Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dược phẩm thủy trúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.2 KB, 58 trang )

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm đổi mới vừa qua nền kinh tế nước ta đang phát triển
treo nèn kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. một nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần.
Một nền kinh tế chịu nhiều tác động gắt gao của quy luật kinh tế như:
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh …. Vì vậy doanh nghiệp
muons tạo được chõ dụa vững chắc trên thị trượng thì những mặt hàng mà họ
bán ra phải đạt chất lượng cao mà gí thành hạ. Để được như vậy qua một thời
gian nghiên cứu tìm hiểu trên thị trường Công ty cổ phần dược phẩm Thủy
Trúc một công ty mới thành lập được 13 năm đã đưa ra được những chiến lược
Marketinh. Mặt khac, họ cho ra đời hàng loạt những sản phẩm cho người tieu
dùng dùng thử với giá cả phải chăng. Công ty nay không chỉ có ý nghĩa đối với
doanh nghiệp mà còn ý nghĩa đối với cả Nhà nước và vác bên liên quan.
Muốn đạt được điều đó một doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp
thuộc thành phần loại hình kinh tế quốc doanh hay nghoài quốc doanh, lĩnh vực
hoạt động hay hình thứ sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các
công cụ quản lý khác nhau. Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải có đội ngũ
kế toán giỏi về trình độ nghiệp vụ chuyên môn mà phải có kiến thức nhìn nhận
thị trường vào thực tế của doanh nghiệp, phải có cách ứng xử những yếu tố đầu
vào và đầu ra để tối đa hóa lợi nhuận. Còn đối với những nhà quản lý thì họ
luôn mong muốn làm sao chi phí bỏ ra thấp nhưng mang lại lợi nhuận cao. Để
thực hiện điều đó công tác kế toán được coi là công cụ dụng cụ phục vụ quan
trọng nhất, đắc lực nhất đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.
Trải qua quá trình học tập và nghiên cứu tại trường được sự giúp đỡ của
các ban lãnh đạo nhà trường cùng với sự dạy dỗ của các thầy cô và sự lỗ lực
của bản than em đã nắm được những cơ sỏ ban đầu. để có được báo cáo hoàn
chỉnh kết hợp lý luận với thực tiễn cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo


trường trung cấp giao thông vận tải Hà Nội đã giúp em hoàn thành báo cáo nay.
Báo cáo thực tập chuyên môn của em gồm 2 phần.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

1


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Phần I: Tình hình đặc điểm công tác kế toán của doanh nghiệp.
Phần II: Một số vấn đề về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của doanh nghiệp.
Tuy được sự giúp đỡ trên nhưng trong quá trình tiếp cận với tình hình
thực tế trên còn nhiều hạn chế về trình độ, thời gian còn ít….nên trong báo cáo
thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự nhận xét góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô, anh chị để báo cáo đạt chất lượng tốt hơn và để em
nâng cao trình độ nghiệp vụ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

2


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp:”Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương” em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô giáo
Nguyễn Thị Thanh Nga của trường Trung cấp Giao thông Vận tải đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trinh thực tập. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm
ơn đến ban giám hiệu nhà trường Trung cấp Giao thông Vận tải, cảm ơn các
thầy cô giáo đã tan tình giảng dậy, giúp đỡ và rèn luyện cho em trong quá trình
học tập tại trường, giúp em có kiến thức để hoàn thành tốt nội dung của chuyên
đề tốt nghiệp này.
Em cung xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các nhân
viên trong Công ty Cổ phần Dược phẩm Thủy Trúc đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. Đồng thời, em xin gửi lời
cảm ơn đến Ông Nguyễn Đỗ Hùng – giám đốc Công ty Cổ phần Dược phẩm
Thủy Trúc đã dành thời gian quý báu của mình để trao đổi những vấn đề về
lương và các khoản trích theo lương của Công ty cũng như những kinh nghiệm
vô cùng quý giá. Để em có những thông tin hữu hiệu cần thiết, từ đó có thể tìm
hiệu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp một cách tốt nhất.
Do trình độ kiến thức cũng như những hiểu biết về bản than còn hạn chế
không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài báo cáo, em rất mong được sự
quan tâm,các ý kiến đóng góp, bổ xung và chỉ bảo của thầy cô giáo để đề tài
của em được hoàn thiện và có giá trị thực tế hơn.
Em xin chân thành cản ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

