng chảy vào
mùa mưa là khoảng 1288,5m3/s và vào mùa khô là 52,74m3/s.
Sông Thái Bình: Thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, sông có chiều
dài khoảng 93km trong đó đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 16km, có tổng lưu

lượng nước hàng năm khoảng 35,95 tỷ m3. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn
từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên hàm lượng phù
sa lớn. Mặt khác, với đặc điểm lòng sông rộng, độ dốc thấp và đáy nông nên sông
Thái Bình là một trong những sông có lượng phù sa bồi đắp nhiều nhất. Tại trạm
thủy văn Cát Khê, lưu lượng dòng chảy vào mùa mưa là khoảng 2224,71m 3/s và
vào mùa khô là 336,45m3/s.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có sông Cà Lồ nằm ở phía Tây của tỉnh, một
phần của sông có chiều dài 6,5km là đường ranh giới tỉnh giữa Bắc Ninh với thành
phố Hà Nội và hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ Huyện Khê, sông Dâu,
sông Bội, sông Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình.
Với hệ thống sông ngòi khá dày đặc và có lưu lượng nước mặt dồi dào, thủy
văn của tỉnh Bắc Ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác tưới và tiêu
thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh.
Khí hậu
- Nhiệt độ - độ ẩm:
Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa khá rõ rệt,
có mùa đông lạnh, mùa hè nóng nực. Trong khoảng 12 năm trở lại đây, nhiệt độ
trung bình năm là 24,0oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4oC (tháng 7),
nhiệt độ trung bình thấp nhất là 17,4oC (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa
tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 12,0oC.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

13


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

Độ ẩm tương đối trung bình của Bắc Ninh khoảng 81%, độ chênh lệch về độ
ẩm giữa các tháng không lớn, độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất từ 72% đến

75% thường xảy ra từ tháng 10 đến tháng 12 trong năm.
- Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình hàng năm tại Bắc Ninh khoảng 1500mm nhưng phân
bổ không đều trong năm. Mùa mưa chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80%
tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20%
tổng lượng mưa trong năm. Khu vực có lượng mưa trung bình lớn nhất thuộc thị
xã Từ Sơn, huyện Yên Phong, huyện Tiên Du, còn khu vực có lượng mưa trung
bình nhỏ nhất thuộc huyện Quế Võ.
- Số giờ nắng- gió:
Khoảng 12 năm trở lại đây, tổng số giờ nắng trung bình là 1417 giờ, trong đó
tháng có giờ nắng trung bình lớn nhất là tháng 7 với 168 giờ, tháng có giờ nắng
trung bình ít nhất là tháng 1 với 64 giờ. Hàng năm có hai mùa gió chính: gió mùa
Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm
trước đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình vào tháng 1 khoảng 2,6m/s; gió
mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa
rào, tốc độ trung bình vào tháng 7 khoảng 2,4m/s.
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
1. Tăng trưởng kinh tế:
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 (giá so sánh 2010) ước
đạt 141.980 tỷ đồng, tăng 19,12% so với năm 2016. Trong đó, khu vực công
nghiệp - xây dựng tăng 23,27% và đóng góp tới 17,03 điểm phần trăm tăng trưởng;
khu vực dịch vụ tăng 8,93% và đóng góp 2,1 điểm phần trăm; còn khu vực NLTS
giảm 0,39% và làm giảm 0,01 điểm phần trăm tăng trưởng. Khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tiếp tục bị thu hẹp, xu
hướng nông dân bỏ ruộng gia tăng. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu đã tác động rõ
rệt đến thời tiết và ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp, nhất là vụ mùa, nên
diện tích gieo trồng và sản lượng sản phẩm thu hoạch của một số cây hàng năm
giảm. Chăn nuôi, do giá thịt lợn giảm sâu, giữ ở mức thấp trong thời gian dài, tổng
đàn giảm 9,1% vào cuối năm, sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm xuất chuồng
giảm 3,5%. Tuy nhiên, nhờ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, nhất là mở

rộng quy mô diện tích cây thực phẩm và mô hình chăn nuôi ứng dụng CNC; số
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

