Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP “MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TÍNH TỪCHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHỦ ĐỀ MỘT SỐ LOẠI HOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.15 MB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TÍNH TỪCHO TRẺ
MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHỦ ĐỀ MỘT SỐ LOẠI HOA”

Họ và tên học sinh:
Ngày sinh:
Số báo danh:
Líp: K11C - Qu¶ng Ninh

Quảng yên 2015


Lêi CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non, Ban chủ
nhiệm khoa - Trường Đại học sư phạm Hà Nội đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em suốt thời gian học tập và
nghiên cứu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất tới cô giáo – PGS.TS. Lã Thị Bắc Lý – Người
đã trực tiếp giảng dạy và tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để em có
thể hoàn thành bài tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu,
giáo viên chủ nhiệm lớp mẫu giáo 4 tuổi trường Mầm
non Phong Cốc đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành bài tập tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân


và tập thể lớp Mầm non K11C đã quan tâm, giúp đỡ,
động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Quảng Yên , ngµy 05 th¸ng 10 n¨m 2015
Học viện

MỤC LỤC
A PHẦN MỞ ĐẦU


I.Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III.Nhiệm vụ nghiên cứu
IV:Phơng pháp nghiên cứu

B. PHN NI DUNG NGHIấN CU
Chơng I: Cơ sở lớ lun ca ti
I.C s sinh lớ
1: S phỏt trin ca bỏn cu i nóo
2. S phỏt trin ca b mỏy phỏt õm
II. C s tõm lý
III.C s giỏo dc hc
1.Quan im giỏo dc hin i
2. S dng tớch hp
IV.C s ngụn ng
1.Tớnh t ting vit
2. c im phỏt trin ngụn ng ca tr mu giỏo bộ
V.Hot ng khỏm phỏ mụi trng xung quanh
Ni dung ca hot ng khỏm phỏ
Chng II: Kho sỏt thc trng vic phỏt trin vn Tớnh t cho tr mu

giỏo bộ thụng qua hot ng khỏm phỏ mụi trng xung quanh
I. Kho sỏt a bn iu tra.
1. c im trng
2. c im khu dõn c
II. i tng iu tra
III. Ni dung iu tra
IV. Phng thỳc iu tra
V. Kt qu iu tra
Chng III. xut bin phỏp
I.Khỏi nim bin phỏp
II.Cỏc nguyờn tỏc xut bin phỏp
III. Cỏc bin phỏp xut

C PHN KT LUN
D. TI LIU KHAM KHO
PH LC

A : PHN M U


Tên đề tài: “Một số biện pháp phát triển Tính từ cho trẻ Mẫu giáo Nhỡ qua
hoạt động khám phá môi trường xung quanh, chủ đề một số một số loại
Hoa”.
I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học
tiếp theo. Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhầm giáo dục
toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình
thành nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề

cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt. Như Bác Hồ kính yêu đã
nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Trường mầm
non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu, bồi dưỡng cho các
cháu trở thành người công dân có ích.Nghị quyết Trung ương khoá VIII của Ban
chấp hành TW Đảng đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”,“Giáo dục
Mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng
ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt
Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục Mầm non là trách nhiệm chung của các
cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo
của Đảng và sự quản lý của Nhà nước”. Nhiệm vụ của trường Mầm non là giáo
dục trẻ phát triển nhân cách một cách toàn diện để chuẩn bị mọi mặt về thể chất
và tinh thần, trí tuệ cho trẻ chuẩn bị vào học ở trường phổ thông. Một trong
những nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho trẻ là phát triển ngôn ngữ.
Là một cô giáo Mầm Non tôi luôn có những suy nghĩ trăn trở làm sao để
dạy các con phát âm chuẩn, chính xác đúng Tiếng Việt. từ đó, trẻ khám phá hiểu
biết về mọi sự vật hiện tượng, về thế giới xung quanh trẻ, phát triển tư duy. Tôi
thấy mình cần phải đi sâu tìm hiểu kỹ vấn đề này để từ đó rút ra nhiệm vụ giáo
dục cho phù hợp với yêu cầu phát triển của lứa tuổi. Đất nước mai sau phụ thuộc
vào tất cả những gì chúng ta giành cho trẻ ngày hôm nay. Việc phát triển ngôn