3


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương


GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

PHẦN I: Tình hình đặc điểm công tác kế toán của doanh nghiệp.
1. Tình hình chung của Công ty Cổ phần Dược phẩm Thủy Trúc.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Thủy Trúc.
- Đứng trước su biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường va
những nhu cầu cấp thiết của nhân dân. Ngày nay những nhà kinh doanh không
chỉ quan tâm đến nhu cầu ăn, mặc, vì ở của người dân mà họ còn quan tâm đến
nhu cầu khám chữa bệnh khác nữa.
- Chính vì vậy ngày 22 tháng 8 năm 1998 có một công ty tư nhân được
thành lập để phục vụ những mục đích trên với giấy chứng nhận kinh doanh là
công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Dược phẩm Thủy Trúc
- Địa chỉ: 109 B3 Khu đô thị Đại Kim Hoàng Mai Hà Nội
- Số điện thoại: 0473057576
- Số Fax: 0473057575
- Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng)
- Đây là công ty được thành lập với hai thành viên đứng ra gốp vốn kinh
doanh.
- Từ những yêu cầu và đòi hỏi trên Công ty Cổ phần Dược phẩm Thủy
Trúc đã chính thức được thành lập và hoạt động từ ngày đó cho tới nay.
- Công ty Cổ phần Dược phẩm Thủy Trúc thuộc sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội quản lý. Đầu tiên đây chỉ là một công ty nhỏ do sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội quản lý với số lượng la 40 trong đó kỹ sư và cán bộ
kỹ thuật để lắp đặt bảo hành bảo trì máy là 8 người. Lúc này công ty hoạt động
kém không có hiệu quả vì công nhân có tay nghề chưa cao, cơ sở hạ tầng chật
hẹp, cơ cấu các phòng ban đơn giản, ít người va có người phải kiêm nhiều việc
do vậy hiệu quả mang lại cho công ty kém vì vậy cán bọ quản lý, nghiên cứu
không có thời gian để duy tư, nghiên cứu, sáng tạo.

- Để phù hợp với nền kinh tế thị trường phục vụ cho nhu cầu khám chữa
bệnh của mỗi người dân công ty đã mở rộng quy mô lớn hơn trước đây cụ thể
là: máy móc thiết bị nhiều hơn và hiện đại hơn, cơ sở hạ tầng rộng lớn hơn.
Mức lương của người lao động đã tăng lên đáng kể là 1.500.000
đồng/người/tháng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

4


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

- Cho đến năm 2000 nền kinh tế trong nước ngày càng phát triển mở
rộng nhu cầu đời sông của con người ngày càng cao trong đó nhu cầu về khám
chữa bệnh cũng chở thành một nhu cầu hết sức quan trọng. Do vậy đòi hỏi phải
có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ quản lý, kỹ thuật, giao tiếp….hơn hẳn
trước đây thì mới đáp ứng được nhu cầu của thị trường. vì vậy Công ty cổ
phần dược phẩm Thủy Trúc Được thành lập 22/08/1998 theo quyết định số
3659/GP-TLDN của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nôị. Hiên nay công ty đang
đa dạng hóa các loại thiết bị các loại y tế và các loại bán hàng. Từ khi công ty
ra đời không những đáp ứng được thị trường trong nước và cả thị trường nước
ngoài.
- Để có được kết quả tốt như vậy công ty đã gặp không ít những khó
khăn trong nền kinh tế thị trường song băng sự phấn đấu quyết tâm vươn lên
của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty như nâng cao trình độ nghiệp
vụ, mở rộng thêm các mối quan hệ…..và hàng năm công ty đã lộp đủ các khoản
thu chi cho nhà nước, hàng năm mang lại lợi nhuận gần một tỷ đồng.
- Công ty mới thành lập được 13 năm nhưng đã có được kết quả kinh

doanh rất tốt, đã cung cấp được một khối lượng lớn hàng hóa cho các nước
như: Nhật Bản, Đức, Tây Ban Nha, Ý, Thủy Điển, Pháp….và đặc biệt là thị
trường trong nước. Hiện nay công ty hoạt động luôn với mục đích ngày càng
cung cấp được nhiều mặt hàng có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế,
do vậy công ty đã đạt được rất nhiều bằng khen, huân trương và nhất là được
trên công nhận là đơn vị quyết thắng. Công ty sẽ quyết tâm đứng vững trên thị
trường. Công ty đã phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu và làm thế nào để ổn
định được công ăn việc làm cho số lượng công nhân nói trên. Đây cũng là một
trong nhưng công ty có triển vọng mà Nhà nước ta đang hướng cho những
bước đi đầu tiên.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần dược phẩm Thủy Trúc
Trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay đòi hỏi mỗi một công ty khi
thành lập phải có những chức năng, nhiệm vụ riêng và đối với Công ty cổ phần
dược phẩm Thủy Trúc cung vậy. Vì vậy toàn bộ cán bộ công nhân viên trong
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