14


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

lượng, thể tích và sản lượng nuôi thủy sản lồng bè tăng cao, đã góp phần giữ sản
xuất nông lâm nghiệp, thủy sản chỉ giảm ở mức thấp. Tính chung khu vực này,
GTSX (giá so sánh 2010) năm 2017 đạt 8.655 tỷ đồng, giảm 0,4% so với năm
2016 và giá trị tăng thêm đạt 3.929 tỷ đồng, giảm 0,39%. Ở khu vực công nghiệp
- xây dựng: Mặc dù, sản xuất công nghiệp quý I tăng trưởng âm, nhưng nhờ khu
vực FDI có thêm sản phẩm chủ lực mới từ cuối tháng 4 và có thêm nhà máy mới
quy mô lớn đi vào hoạt động từ tháng 8 đã tạo ra bước đột phá cho ngành công
nghiệp. Bên cạnh đó, công nghiệp trong nước, nhất là khu vực doanh nghiệp dân
doanh đã phục hồi hơn nhờ các chính sách hỗ trợ được thực hiện có hiệu quả,
chính quyền quyết liệt tập trung tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong sản
xuất kinh doanh; các doanh nghiệp tích cực nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo,
đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng CNC, công nghệ hiện đại vào sản xuất
góp phần tăng quy mô công nghiệp. Tính chung, GTSX công nghiệp (giá so sánh
2010) ước đạt 979.180 tỷ đồng, tăng 39,9% và giá trị tăng thêm đạt 102.342 tỷ
đồng, tăng 24,1%. Ngành xây dựng, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong khu vực, nhưng
tiếp tục giữ đà tăng trưởng khá. GTSX ước đạt 20.003 tỷ đồng, tăng 9,1% so với
năm 2016. Tính chung, giá trị tăng thêm của khu vực CN-XD đạt 107.552 tỷ đồng,
tăng 23,27%. Đây là mức tăng cao kể từ năm 2013 đến nay và đóng góp đáng kể
vào tăng trưởng GDP của cả nước. Ở khu vực dịch vụ, do quy mô công nghiệp
tiếp tục mở rộng, lực lượng lao động tăng, nên nhiều ngành dịch vụ phát triển
tương ứng nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất và các nhu cầu thiết yếu
của người lao động, như dịch vụ lưu trú và ăn uống, vận tải, viễn thông, bất động

sản, siêu thị, trung tâm thương mại, dịch vụ vui chơi giải trí,... Bên cạnh đó, do
giá cả hàng hoá ổn định, thu nhập của người lao động trên địa bàn tỉnh cao hơn
mức bình quân chung cả nước, và từ tháng 7, mức lương cơ bản của các đối tượng
hưởng lương ngân sách nhà nước và người nghỉ hưu tăng thêm 7,4%, nên mức
tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh đều tăng hai con số. Một số ngành
có mức tăng cao, như: ngành bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, mô tô xe máy
(+10%); dịch vụ vận tải (+12,9%); lưu trú và ăn uống (+16,2%); dịch vụ hành
chính và hỗ trợ (+11,1%); dịch vụ vui chơi giải trí (+11,1%); dịch vụ khác
(+14,5%). Đồng thời, do hoạt động SXKD và ngoại thương tăng cao, nên thu thuế
sản phẩm, thuế nhập khẩu đạt 6.906 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng 12,1% so
với năm 2016. Tính chung, khu vực dịch vụ (kể cả thuế sản phẩm) tăng 8,93% so
năm trước và là mức tăng cao nhất trong nhiều năm gần đây.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

15


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

2. Bảo hiểm xã hội: Công tác bảo hiểm nói chung và bảo hiểm y tế nói riêng
tiếp tục được các ngành, các địa phương triển khai rộng khắp với mục tiêu đảm
bảo an sinh cho xã hội, nhất là người lao động và các hộ gia đình chưa có bảo
hiểm y tế. Đến nay, ngành Bảo hiểm đã cơ bản lập xong danh sách hộ thuộc đối
tượng tham gia BHYT gia đình. Trên cơ sở này, đã phối hợp với các địa phương
tiếp tục vận động các gia đình tích cực tham gia BHYT gia đình. Đến cuối năm,
toàn tỉnh có 1.091,1 nghìn người tham gia đóng bảo hiểm các loại, chiếm
90,3%/tổng dân số; so cùng kỳ năm trước tăng 5% về tỷ lệ so với dân số và tăng
7,2% về số người tham gia bảo hiểm. Trong đó, có 1.087,8 nghìn người tham gia
bảo hiểm y tế, đạt 90% tổng dân số toàn tỉnh, tăng 7,2% so với năm 2016; 308,6