ngữ nói chung phát triển vốn từ nói riêng cho trẻ Mầm non được thực hiện tích
hợp trong tất cả các hoạt động ở trường Mầm non, một trong những hoạt động
đem lại hiệu quả cao đó là hoạt động khám phá môi trường xung quanh chính vì
thế mà em chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển Tính từ cho trẻ mẫu giáo
Nhỡ qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số một số loại
hoa ”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển

vốn từ cho trẻ Mầm non trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp thích hợp để
phát triển vốn từ tính từ cho trẻ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục tăng cường
vốn ngôn ngữ cho trẻ.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
Tổng hợp các tư liệu có liên quan đến đề tài, đề cập đến một số vấn đề cốt
lõi về phát triển vốn Tính từ qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh
chủ đề một số loài hoa cho trẻ Mẫu giáo Nhỡ.
2. Nghiên cứu thực trạng việc phát triển vốn Tính từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ ở
trường Mầm non qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một
số loài hoa .
3.Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn Tính từ cho trẻ mầu giáo nhỡ qua hoạt
động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số loài hoa .
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp đọc tài liệu và xử lí thông tin.
Chúng tôi nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài và sử dụng các
phương pháp như: phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để
làm rõ vấn đề nghiên cứu, để tìm hiểu các khía cạnh, xác định các thành phần
trong cấu trúc của thông tin đó, để tìm ra những đặc điểm riêng biệt của nó,
đồng thời lĩnh hội những nhân tố tích cực, chỉ ra được các biện pháp tích cực
nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 4 - 5 tuổi.


2. Sử dụng phương pháp điều tra
Tôi tiến hành điều tra đối tượng là giáo viên Mầm non và trẻ Mầm non.
Địa điểm: lớp mẫu giáo 4 tuổi B trường Mầm non Phong cốc, thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng: 25 trẻ.
- Thời gian: từ ngày 9/8 đến ngày 02/10/2015
- Mục đích: Điều tra để làm rõ nhận thức, tổ chức hoạt động giáo dục Mầm non.

4 - 5. Phương pháp quan sát
- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Phong cốc, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng: 25 trẻ
- Mục đích: quan sát sự hứng thú của trẻ, quan sát hoạt động của giáo viên
nhằm tìm hiểu những biện pháp tích cực nhằm phát triển Tính từ cho trẻ 4 - 5
tuổi.
4. Phương pháp đàm thoại
- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Phong Cốc, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng: 25 trẻ.
- Mục đích: đàm thoại với giáo viên về sự nhận thức của trẻ, những khó khăn
khi thực hiện.
5. Phương pháp tổng kết kinh ngiệm
- Địa điểm: Trường Mầm non Phong Cốc, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Mục đích: nhận xét rút kinh nghiệm.
6. Phương pháp thực nghiệm
- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Phong Cốc, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Số lượng: 25 trẻ.
- Mục đích: kiểm nghiệm cách thực hiện, kiểm chứng hiệu quả tổ chức.
7. Phương pháp phân tích tổng hợp


Phân tích, đánh giá thực tiễn biện pháp phát triển Tính từ cho trẻ mầu giáo 4 - 5
tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số loại
hoa. Từ đó rút ra những kết luận nhằm nâng cao chất lượng tính từ ở trẻ 4 - 5
tuổi.

B. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương I Cơ sở lí luận của việc phát triển Tính từ cho trẻ Mẫu giáo Nhỡ
thông qua hoạt động khám phá một số hiện tượng thiên nhiên.
I. Cơ sở sinh lí
1. Sự phát triển của bán cầu đại não liên quan đến việc phát triển ngôn ngữ
Cho đến lúc ra đời, não của trẻ có kích thước nhỏ hơn và trọng lượng khoảng
khoảng 370- 392g. Trọng lượng của não tăng lên mạnh mẽ trong 9 năm đầu tiên.
Đến tuổi dậy thì trọng lượng của não hầu như không thay đổi . Bán cầu đại não
gồm hai nửa bán cầu phải và trái nối với nhau bởi thể trái. Bề mặt mỗi bán cầu
đại não có rãnh, chia bán cầu đại não thành 4 thùy. Diện tích bề mặt của cả hai
bán cầu bằng 1700 - 2000 cm2. Tốc độ tăng trọng lượng não nhanh nhất ở giai
đoạn từ 0 đến 3 tuổi: ở độ tuổi này diễn ra quá trình myelin hóa các sợi thần
kinh, phân hóa về cấu tạo và chức phận giữa các tế bào vỏ não. Vỏ não chứa 100
tỉ nơron. Các nơron sắp xếp thành 6 lớp. Mỗi nơron có thể có tới 10.000 xinap.
Ngay từ khi lọt lòng, số lượng nơron vỏ đại não đã được hình thành ổn định. Từ
0- 2 tuổi diễn ra quá trình phức tạp hóa dần dần mối liên hệ giữa các nơron. Từ 1
đến 3 tuổi là thời kì hoàn chỉnh hóa hệ thần kinh về hình thái và chức năng. Từ 3
tuổi trở đi, trọng lượng của não tăng chủ yếu là do tăng số sợi thần kinh, phát
triển các sợi thần kinh. Vào khoảng từ 5 đến 6 tuổi các vùng liên hợp trên vỏ não
đã tương đối hoàn chỉnh. Người ta cũng đã xác định được là hoạt động thần kinh
hướng tâm (cảm giác) hoàn chỉnh vào khoảng 6 đến 7 tuổi còn hoạt động thần
kinh li tâm (vận động) hoàn chỉnh muộn hơn vào lúc 2 đến 5 tuổi. Vỏ não có 52
vùng chức năng khác nhau trong đó có những vùng chỉ con người mới có: vùng
hiểu chữ viết, vùng hiểu tiếng nói. Bán cầu đại não điều khiển, điều hòa và phối
hợp hoạt động của toàn bộ cơ thể. Chức năng ngôn ngữ: trên đại não có những
vùng chuyên biệt phụ trách chức năng ngôn ngữ. Chức năng tư duy: chủ yếu do
đại não đảm nhận khả năng tư duy liên quan đến sự phát triển của đại não đặc
biệt là vỏ não, do bán cầu đại não rất phát triển và có ngôn ngữ nên con người có


khả năng tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng. Não của trẻ em được lập trình sẵn

về mặt di truyền với các quá trình cần thiết cho việc học tập và đặc biệt là học
tập ngôn ngữ. Thông qua ngôn ngữ, trẻ cũng biết việc gì nên, không nên, từ đó
sẽ dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban đầu về đạo đức.
2. Sự phát triển của bộ máy phát âm
Mỗi người sinh ra đã có sẵn bộ máy phát âm, đó là tiền đề vật chất để sản
sinh âm thanh ngôn ngữ. Nó là một trong những điều kiện vật chất quan trọng
nhất mà thiếu nó không thể có ngôn ngữ, nếu như trong cấu tạo của nó có khiếm
khuyết nào đó ( chẳng hạn như hở hàm ếch, lưỡi ngắn, sứt môi... việc hình thành
lời nói cũng hết sức khó khăn. Khi sinh ra, mỗi con người không phải đã có
ngay bộ máy phát âm hoàn chỉnh. Chính lứa tuổi Mầm non là giai đoạn hoàn
thiện dần bộ máy đó: sự xuất hiện và hoàn thiện dần của hai hàm răng, sự vận
động của môi, lưỡi, của hàm dưới.... Quá trình đó diễn ra tự nhiên theo các quy
luật sinh học. Tuy nhiên, bộ máy phát âm hoàn chỉnh mới chỉ là tiền đề vật chất.
Cùng với thời gian, quá trình học tập, rèn luyện một cách có hệ thống sẽ làm cho
bộ máy phát âm đáp ứng được nhu cầu thực hiện các chuẩn mực âm thanh ngôn
ngữ. Rèn luyện bộ máy phát âm: phát triển sự linh hoạt của lưỡi, lưỡi có thể
chuyển động, phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận khác như: răng, môi,
ngạc,...phát triển sự linh hoạt của môi ( kéo môi về phía trước, làm tròn môi,
giãn môi, mím môi, tạo khe hở giữa môi và răng, ...) phát triển kĩ năng làm cho
hàm dưới trong tư thế xác định phù hợp.
Cùng với thời gian, quá trình học tập, rèn luyện một cách có hệ thống sẽ làm
cho bộ máy phát âm đáp ứng được nhu cầu thực hiện các chuẩn mực âm thanh
ngôn ngữ. Nắm được những đặc điểm này giúp cho các giáo viên mầm non xây
dựng được kế hoạch chăm sóc và giáo dục trẻ một cách hợp lí, tạo điều kiện tốt
cho sự phát triển và hoàn thiện cơ thể trẻ.
II. Cơ sở tâm lí
1. Đặc điểm tư duy của trẻ Mẫu giáo Nhỡ:
Đầu tuổi mẫu giáo, trẻ đã biết tư duy bằng những hình ảnh trong đầu,
nhưng do biểu tượng còn nghèo nàn và tư duy mới được chuyển từ bình diện
bên ngoài vào bìn diện bên trong nên trẻ mới chỉ giải được một số bài toán đơn