5


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

công ty đã lỗ lực hết mình vì mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với chức năng la một công ty cung cấp những dược liệu khám chữa bệnh cho
người dân vì vậy công ty luôn đảm bảo giao hàng đúng theo quy định trong hợp
đồng đã ký với khác hàng, hàng hóa phải đạt chất lượng tốt nhất. Ngoài ra công
ty còn bảo hanh bảo dưỡng tất cả các sản phẩm đã cung cấp theo thiêu chuẩn
của nhà sản xuất. Một công ty mới thành lập chưa lâu muốn khẳng định minh
thì luôn phải hoàn tất những chức năng và nhiêm vụ của nhà nước nói chung và

của nhân dân nói riêng. Hàng năm công ty đã bán hàng hóa của mình sang
nhiều nước trên thết giới và đều được họ chấp nhận theo đúng hợp đồng như
hai bên đã ký kết. mặc dù Công ty cổ phần dược phẩm Thủy Trúc không trực
tiếp làm ra sản phẩm nhưng công ty có một đội ngũ nhân viên có trình đọ có
tay nghề đã kiểm tra những mặt hàng bán ra theo đúng tiêu chuẩn và chất
lượng.
Công ty không những có thể làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình do
nhà nước đặt ra ma còn làm tốt hơn nữa trong những năm gần đây. Nhiệm vụ
của công ty là:
- Cung cấp sản phẩm của mình với khối lượng lớn sang những nước bạn
hàng quen thuộc.
- Mở rộng thêm thị trường sang những nước khác.
- Tăng nguồn thu nhập cho nhân viên.
- Tăng lợi nhuận cho công ty. Đại hội đồng
quản trị
- Khai thác những thị trường mà những
công ty khác chưa biết đến.
- Tích cực tuyển dụng đào tạo những nhân viên có tay nghề có trình độ
chuyên môn nghiệp vu tốt.
Ban kiểm
Với những điều kiện trên Công
cổ phần dược phẩm
Thủy Trúc sẽ
Hộityđồng
soát
quản trị
ngày càng tiến xa hơn nữa, đạt được nhiều
thành tựu hơn nữa và đứng vững

trong nền kinh té thị trường dang hội nhập, mở của.

1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công
cổ phần dược phẩm Thủy Trúc
Giámtyđốc
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Dược phẩm Thủy Trúc.
PGĐ. Kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

Phòng kinh
doanh

Phòng nhập
khẩu

6

Phòng kế
toán

Phòng kỹ
thuật

Cửa hàng


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Với mỗi doanh nghiệp muốn hoàn thành tốt công tác kế hoạch mà Công

ty đề ra đòi hỏi phải có sự quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty, các phòng ban luôn đáp ứng đầy đủ các vật tư tiền vốn…dưới sự
điều hành của ban giám đốc công ty.
 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc công ty: là ban lãnh đạo cao nhất của công ty gồm một
giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc vừa là người đại diện cho Công ty, đại diện nhà nước vừa là
người đại diện cho cán bộ công nhân viên quản lý mọi hoạt động của Công ty
tuân thủ theo luật doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng. Đồng thời giám
đốc có nhiệm vụ điều hành tổ chức chung lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng
phòng ban đồng thời phải chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của đơn vị
mình đối với cấp trên.
+ Phó giám đốc kinh doanh: là người trợ giúp cho giám đốc trực tiếp
phụ trách các hoạt động kinh doanh và cung trực tiếp chỉ đạo về mặt kinh tế.
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng kinh doanh:
Phụ trách cung cấp hàng, triển khai theo dõi hàng ở các đại lý, lập duyệt
quyết toán ở các đại lý của công ty. Quảng cáo mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong nước và nước ngoài. Phòng này có nhiệm vụ làm và thực hiện các
hợp đồng với nước ngoài.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

7


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

+ Phòng nhập khẩu:

Phòng này có nhiệm vụ nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho việc buôn
bán của công ty. Thực hiện các hợp đồng với nước ngoài.
+ Phòng kế toán:
Phòng này giúp giám đốc quản lý mọi hoạt động tài chính về vốn và tình
hình luân chuyển vốn theo dõi tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo
lương thông qua hạch toán kế toán va báo cáo kế toán.
+ Phòng kỹ thuât:
Kiểm tra kỹ thuật nhập vật tư, thực hiện đúng các quy trình, cách thức,
mẫu mã kiểu dáng đảm bảo về chất lượng. Đồng thời lập kế hoạch định kỳ sửa
chữa cho các thiết bị của công ty. Nhờ có phòng này mà hàng hóa trong công ty
ngay còng đẹp hơn, bền hơn, chất lượng tốt hơn.
+ Hệ thống các cửa hàng:
Có nhiệm vụ trưng bầy các mẫu mã, các loại sản phảm và cung là nơi
tiêu thụ trực tiếp cho các cá nhân mua lẻ. nhờ có hệ thống các loại của hàng này
mà hàng hóa của công ty ngày càng được mọi người biết đến nhiều hơn. Nó
giúp cho người dân không phải đén tận nơi sản xuất mua mà vẫn mua được
hàng của công ty.
1.4. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dược phẩm Thủy Trúc trong năm 2009, năm 2010
Về thành tích đạt được và tình hình hoạt đông của công ty trong năm
2009 – 2010 được thể hiện qua bảng sau:
stt

Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6

7

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận
Tổng vốn lưu động
Tổng vốn cố định
Lao động sử dụng
Thu nhập bình quân

Đơn vị

Năm 2009

Năm 2010

Đồng
15.145.646.060 21.547.598.320
Đồng
2.331.596.649 5.265.414.302
Đồng
113.903.791
200.736.464
Đồng
7.654.190.877 10.912.124.490
Đồng
319.130.266
620.821.452
Người
60

120
Đồng/người/tháng
1.000.000
1.500.000

Qua bảng thành tích đạt được và tình hình hoạt động của công ty trong
hai năm 2009 – 2010 ta thấy: tổng doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

8


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

6.401.952.260 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 70%. Tổng chi phí cũng tăng
2.933.817.653 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 73%. Doanh thu tăng làm cho
tổng lợi nhuận cung tăng 87.832.673 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 67% .
Hoạt động tài chính của doanh thu cũng có những thay đổi đáng kể thể
hiện ở cả tổng doanh thu và chi phí đều tăng cao, trong đó tổng vốn lưu động
tăng 3.257.933.613 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 69%. Tổng vốn cố định
tăng 301.691.168 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 73%.
Đồng thời ta thấy lợi nhuận ma Công ty Cổ phần Dược phẩm Thủy Trúc
thu được là do tiến hành nhiều hoạt động khác nhau mỗi hoạt động đã có sự
ảnh hưởng nhất định tới tình hình thu nhập của Công ty, trong đó lao động sử
dụng tăng 60 người tương ứng với tỷ lệ tăng là 55%. Thu nhập bình quân tăng
500.000 đồng/người/tháng tương ứng với tỷ lệ tăng là 73%.
Công ty đang ngày một mở rộng thị trường ra các nước trong và ngoài

khu vực, điều đó đang khẳng định uy tín của Công ty ngày một nâng lên. Vì
vậy năm 2010 công ty đã tăng được rất nhiều đơn đặt hang góp phần làm tăng
lợi nhuận cho Công ty.
Tóm lại: qua phần phân tích trên ta thấy tình hình hoạt động của Công ty
Cổ phẩn Dược phẩm Thủy Trúc được đánh giá là tương đối ổn định và phát
triển. doanh thu cũng như lợi nhuận tăng cao tạo ra hình ảnh tài chính lành
mạnh nâng cao lăng lực cạnh tranh với các đơn vị khác trong ngành thương mại
y tế.
 Những hoạt động và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuận lợi:
Công ty đã nhanh chóng tiếp cận được thị trường thu hút khách hang về phía
mình, luôn đề cao công tác tổ chức quản lý và làm thế nào để tăng lợi nhuận cho
Công ty. Vì đó là vấn đề then chốt quyết định sự thành bại của Công ty.
Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, công tác kế toán nói chung đặc biệt
la khâu kế toán của công ty nói riêng đã không ngừng hoàn thiện đáp ứng nhu
cầu mua bán của công ty đảm bảo tính thống nhất của công ty đảm bảo tính
thống nhất về phạm vi, về phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế với các bộ
phận liên quan. Đồng thời số liệu kế toán được phản ánh trung thực , khách

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

9


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

quan về sự biến động của công ty với điều kiện cụ thể của đơn vị có quy mô
ngày càng lớn.

Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với quy mô của Công ty.
Đội ngũ kế toán nhiệt tình yêu nghề tiếp cận kịp thời những thay đổi về chính
sách chế độ tài chính kế toán do nhà nước ban hành và vận dụng linh hoạt sang
tạo vào thực tiễn hoạt động của Công ty.
Hình thức kế toán: công tác kế toán của Công ty rất được chú trọng hạch
toán theo hình thức nhật ký chung. Theo hình thức này thuận tiện cho việc
thanh toán, theo dõi va ghi sổ.
Hiện nay Công ty đã sử dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy
vi tính làm cho công tác kế toán đơn giản va thuận tiện hơn.
Qua việc phân tích trên ta thấy công tác kế toán của Công ty được thực
hiện nghiêm túc chế độ, thể lệ kế toán. Đảm bảo theo dõi được việc thu nhập
của Công ty, giúp cho Công ty hoạt động ngày càng tốt hơn.
- Khó khăn:
Bên cạnh nhưng thuận lợi trên thì Công ty còn gặp không ít những khó
khăn sau:
Đối với những mặt hàng mà Công ty nhập về với giá như vậy là hợp lý
nhưng với chiều hướng phát triển của Công ty để có điều kiện để ghi sổ kế toán
thường xuyên không bị dồn việc ghi chép vào cuối tháng đảm bảo yêu cầu cung
cấp thông tin tiện việc nhập, xuất các loại mặt hàng.
Về việc các khoản tạm ứng Công ty chỉ theo dõi được tình hình tạm ứng
và thanh toán trên sổ chi tiết, theo dõi thanh toán với người bán ma không theo
dõi trên sổ tạm ứng.
Như vậy tạm ừng thanh toán không được theo dõi về thời hạn thanh toán,
hạch toán không đúng nội dung phát sinh. Do vậy không theo dõi được khoản
tạm ứng theo từng lần thanh toán của người tạm ứng.
Hiện nay công ty vẫn đang áp dụng thông tư kế toàn mới là thông tư số
89/2003/TT-BTC ngày 09/10/2003 hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn
mực kế toán.
2. Công tác kế toán của Công ty cổ phần dược phẩm Thủy Trúc
2.1. Công tác tố chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần dược phẩm