nghìn người đóng BHTN, chiếm 46,2%/tổng số lao động đang làm việc, tăng 23,4
nghìn người so với năm 2016. Tổng số tiền thu bảo hiểm các loại đạt 5.815,7 tỷ
đồng, tăng 11%. Công tác cấp sổ, thẻ bảo hiểm được phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành có liên quan và theo đúng quy trình. Công tác chi bảo hiểm, lương hưu và
trợ cấp BHXH tiếp tục được thực hiện qua hệ thống bưu điện, đảm bảo kịp thời,
đầy đủ, an toàn và chính xác; đúng đối tượng và thời gian qui định. Trong năm,
toàn tỉnh đã chi 3.679 tỷ đồng tiền bảo hiểm các loại, tăng 11,2% so với năm 2016;
trong đó chi từ quỹ BHXH là 2.532 tỷ đồng, tăng 3,2%. Số tiền thu từ BHYT đạt
1.274,6 tỷ đồng, tăng 12,6% và đã chi 1.156 tỷ đồng để thanh toán cho số người
khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trong cả nước, tăng 33,8% so với năm 2016.
3. Vốn đầu tư và xây dựng
3.1. Hoạt động đầu tư: Trong năm, thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của
Trung ương về các biện pháp khắc phục tình trạng nợ xây dựng cơ bản, UBND
tỉnh đã ban hành quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương về quản lý đầu tư công; sửa đổi một số điều của quy định phân công, phân
cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng, nên hoạt động đầu tư đạt hiệu quả. Các công
trình trọng điểm và có ý nghĩa lớn đối với phát triển KT-XH được khởi công, đẩy
nhanh tiến độ thi công và hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, như: khánh thành
Công viên Hồ điều hòa Văn Miếu và nút giao KCN Yên Phong với Quốc lộ 18;
khởi công các công trình đường dẫn phía Bắc và phía Nam cầu Phật Tích - Đại
Đồng Thành, khu đền thờ Lý Thường Kiệt, Nhà máy ép dầu thực vật Dabaco, các
dự án khu nhà ở công nhân tại KCN Yên Phong, tiếp nhận Dự án xây dựng Khu
CNTT tập trung tại Bắc Ninh. Ở khối DN dân doanh, trong năm có thêm gần
1.000 DN mới thành lập đi vào hoạt động, vốn tín dụng được tiếp cận dễ dàng
hơn. Đặc biệt, ở khu vực FDI, do công ty Samsung Display đẩy nhanh tiến độ giải
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