giản theo kiểu tư duy trực quan hình tượng. Cùng với sự hoàn thiện hoạt động


vui chơi và sự phát triển các hoạt động khác như kể chuyện, đi chơi, dạo chơi,...
vốn biểu tượng của trẻ mẫu giáo nhỡ được giàu lên thêm rất nhiều, chức năng kí
hiệu phát triển mạnh, lòng ham hiểu biết và hứng thú tăng lên rõ rệt. Đó là điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển tư duy trực quan – hình tượng, đây cũng là thời
điểm kiểu tư duy đó phát triển mạnh mẽ nhất. Trẻ bắt đầu đề ra cho mình những
bài toán nhận thức, tìm tòi cách giải thích những hiện tượng mà mình nhìn thấy
được. Trẻ thường thực nghiệm, chăm chú quan sát các hiện tượng và suy nghĩ về
những hiện tượng đó để rút ra kết luận.
Phần lớn ở trẻ mẫu giáo nhỡ đã có khả năng suy luận. Trẻ có khả năng giảii
các bài toán bằng các phép thử ngầm trong óc, dựa vào các biểu tượng, kiểu tư
duy trực quan hình tượng bắt đầu chiếm ưu thế. Tư duy trực quan - hình tượng
phát triển mạnh cho phép trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ giải được nhiều bài
toán thực tiễn mà trẻ thường gặp trong đời sống. Tuy vậy, vì chưa có khả năng
tư duy trừu tượng nên trẻ chỉ mới dựa vào những biểu tượng đã có, những kinh
nghiệm đã trải qua để suy luận ra những vấn đề mới. Do vậy nhiều trường hợp
chỉ dừng lại ở các hiện tượng bên ngoài mà chưa đi được vào bản chất bên
trong.
2. Khả năng chú ý và ghi nhớ của trẻ Mẫu giáo Nhỡ:
Trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi, sự chú ý phát triển mạnh. Nhưng sự thay đổi cơ
bản của chú ý ở lứa tuổi này là ở chỗ trẻ bắt đầu biết điều khiển chú ý của mình,
biết tự giác hướng chú ý của mình vào đối tượng nhất định, có nghĩa là chú ý có
chủ định bắt đầu hình thành ở tuổi mẫu giáo nhỡ.
- Chú ý có chủ định gắn liền với hành động có mục đích , với ngôn ngữ.
- Ở lứa tuổi này chú ý có chủ đã được hình thành nhưng trẻ mẫu giáo nhỡ trí nhớ
không chủ định vẫn chiếm ưu thế, ở lứa tuổi này, tài liệu trực quan được ghi nhớ
tốt hơn nhiều so với tài liệu chỉ bằng ngôn ngữ. Đến độ tuổi này trí nhớ ngôn
ngữ cũng tăng một cách đáng kể, với tốc độ có khi nhanh hơn cả trí nhớ trực

quan. Bên cạnh, trí nhớ không chủ định vào tuổi mẫu giáo nhỡ ghi nhớ có chủ
định bắt đầu hình thành. Có những thay đổi đó là vì điều kiện hoạt động phức