Thủy Trúc
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

10


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Mỗi doanh nghiệp đếu phai kiện toàn củng cố và đổi mới tổ chức bộ máy
kế toán nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, phân công bố trí nhiệm vụ của từng kế toán viên một cách hợp lý, khoa
học và phù hợp với trình độ giúp họ phát huy hết năng lực, sở trường luôn
hoành thành tốt công việc được giao nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về chất
lượng công tác quản lý, hạch toán cung cấp đầy đủ toàn bộ phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như hoạt động mua bán trao đổi
vật tư, hàng hóa trên thị trường.
Bộ máy của kế toán của công ty gồm 5 người: mỗi người chuyên trách
một số phần hành kế toán nhất định với phương trâm gọn nhẹ, năng xuất và
chất lượng công việc là hàng đầu, song các phần hành kế toán có liên quan chặt
chẽ gắn bó với nhau. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng sau đó là các
nhân viên, hay còn gọi là kế toán viên và thủ quỹ. Phòng kế toán được đặt dưới
sự chỉ đạo của giám đốc Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ: hướng hẫn, đôn đốc, kiểm tra
và thu thập đầy đủ thông tin tài chính. Những nội dung kế toán công việc ở đơn
vị tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ có chất lượng kiểm tra
thương xuyên thu thập đầy đủ kịp thời tất cả các chứng từ kế toán. Ngoài ra còn
tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức quản lý, lưu dữ hồ sơ tài liệu kế toán
theo đúng quy định.

Với nhiệm vụ tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ những
tính chất, nội dung công việc kế toán của đơn vị, phản ánh đầy đủ kịp thời tất
cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh để giúp giám đốc trong việc điều hành hoạt
động của Công ty.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đó đồng thời căn cứ vào yêu cầu quản
lý, trình độ mỗi kế toán viên.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

11


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Trưởng phòng tài vụ
Kế toán trưởng
Phó phòng tài vụ
Kế toán tổng hợp

Kế toán tài sản cố
định

Kế toán thanh toán

Thủ quỹ

 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán

- Kế toán trưởng: trưởng phòng kế toán tài vụ phụ trách chung toàn bộ
mọi hoạt động kế toán. Kế toán trưởng làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp phụ
trách hướng dẫn kế toán viên thực hiện đúng nhiệm vụ của mình và tổng hợp
các số liệu rồi tổng hợp các chi phí và quá trình sản xuất. Ngoài ra còn giúp
giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê và kiểm soát thường
xuyên lập các báo cáo tài chính cuối kỳ. Ngoài kế toán trưởng còn phải chịu
trách nhiệm trước giám đốc Công ty về tài chính tài sản, tiền vốn của công ty,
lập đầy đủ các báo cáo kế toán, quyết toán theo chế độ quy định.
- Kế toán tổng hợp:phòng kế toán kiểm tra số liệu chi tiết lập các sổ tổng
hợp, lập các báo cáo kế toán định kỳ.
- Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài
sản cố định, theo dõi tài sản cố định và thực hiện phân bổ tài sản cố định.
- Kế toán thanh toán: cố nhiệm vụ là thanh toán với khách hàng về công
nợ và thanh toán lương cho các cán bộ công nhân viên và các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ.
- Thủ quỹ: cố nhiệm vụ theo dõi về tài chính của công ty theo dõi các
khoản thu chi về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có kèm theo phiếu chi về tài
chính của Công ty và báo cáo lên giám đốc khi cần thiết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

12


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

2.2. Phương pháp kế toán đang áp dụng
2.2.1. Kế toán tài sản cố định


Khái niệm tài sản cố định
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 tài sản được sử dụng trong quá
trình sản xuất, cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc cho các mục đích hành chính và
có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán được gọi là tài sản cố định.
Chế độ kế toán hiện hành của từng quốc gia thường quy định cụ thể tiêu
chuẩn về giá trị tài sản cố định tùy theo điều kiện kinh tế yêu cầu quản lý và
trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Xét về hình thái vất chất tài sản cố định ở doanh nghiệp có tài sản cố
định vô hình và tài sản cố định hữu hình.