16



Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

ngân gói 2,5 tỷ USD tăng thêm trong năm 2017, nên vốn đầu tư tăng cao. Tính
chung, tổng vốn đầu tư phát triển cả năm 2017 ước đạt 119.273,5 tỷ đồng, tăng
52,7% so với năm 2016. Trong đó, vốn nhà nước đạt 4.403,6 tỷ đồng, chỉ chiếm
3,7% và tăng 4,8% so với năm 2016; vốn ngoài nhà nước đạt 23.204 tỷ đồng,
chiếm 19,5% và tăng 6,5%; vốn FDI đạt 91.665,8 tỷ đồng, chiếm 76,8% và tăng
76%. Chia theo khoản mục đầu tư, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản đạt 83.982,6
tỷ đồng, chiếm 70,4% và tăng 30,9%, vốn mua sắm TSCĐ đạt 26.769,2 tỷ đồng,
chiếm 22,4% và gấp 3,1 lần (do các DN FDI nhập máy móc thiết bị dùng cho nhà
máy mới); vốn bổ sung lưu động đạt 7.833,3 tỷ đồng, chiếm 6,6% và tăng 65% so
với năm 2016.
3.2. Tình hình thu hút và thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài: Trong năm, hoạt động ngoại giao kinh tế và xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh,
môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện, hạ tầng KCN được xây dựng đồng
bộ, nên Bắc Ninh tiếp tục thu hút được nhiều dự án đầu tư của các tập đoàn lớn
vào các KCN, như: Dự án mở rộng thêm 2,5 tỷ USD của Công ty TNHH Samsung
Display, C.ty TNHH Misumi, Nhà máy Hana Micron, Dự án Hanwa Techwin
Security; ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác thực hiện Dự án xây dựng trường đua
ngựa, tổ hợp vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng và trung tâm lưu thông hàng hóa tại
huyện Thuận Thành. Tính đến 15/12/2017, cấp mới đăng ký đầu tư 160 dự án và
cấp điều chỉnh vốn cho 115 dự án với số vốn đăng ký mới và sau điều chỉnh đạt
3,5 tỷ USD. Lũy kế đến nay, Bắc Ninh cấp đăng ký đầu tư cho 1.112 dự án FDI
(còn hiệu lực) với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh là 15,92 tỷ USD. Tính
chung cả năm, các dự án FDI đã giải ngân và thực hiện vốn đầu tư đạt 91.665,8
tỷ đồng (tương đương 4,13 tỷ USD). Trong đó, riêng SDV sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt mở rộng vốn đầu tư và HĐND tỉnh nhất trí thông qua Nghị
quyết ưu đãi về thuế, đã tăng tốc giải ngân vốn đầu tư gói 2,5 tỷ ngay từ cuối quý
I và cả năm đã giải ngân hơn 65 nghìn tỷ đồng (tương đương gần 3 tỷ USD).
3.3. Xây dựng: Mặc dù, vốn đầu tư của khu vực FDI trong năm tăng cao,

nhưng chủ yếu là lắp đặt dây truyền và mua sắm TCSĐ dùng cho sản xuất, nên
giá trị xây lắp tăng không tương ứng với mức tăng tổng vốn đầu tư. GTSX xây
dựng cả năm 2017 theo giá so sánh 2010 ước đạt 20.003 tỷ đồng, tăng 9,1% so
với năm 2016; trong đó khu vực ngoài nhà nước đạt 17.662 tỷ đồng, tăng 9,4%;
khu vực FDI đạt 2.071 tỷ đồng và tăng 5,9%. Phân theo loại công trình, công trình
nhà ở đạt 8.730 tỷ đồng, chiếm 43,7% và tăng 11,5%; công trình nhà không để ở
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

17


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

đạt 5.158,5 tỷ đồng, chiếm 25,8% và giảm 3,7%; công trình xây dựng chuyên
dụng chiếm 20,8% và tăng 26,7%.
3.4. Xây dựng nông thôn mới: Trong năm, cuộc vận động Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh tiếp tục được triển khai đồng bộ với sự
vào cuộc và nỗ lực của các cấp, các ngành, các đoàn thể và chung tay của toàn
dân. Đến hết năm 2017, Bắc Ninh có 73 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 75,3%
số xã, tăng 15 xã so với năm 2016. Có 02 đơn vị là huyện Tiên Du, thị xã Từ Sơn
đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và thành phố Bắc Ninh đủ điều kiện
đề nghị Chính phủ công nhận về đích xây dựng nông thôn mới. Các tiêu chí tiếp
tục gia tăng, bình quân đạt chuẩn là 18,14 tiêu chí/xã, tăng 0,94 tiêu chí so với
năm 2016. Hệ thống nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được đẩy nhanh
tiến độ đầu tư xây dựng phục vụ nhân dân, tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 98,3%; tỷ lệ người nghèo nông thôn được sử dụng nước hợp
vệ sinh đạt 90%; tỷ lệ trường học có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 99,6%, tỷ lệ trạm y
tế có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 100%.
4. Thành lập mới và tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Năm 2017, UBND
tỉnh đã phê duyệt Đề án Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận

lợi và nhất quán trong chính sách hỗ trợ đầu tư, khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bên
cạnh đó, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các ngành có liên quan thường xuyên đồng hành,
sát cánh cùng doanh nghiệp thông qua mô hình “Bác sỹ doanh nghiệp” và “Tổ
công tác hỗ trợ doanh nghiệp”; thực hiện có hiệu quả việc cấp đăng ký kinh doanh
qua mạng điện tử và nhận kết quả qua bưu điện, tặng phần mềm kế toán MISA
cho doanh nghiệp mới thành lập. Tính từ ngày 01/01 đến 15/12, đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho 1.950 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là
13.890 tỷ đồng; lũy kế đến hết 2017, có 10.859 doanh nghiệp đăng ký theo Luật
DN với tổng vốn 143.911 tỷ đồng. Theo số liệu tổng hợp của ngành Thuế, tính
đến ngày 15/12 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 9.059 DN độc lập và 756 chi nhánh
DN đang hoạt động. Trong đó, có 940 DN FDI, 8.038 DN ngoài Nhà nước thuộc
tỉnh quản lý và 81 chi nhánh DN FDI, 537 chi nhánh DN ngoài nhà nước. Trong
11 tháng, đã có 309 DN phải tạm ngừng KD và 625 DN bị đóng cửa mã số thuế
(trong đó có 69 DN FDI); so cùng kỳ năm trước, giảm 18 DN tạm ngừng KD,
nhưng lại tăng tới 275 DN đóng cửa mã số thuế. Lũy kế đến hết tháng 11, đã có
1.164 DN làm thủ tục giải thể, trong đó năm 2017 chỉ có 54 DN, giảm nhiều so
với các năm trước. Qua những số liệu trên cho thấy, kinh tế phát triển, chương
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

18


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

trình khởi nghiệp bước đầu đạt kết quả khả quan khi có thêm nhiều DN mới thành
lập và số DN khó khăn, giải thể có xu hướng giảm.
II. Quy mô đầu tư của dự án.
II.1. Đánh giá hiện trạng các bệnh viện khám chữa bệnh tại Bắc Ninh
Những năm qua, bên cạnh việc đầu tư nâng cấp các bệnh viện, phát triển các
trung tâm kỹ thuật chuyên sâu tuyến tỉnh, Bắc Ninh đặc biệt quan tâm đến việc

xây dựng, hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho nhân dân. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 7 Bệnh viện
đa khoa, 8 Trung tâm y tế và 8 Trung tâm Dân số - KHHGĐ cấp huyện, 126 Trạm
y tế cấp xã.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, hiện nay, 6/7 Bệnh viện đa khoa tuyến huyện
được đầu tư cải tạo, sửa chữa, xây mới, đảm bảo quy mô 150 giường bệnh, đạt tỷ
lệ 100m2 sàn/giường bệnh; 100% Bệnh viện được trang bị thiết bị hiện đại như:
máy chụp cắt lớp vi tính, siêu âm màu, máy chạy thận nhân tạo, bộ thiết bị mổ nội
soi...; 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã; 7/7 Bệnh
viện cấp huyện đạt tiêu chuẩn Bệnh viện hạng II.
Công tác khám chữa bệnh được chú trọng, hiện 124/126 Trạm y tế cấp xã triển
khai khám chữa bệnh BHYT. Chỉ tính riêng trong năm 2017, có 136.463 lượt
người đến khám chữa bệnh tại các Trạm y tế cấp xã, bằng khoảng 12% so với số
lượt khám chữa bệnh tại tuyến huyện và bằng 6,9% số lượt khám chữa bệnh toàn
tỉnh.
Tuy nhiên, hoạt động tuyến y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh còn gặp một số khó
khăn, hạn chế: mô hình tổ chức của y tế cơ sở chưa ổn định, thiếu nguồn nhân lực
chất lượng cao; cơ sở vật chất của các Bệnh viện đều chưa đáp ứng được nhu cầu
của một Trung tâm y tế đa chức năng; chất lượng công tác y tế dự phòng, truyền
thông giáo dục sức khỏe, chăm sóc sức khỏe sinh sản chưa cao...
Danh sách các bệnh viện tại tỉnh Bắc Ninh
TT
1
2

Tên bệnh viện
Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh
Bắc Ninh
Bệnh Viện Y học cổ truyền
và Phục Hồi Chức Năng

Tỉnh Bắc Ninh

Địa chỉ
Đường Nguyễn Quyền, Khu Bồ Sơn, Phường Võ
Cường, Tp. Bắc Ninh, Bắc Ninh
Thanh Phương, Phường Vũ Ninh, Tp. Bắc Ninh, Bắc
Ninh