tạp hơn, người lớn yêu cầu cao hơn, buộc trẻ không những định hướng vào hiện
tại mà cả vào quá khứ và tương lai nữa.
3. Tưởng tượng
Trí tưởng tượng của trẻ phong phú . Trẻ dùng tưởng tượng để khám phá thế
giới và sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình. Nó góp phần tích cực vào hoạt
động tư duy và nhận thức của trẻ. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý tưởng
tượng của trẻ Mầm non đã bắt đầu mang tính chất sáng tạo. Tưởng tượng của trẻ
gắn chặt với xúc cảm đó là quan hệ hai chiều: tưởng tượng phụ thuộc vào sự
phát triển của cảm xúc, cảm xúc càng sâu sắc thì tưởng tượng càng phát triển và
ngược lại. Trẻ tích lũy được vốn biểu tượng trong khi hoạt động, sau đó trong
những thời điểm và hoàn cảnh cụ thể trẻ sẽ có những liên tưởng cần thiết. Vì vậy
khi cho trẻ khám phá môi trường xung quanh cô giáo cần lưu ý đặc điểm tâm lý
này để phát triển Tính từ cho trẻ.
4. Xúc cảm tình cảm
Xúc cảm và tình cảm là nét tâm lý nổi bật ở trẻ lứa tuổi Mầm non ở lứa tuổi
này tình cảm thống tri tất cả các mặt hoạt động tâm lý của trẻ. Đặc biệt ở lứa
tuổi Mẫu giáo Nhỡ. Trẻ luôn có nhu cầu được người khác quan tâm và cũng
luôn bày tỏ tình cảm của mình đối với mọi người xung quanh và xúc động ngỡ
ngàng trước những điều tưởng chừng như rất đơn giản cũng có thể làm cho trẻ
xúc động một cách sâu sắc. Chính đặc điểm dễ nhạy cảm này làm cho trẻ khi
khám phá môi trường xung quanh có thể dễ dàng tiếp thu vốn Tính từ tốt hơn.
Dựa vào những đặc điểm tâm lý của trẻ cô giáo sẽ có một số biện pháp phát
triển Tính từ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh cho
phù hợp góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
III. Cơ sở giáo dục học
1. Nói về quan điểm giáo dục hiện đại:

Việc lấy trẻ làm trung tâm, luôn coi trọng trẻ là chủ thể tích cực trong mọi
hoạt động của chúng và nhà giáo dục tạo mọi điều kiện, cơ hội thuận lợi cho trẻ
bộc lộ tính tự lập, tự quyết đinh, những gì chúng muốn, chúng thích nghĩ là một


nguyên tác cơ bản mang tính định hướng quan trọng trong giáo dục Mầm non.
trẻ em chiếm lĩnh được tri thức mới và nắm được các kỹ năng mới phát triển
các năng lực và phẩm chất cá nhân.Trong thực tiễn giáo dục mầm non ở nước ta
trong mấy năm gần đây đã bắt đầu thực hiện nguyên tắc “ lấy trẻ làm trung tâm”
trong quá trình giáo dục trẻ ở trường mầm non. Việc lấy trẻ là trung tâm nghĩa là
luôn coi trẻ em vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của hoạt động. Những kinh
nghiệm, tri thức của trẻ phải là sản phẩm của chính hành động trực tiếp của trẻ
với môi trường xung quanh. Tích cực là một phẩm chất quan trọng của nhân
cách, có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của con người nói chung và
trẻ mẫu giáo nói riêng. Tư tưởng chính của nguyên tắc này nhằm nhấn mạnh quá
trình chăm sóc – giáo dục phải hướng vào đứa trẻ, vì đứa trẻ, giáo dục phải xuất
phát từ hứng thú và nhu cầu của trẻ. Hứng thú và nhu cầu của trẻ là nguồn gốc
bên trong của tính tích cực, là động lực thúc đẩy con người hoạt động. Trong
quá trình giáo dục, người lớn phải lấy trẻ làm trung tâm, vì sự phát triển của
chính đứa trẻ, tạo điều kiện cho chúng tích cực hoạt động. Và thông qua hoạt
động chủ đạo để giáo dục và phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ
cho trẻ.
Giáo viên có vai trò là người tổ chức hoạt động cho trẻ, điều khiển sự phát
triển của trẻ phù hợp với quy luật. Giáo viên còn là “điểm tựa”, là “thang đỡ”
giúp trẻ trong những lúc cần thiết, tạo điều kiện và cơ hội cho trẻ vươn lên. Mối
quan hệ giữa cô và trẻ là mối quan hệ hợp tác, chia sẻ, tương trợ lẫn nhau, không
mang tính áp đặt từ phía cô. Trên cơ sở đó phát triển tính tích cực, sáng tạo trong
hoạt động và hình thành cho trẻ một số phẩm chất mang tính nhân văn, thích
nghi trong cuộc sống cộng đồng và xã hội. Để giáo dục phát triển vốn từ cho trẻ
thì quan điểm giữa cô và trẻ là sự đồng cảm, là tình thương nồng ấm. Quan hệ