Đặc điểm chung về tài sản cố định
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố định
có những đặc điểm sau:
- Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là nhưng tài sản có giá trị lớn
và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài trong doanh nghiệp
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian hữu dụng từ một năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
 Hạch toán sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán đầu tư dài hạn “ TK 211 ”
- Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn “ TK 229 “
- Kế toán ký cược ký quỹ dài hạn “ TK 224 “
 Tình hình tài sản cố định thực tế của Công ty cổ phần dược phẩm Thủy
Trúc.
- Tài sản cố định của Công ty cổ phần dược phẩm Thủy Trúc bao gồm:
nhà cửa, vật liệu kiến trúc….
- Cách tính khấu hao ( thời gian khấu hao và tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định ). Việc tính khấu hao được tiến hành vào cuối mỗi năm.

2.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
 Khái niệm:
Tiền lương lag biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công viếc
và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

13


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
- Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động sử dụng các chứng từ
sau:
+ Bảng chấm công của các bộ phận các phòng ban đối với lao động theo
thời gian.
+ Đối với lao động làm việc theo ca ăn lương sản phẩm kế toán sử dụng
các chứng từ: giấy báo ca, phiếu giao nhận sản phẩm hoàn thành, hợp đồng
giao khoản, phiếu báo làm thêm giờ….
+ Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương, kế
toán sử dụng bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội được
lập cho từng bộ phận, phòng ban và tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn
doanh nghiệp.
- Cách tính lương:
Trong một công ty, việc thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương được chia làm 2 kỳ
+ Kỳ 1: Tạm ứng cho công nhân viên

+ Kỳ 2: Thanh toán số tiền còn lại theo công thức sau:
Số lương phải trả cho công nhân viên kỳ 2 = Tổng tiền lương tháng phải
trả - Tạm ứng kỳ 1 – Các khoản khấu trừ lương
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên ”
Tài khoản 338 “ Phải trả khác ”
Tài khoản 3382 “ Kinh phí công đoàn ”
Tài khoản 3383 “ Bảo hiểm xã hộ i”
Tài khoản 3384 “ Bảo hiểm y tế ”
Tài khoản 3387 “ Doanh thu chưa thực hiện ”
Tài khoản 3388 “ Phải trả phải nộp khác ”
Tài khoản 335 “ Chi phí phải trả ”
2.2.3. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
 Một số khái niệm cơ bản
- Thành phẩm và những thành phẩm đã kết thúc quy trình sản xuất do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công đã được kiểm nghiệm phù
hợp với yêu cầu và các yêu cầu kinh tế kĩ thuật nhập kho hoặc gửi đi tiêu thụ.
- Bán hàng (tiêu thụ) là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất, chế tạo hoặc cung cấp dịch vụ đã thỏa thuận theo hợp đồng.
- Doanh thu và thu nhập:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

14


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được khi bán các sản

phẩm hoặc cung cấp các dịch vụ trên thị trường.
Thu nhập là tổng số tiền doanh nghiệp thu được trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt
động tài chính và khác khoản thu nhập khác.
- Giảm giá bán hàng là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn
hay hợp đồng cung cấp dịc vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm
trong hợp đồng…
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua từ chối trả lại.
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá liêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán.
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần với trị giá vốn của cửa hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bản kê N – X – T, thẻ kho, hóa đơn giá
trị gia tăng, háo đơn bán hang, các sổ chi tiết.
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 155 “ thành phẩm ”
Tài khoản 157 “ hàng gửi bán ”
Tài khoản 632 “ giá vốn hàng bán ”
Tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”
Tài khoản 631 “ giá thành sản xuấ t ”
Tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng ”
Tài khoản 512 “ doanh thu bán hàng nội bộ ”
Tài khoản 515 “ doanh thu hoạt động tài chính ”
Tài khoản 521 “ chiết khấu thương mạ i”

Tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lạ i”
Tài khoản 532 “ giảm giá hàng bán ”
Tài khoản 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp ”
Tài khoản 635 “ chi phí tài chính ”
Tài khoản 641 “ chi phí bán hàng ”
Tài khoản 421 “ lợi nhuận chưa phân phối ”
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