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

19


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17


Bệnh Viện Lao Và Bệnh
Phổi Bắc Ninh
Bệnh viện Da Liễu Tỉnh
Bắc Ninh
Bệnh Viện Phong
Bệnh Viện Mắt Bắc Ninh
Bệnh Viện Tâm Thần Bắc
Ninh
Bệnh viện Quân y 110
Bệnh Viện Đa Khoa Kinh
Bắc
Bệnh viện đa khoa Thành
An - Thăng Long
Bệnh Viện Đa Khoa Huyện
Tiên Du
Bệnh Viện Đa Khoa Thị Xã
Từ Sơn
Bệnh Viện Đa Khoa Quế

Bệnh Viện Đa Khoa Huyện
Yên Phong
Bệnh Viện Đa Khoa Thuận
Thành
Bệnh Viện Đa Khoa Huyện
Gia Bình
Bẹnh Viện Đa Khoa Huyện
Lương Tài

Thanh Phương, Phường Vũ Ninh, Tp. Bắc Ninh, Bắc

Ninh
Thanh Phương, Phường Vũ Ninh, Tp. Bắc Ninh, Bắc
Ninh
Thôn Quả Cảm, xã Hòa Long, Tp. Bắc Ninh.
Phố Và, Phường Hạp Lĩnh, Tp. Bắc Ninh
Đồi Búp Lê, Khu 1, Phường Thị Cầu, Tp. Bắc Ninh
Khu 5, Trần Lựu, Phường Thị Cầu, Tp. Bắc Ninh
Ô số 6 -7 Khu phố 10 Đường Trần Hưng Đạo,
Phường Đại Phúc, Tp. Bắc Ninh
Số 144 Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Kinh
Bắc, Tp. Bắc Ninh
Số 113 - Đường Nguyễn Đăng Đạo - Thị Trấn Lim Huyện Tiên Du
Phường Đồng Nguyên, Thị xã Từ Sơn
Phố Mới, huyện Quế Võ
Thị Trấn Chờ,Huyện Yên Phong
Thôn Ngọc Khám, Xã Gia Đông, Huyện Thuận
Thành
Thị Trấn Gia Bình, Huyện Gia Bình
Thị Trấn Thứa, Huyện Lương Tài

II.2. Quy mô hoạt động và sản phẩm dịch vụ của dự án.
Dự án sau khi được đầu tư xây dựng sẽ đạt tiêu chuẩn của Bệnh viện qui mô
100 giường, gồm các khoa chính như sau:
+ Khoa nội;
+ Khoa ngoại;
+ Khoa sản phụ;
+ Khoa nhi;
+ Khoa răng hàm mặt – tai mũi họng;
+ Khoa mắt;
+ Khoa Thận và lọc máu;

+ Khoa truyền nhiễm;
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

20


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

+ Khoa y học cổ truyền;
+ Các khoa kỹ thuật nghiệp vụ lâm sàng, …
 Sản phẩm dịch vụ của dự án.
Với trang thiết bị hiện đại và chuyên môn cao, bệnh viện Đa khoa Hồng Liên
cung cấp các dịch vụ y tế toàn diện, đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân. Mục tiêu
của chúng tôi là mang đến cho người bệnh các dịch vụ chăm sóc y tế toàn diện
nhất bằng sự phối hợp trực tiếp giữa các chuyên khoa trong bệnh viện. Giúp bệnh
nhân yên tâm không cần phải tốn nhiều thời gian và công sức để di chuyển giữa
phòng mạch tư và các trung tâm y tế chuyên khoa. Bệnh viện Đa khoa Hồng Liên
đã có hầu hết các khoa cơ bản nhất của một bệnh viện đa khoa theo quy định.
Bệnh viện đa khoa Hồng Liên cung cấp một hệ thống dịch vụ y tế đa dạng cho
điều trị ngoại trú. Các bác sĩ khám bệnh toàn diện cho bệnh nhân ngọai trú và giải
thích cặn kẽ về tình trạng bệnh, cũng như mọi yêu cầu về xét nghiệm, kết quả xét
nghiệm và đơn thuốc.
Các chi phí được tính riêng theo từng dịch vụ khác nhau trong Khoa Ngoại trú,
như khám bệnh, chụp X-quang, xét nghiệm và thuốc. Tuy vậy, theo hệ thống tính
giá rõ ràng của Bệnh viện, bác sĩ sẽ thông báo trước cho bệnh nhân về tổng chi
phí của các dịch vụ y tế và cập nhật thông tin cho bệnh nhân về tất cả các khoản
mục của hóa đơn cần thanh toán.
Danh sách các dịch vụ.
+ Khám chữa bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú:



Khám nội;



Khám ngoại;



Phụ và sản;



Khám thần kinh;



Chạy thận và lọc máu;



Nhi;



Răng hàm mặt;



Tai mũi họng;




Mắt;

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

21


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.