15


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh ”
2.3. Tài khoản và hệ thông tài khoản kế toán
2.3.1 Thủ tục mở tài khoản
- Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ đã được chuẩn bị .
- Bước 2: Khách hàng điền, ký tên và đóng dấu (nếu là tổ chức) vào hợp
đồng mở tài khoản (theo mẫu của Ngân hàng có tại các quầy giao dịch các chi
nhánh)
- Bước 3: Ngân hàng tiến hành mở tài khoản.
- Bước 4: Thủ tục hoàn tất, tài khoản khách hàng sẵn sàng giao dịch.
2.3.2 Nguyên tắc mã hóa tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
do Bộ Tài chính quy định gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6 là các tài khoản
trong Bảng Cân đối tài khoản và Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài
khoản.
- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân;

- Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài
khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2);
- Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài
khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài
khoản cấp 3);
- Tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009.
2.3.3 Cơ cấu hệ thống tài khoản kế toán hiện hành
Theo bảng hệ thống tài chính kế toán
+ 111 Tiền mặt
+ 112 TGNH- Chi tiết từng NH
+131 Phải thu khách hàng- chi tiết từng khách hàng
+ 154 Chi phí sản xuất
+ 334 Phải trả người lao động
+ 3382 Kinh phí công đoàn
+ 3383 Bảo hiểm xã hội
+ 3384 Bảo hiểm y tế
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

16


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

+ 335 Chi phí phải trả
+ 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ 6421 Chi phí quản lý…
2.4.


Chứng từ kế toán
 Khái niệm chứng từ kế toán:
Cứng từ kế toán là vật mang tin chứa đựng các thông tin về một nghiệp

vụ kinh tế có giá trị pháp lý làm căn cứ cho quản lý và sử lý thông tin kế toán.
 Ý nghĩa của chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là phương tiện để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình hoạt động của mỗi đơn vị, nó có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán và quản lý.
Ý nghĩa của chứng từ kế toán được thể hiện qua các mặt sau:
- Chứng từ kế toán phản ánh đầy đủ, kịp thời tình trạng và sự vận động
của đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý kinh tế. nó là phương tiện thích hợp
nhất để phản ánh sự hiện có và tình hình biến động của đối tượng kế toán.
- Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý chứng minh tính hợp pháp của các
nghiệp vụ kinh tế đã được thực hiện. chứng từ kế toán là căn cứ để kiểm tra
chấp hành chế độ, chính sách quản lý tài chính của đơn vị, kiểm tra tình hình
bảo quản và sử dụng tài sản, phát hiện và ngăn ngừa mọi hiện tượng tham ô,
lãng phí tài sản của đơn vị.
- Chứng từ kế toán là bằng chứng để kiểm tra kế toán, kiểm toán trong
đơn vị, là bằng chứng xác nhận cá nhân của những người liên quan đến hoạt
động kinh tế, là căn cứ để giải quyết các vụ kiện tụng, tranh chấp về kinh tế,
kiểm tra kinh tế.
- Chứng từ kế toán là cơ sở để phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, giúp cho việc quản lý kinh tế, ghi sổ kế toán.
 Các loại chứng từ
- Chứng từ gốc (chứng từ ban đầu ): là những chứng từ được lập ngay
khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh dể phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ này( phiếu
thu , phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, v.v….).
- Chứng từ tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, v.v…


Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

17


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

- Chứng từ ghi sổ : là căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ có thể
là chứng từ gốc hoặc chứng từ được lập trên cơ sở chứng từ gốc và phải có
chứng từ gốc đi kèm.
- Chứng từ chuyển khoản bao gồm: Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu.
+ UNC hay lệnh chi: là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập
lệnh theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định ,gửi cho tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mình mở tài khoản, yêu cầu tổ chức đó
trích một số tiền nhất định trả cho người thụ hưởng.
+ UNT là chứng từ thanh toán do người bán lập trên mẫu quy định trên
cơ sở hóa đơn giao hàng hoặc dịch vụ để đòi tiền hàng hóa đã giao, dịch vụ đã
cung ứng cho người mua thông qua tài khoản NH nơi mình mở Tk, yêu cầu NH
thu hộ số tiền ghi trên UNT (trên cơ sở có thỏa thuận hoặc hợp đồng về các
điều kiện thanh toán giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng)
- Chứng từ giấy : là chứng từ kế toán được thể hiện dưới dạng văn bản
giấy .
- Chứng từ điện tử : là chứng từ kế toán được thể hiện dưới dạng dữ liệu
điện tử, được mã hoá mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng
hoặc trên vật mang tin như băng, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
* Nội dung chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;

- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng
số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng
chữ;

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

18


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán.
Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản
1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng
loại chứng từ.
 Kỹ thuật lập chứng từ kế toán
Thứ nhất, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập
1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán
phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá,
không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Thứ hai, chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho

mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả
các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng
giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một
lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống
nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.
Thứ ba, các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo
nội dung quy định cho chứng từ kế toán.
Thứ tư, mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy
định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ
ký điện tử theo quy định của pháp luật.
 Quy trình luân chuyển
và kiểm
soát chứng
chứngtừtừ kế toán
Lập hoặc
thu nhận
Đây chính là bốn bước trong qui trình luân chuyển chứng từ được thể
hiện trên Hình A