Truyền nhiễm;



Y học cổ truyền;



Da liễu.

+ Khối chữa bệnh nội trú:


Khoa nội;




Khoa ngoại;



Khoa sản phụ;



Khoa nhi;



Khoa răng hàm mặt – tai mũi họng;



Khoa mắt;



Khoa truyền nhiễm;



Khoa y học cổ truyền.

+ Khối kỹ thuật nghiệp vụ cận lâm sàng:



Khoa cấp cứu;



Khoa điều trị tích cực và chống độc;



Khoa phẫu thuật, gây mê hồi sức;



Khoa chẩn đoán hình ảnh;



Khoa xét nghiệm;



Khoa giải phẩu bệnh lý;



Khoa thăm dò chức năng;



Khoa nội soi;




Khoa dược.

III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Được đầu tư nâng cấp từ Bệnh viện Đa khoa Hồng Liên được xây dựng tại
Thôn Phù Khê Đông, Xã Phù Khê, Thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh trên quy mô 5ha.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

22


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Nội dung

TT
1
2
3
4
5
6
7


Diện tích (m²)

Bệnh viện quy mô 100 giường
Nhà bảo vệ
Bãi để xe
Quầy tạp hóa
Công viên cây xanh
Căn tin dịch vụ
Giao thông tổng thể
Tổng cộng

20.000
16
1.500
120
15.000
1.000
12.364
50.000

Tỷ lệ (%)
40,00
0,03
3,00
0,24
30,00
2,00
24,73
100,00


IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
1. Vốn:
Doanh nghiệp sẽ nắm vững các tri thức về các nguồn vốn để thực hiện dự án
(Vay vốn, liên doanh liên kết, thu hút vốn đầu tư bên ngoài cũng như huy động
nguồn nội lực của bản thân Công ty).
2. Công nghệ:
Trong thời đại ngày nay, những bước tiến kỳ diệu và những thành tựu to lớn
của khoa học và công nghệ tác động sâu sắc đến sự phát triển của xã hội loài
người, khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là nguồn
lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, là cứu cánh của mọi doanh nghiệp.
chính vì vậy đối với khoa học và công nghệ chúng tôi luôn nhận thức đúng và
chính xác về nó để phát triển và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tốt nhất và
hiện đại nhất. Thông qua các khái niệm cụ thể như sau:
a. Khái niệm khoa học và công nghệ.
+ Khoa học, theo cách hiểu thông thường là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm
tập hợp các hiểu biết của con người về các quy luật tự nhiên, xã hội, tư duy,
và nó sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp khi nó được đem vào áp dụng
trong sản xuất và cuộc sống của con người.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

23


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

+ Công nghệ: là tập hợp những hiểu biết (các phương pháp, các quy tắc, các kỹ
năng) hướng vào cải thiện thiên nhiên phục vụ cho các nhu cầu của con người.
Công nghệ là hiện thân của văn minh xã hội và sự phát triển của nhân loại.
b. Các yếu tố và điều kiện chi phối đến việc đưa công nghệ vào phát triển kinh