Kiểm tra chứng từ

Sử dụng ghi sổ kế toán

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

19

Bảo quản, lưu trữ, huỷ



Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

Hình A : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán
Trong bước kiểm tra chứng từ kế toán, cần lưu ý những điểm sau:
Thứ nhất, tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên
ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ
phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác
minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế
toán.
Thứ hai, những nội dung cần kiểm tra trong chứng từ bao gồm:
(1) kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu t C
ghi chép trên chứng từ kế toán;
(2) kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã
ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có
liên quan; (3) kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế
toán.
Thứ ba, khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm
chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước,
phải từ chối thực hiện, đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để
xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Chẳng hạn khi kiểm tra một Phiếu chi
phát hiện có vi phạm chế độ, kế toán không xuất quỹ.
2.5. Báo biểu và sổ sách kế toán
- Sổ sách kế toán gồm 2 loại:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

20



Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

+ Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp. Sổ kế toán
tổng hợp có 2 sổ là Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái.
+ Sổ của phần kế toán chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết. Sổ kế toán chi tiết
gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ Nhật ký: Dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo
trình tự thời gian.
- Sổ Cái: Dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Số liệu trên Sổ Cái phản ánh một cách
tổng quát tình hình thu, chi thi hành án; tình hình phải thu, đã thu của người
phải thi hành án, tình hình phải trả, đã trả cho người được thi hành án; tình hình
quản lý các loại tài sản thi hành án, tiền quỹ phát sinh trong quá trình thi hành
án.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên Sổ Cái chưa phản
ánh được. Sổ kế toán chi tiết cung cấp các số liệu chi tiết về tình hình thu, chi
tiền, tài sản thi hành án theo từng quyết định thi hành án đến khi kết thúc vụ
việc thi hành án.
Các chỉ tiêu khác căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của
từng đối tượng kế toán riêng biệt mà mỗi mẫu sổ có những chỉ tiêu quản lý và
kết cấu riêng.
2.5.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Sau đó lấy số liệu
trên Sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.5.2. Các loại sổ của hình thức kế toán Nhật ký chung

- Nhật ký chung;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

21


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

2.5.3. Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào
Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời
với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khoá Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết. Từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài
khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi
kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên Sổ Cái được
sử dụng để lập “Bảng Cân đối số phát sinh” và báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên
Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát
sinh Có” trên Sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được thể

hiện trên Sơ đồ số 01.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

22


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

2.5.4. Lập sổ kế toán trên máy vi tính
Sổ kế toán lập trên máy vi tính phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu quy định
cho từng mẫu sổ. Cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm), sau khi đã hoàn tất việc
khoá sổ theo quy định cho từng loại sổ, đơn vị kế toán thi hành án phải in ra
giấy toàn bộ sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và phải đóng thành từng
quyển, ký tên, đóng dấu, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị như sổ lập bằng tay.
- Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Có nhiều chương trình phần mềm kế toán khác nhau về tính năng kỹ thuật và
tiêu chuẩn, điều kiện áp dụng. Tuy nhiên, phần mềm kế toán của đơn vị kế toán
nghiệp vụ thi hành án các đơn vị lựa chọn phải được thiết kế theo nguyên tắc

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

23


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương


GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

của Hình thức kế toán Nhật ký chung. Phần mềm kế toán tuy không hiển thị
đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải đảm bảo in được đầy đủ sổ kế toán
và báo cáo tài chính theo quy định.
Hình thức kế toán trên máy vi tính áp dụng tại đơn vị phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
+ Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp
ứng yêu cầu kế toán theo quy định. Các sổ kế toán tổng hợp phải có đầy đủ các
yếu tố theo quy định của chế độ sổ kế toán.
+ Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ
kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Kế toán và của Thông tư này.
+ Phần mềm kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự phải đáp ứng tiêu
chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định, phải phù
hợp yêu cầu quản lý và điều kiện ứng dụng của các cơ quan thi hành án dân sự.
- Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nhật ký chung
nên sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán này. Đơn vị có thể thiết kế mẫu sổ
không hoàn toàn giống sổ kế toán ghi bằng tay, tuy nhiên phải đảm bảo các nội
dung theo quy định.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy
theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái và các sổ,
thẻ kế toán chi tiết có liên quan).

+ Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

24


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Nga

hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chínhxác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra,
đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực
hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được thể
hiện trên sơ đồ số 02.

2.5.5. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị báo cáo: Công ty Cổ phần Dược phẩm Thủy Trúc
Mẫu số B01-DN

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

25


×