tế - xã hội.
Công nghệ như thương hiệu là tập hợp các yếu tố và điều kiện để hoạt động.
Các điều kiện và yếu tố bao gồm: công cụ lao động (thiết bị, máy móc, phương
tiện vận chuyển, phụ tùng, công cụ v.v..); đối tượng lao động (năng lượng, nguyên
vật liệu), lực lượng lao động có kỹ thuật; các phương pháp gia công chế biến và
các kiến thức, kinh nghiệm tích luỹ được; hệ thống thông tin – tư liệu cần thiết,
cơ chế tổ chức quản lý. Nói một cách khác, công nghệ cả phần cứng và phần mềm
trong sự liên kết với nhau quanh mục tiêu và yêu cầu của tổ chức sản xuất – kinh
doanh và quản lý (khái niệm này về cơ bản đồng nhất với cách diễn đạt công nghệ
biểu hiện biểu hiện trên 4 mặt: Thiết bị (Techno ware); Con người (Human ware);
Thông tin (Inform ware); và Tổ chức (Organ ware).
Cho nên các yếu tố và điều kiện chi phối đến việc đưa công nghệ vào phát triển
là cả một tổ hợp các vấn đề phải được giải quyết một cách đồng bộ.
c. Các bước xây dựng và thực hiện chính sách công nghệ.
e.1 Xác định mức độ đã đạt được của trình độ công nghệ quốc gia, trên tất cả
các khía cạnh:
- Tiềm lực
- Hiệu quả thực tế
- Các bế tắc cần xử lý
e.2 Dự đoán các biến động có thể có trong tương lai
- Khả năng biến đổi công nghệ trong nước
- Nhu cầu cần đáp ứng về công nghệ cho nền kinh tế trong tương lai.
- Khả năng thu hút công nghệ từ bên ngoài.
e.3 Phân tích lựa chọn mục tiêu cần đạt cho giao đoạn trước mắt và tiếp theo
- Các mục tiêu mũi nhọn
- Mục tiêu thu hút công nghệ bên ngoài
- Mục tiêu thu hút chất xám từ việt kiều
- Các mục tiêu phân chia theo lĩnh vực (ngành sản xuất, lĩnh vực quản lý)
e.4 Xây dựng các quan điểm phát triển chính sách công nghệ
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt


24


Dự án Bệnh viện đa khoa Hồng Liên.

- Công nghệ hàng đầu hay thích hợp ?
- Nhập mua cải tiến công nghệ ra sao ?
- Công nghệ mũi nhọn đặc thù ?
- Các nguồn vốn cho công nghệ v.v...
e.5 Xác định hiệu lực và hiệu quả của chính sách công nghệ
Đây là trách nhiệm của tất cả các cấp có sử dụng và đưa vào công nghệ hoạt
động. Các tính phải do các cơ quan cao nhất thuộc chuyên ngành nghiên cứu và
đưa vào sử dụng.
e.6 Lựa chọn hình thức thực hiện chính sách
Đây là trách nhiệm, tài năng của các cán bộ thuộc các cơ quan tổ chức thực
hiện chính sách, căn cứ vào diều kiện và xu thế phát triển của đất nước, kinh
nghiệm và khả năng hợp tác bên ngoài v..v.. mà tìm tòi các hình thức thích hợp.
e.7 Tổng kết thực hiện
Là quá trình đánh giá mỗi chặng thực thi chính sách để chuyển sang một chặng
đường phát triển mới.
Trên đây là những chính sách lớn về khoa học công nghệ trong việc áp dụng
vào hoạt động của Bệnh viện Hồng Liên sau này. Để chủ động nắm vững những
công nghệ hiện có và làm chủ những công nghệ mới, chúng tôi đặc biệt quan tâm
và sẽ lên kế hoạch tiếp nhận tùy từng trường hợp cụ thể trong quá trình hoạt động
sau này.
3. Vật liệu tiêu hao.
Chúng tôi sẽ ký hợp đồng dài hạn đối với đơn vị cung cấp thiết bị tiêu hao để
chủ động trong quá trình hoạt động của bệnh viện. Đối với yếu tố này thì về cơ
bản là rất thuận lợi.

4. Nhân lực.
Sau khi dự án được phê duyệt Doanh nghiệp sẽ tiến hành lập kế hoạch, chính
sách đào tạo và thu hút nhân lực một cách đồng bộ và cụ thể.
Mặt khác, với lợi thế nhân sự hiện có của bệnh viện, dự án sẽ lên kế hoạch
đào tạo, nâng cao chuyên môn cho y bác sỹ của bệnh viện để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.
Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực y tế (kinh doanh bệnh viện) nên bộ máy
lãnh đạo chia làm 2 nhánh để hoạt động và cùng phối hợp hỗ trợ lẫn nhau.Trong
đó một nhánh chuyên về chuyên môn trong ngành y tế.Đâylà môhình Công ty
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

25


×