cô với trẻ là bạn bè , quan hệ hợp tác cùng nhau., quan sát bao quát trẻ khi cần
thiết, tạo môi trường hấp dẫn cho trẻ. Cô giáo là người khơi gợi tiềm năng vốn
có của trẻ , giúp đỡ đưa lời khuyên, lời đề nghị với trẻ trong những tình huống
mà trẻ không giả quyết được. cần dựa vào hoạt động hứng thú của trẻ mà hướng
dẫn trẻ tham gia các hoạt động. Xây dựng cho mỗi trẻ em một nền tảng nhân
cách vừa khỏe khắn , vừa mềm mại, đầy sức sống cả thể chất và tinh thần.
2.Vấn đề giáo dục tích hợp ở trường Mầm non


Xu hướng tiếp cận tích hợp trong giáo dục mầm non xuất phát từ nhận thức
thế giới tự nhiên, xã hội và con người trong đó có trẻ em là một tổng thể thống
nhất, tích hợp. Chính nguyên tắc giáo dục tích hợp cũng đã đan xen, tích hợp các
quan điểm giáo dục trẻ trong một tổng thể thống nhất, cách tiếp cận này giúp
cho quá trình giáo dục trẻ phù hợp với quá trình nhận thức phát triển mang tính
tổng thể của trẻ. Bản thân đứa trẻ cũng là một thực thể tích hợp và chúng sống,
lĩnh hội kiến thức trong một môi trường mà ở đó tất cả các yếu tố tự nhiên, xã
hội đan quyện vào nhau tạo thành một môi trường sống phong phú. Giáo dục
tích hợp theo chủ đề dựa trên quan điểm tiến bộ lấy trẻ là trung tâm, khai thác
tiềm năng vốn có của trẻ. Giáo dục cần dựa vào các đặc điểm cá nhân, phù hợp
với hứng thú, nhu cầu nguyện vọng và năng khiếu trên tinh thần tự do tự
nguyện, chủ động tích cực tham gia hoạt động của trẻ. Phát huy tính tích cực,
sáng tạo trong các hoạt động của chúng ở trường mầm non.
Theo quan điểm tích hợp, nội dung giáo dục trẻ hướng theo các chủ đề gần
gũi với cuộc sống thực của trẻ và được đan xen, đan cài, lồng ghép trong các
hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú trên cơ sở lấy hoạt động chủ đạo (chủ
yếu là hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo) làm hoạt động công cụ để tích hợp
các hoạt động khác của trẻ ở trường mầm non. Đồng thời, tăng cường cho trẻ
được trải nghiệm và khám phá thế giới xung quanh bằng các giác quan, kích
thích trẻ tư duy tích cực, vận dụng các kiến thức kĩ năng, lựa chọn và đưa ra
quyết định trong hoàn cảnh có ý nghĩa đối với cuộc sống thực của chúng, trên cơ

sở đó phát triển ngôn ngữ, tư duy và tưởng tượng cho trẻ. Quan điểm giáo dục
tích hợp đòi hỏi giáo viên phải quan tâm đến tiềm năng phát triển của đứa trẻ
hơn là tạo ra cơ hội tương ứng tích cực có hiệu quả. Trong quá trình hợp tác hoạt
động, cô và trẻ cùng tham gia khám phá, cùng học, cùng chơi, cùng trao đổi,
thỏa thuận, cùng học cách giải quyết các vấn đề và cùng đi đến những kết luận
cụ thể. Thông qua các hoạt động tích cực của cá nhân trẻ mà chủ yếu là thông
qua các hoạt động chủ đạo ở các lứa tuổi mầm non, đứa trẻ sẽ phát triển nhân
cách của mình một cách tích cực và tổng hòa nhất.
IV. Cơ sở ngôn ngữ
1. Tính từ tiếng việt
* Khái niệm: Tính từ là những từ chỉ về người, sự vật, sự việc ý tưởng.....
* Đặc điểm của Tính từ:


- Tính từ có ý nghĩa khái quát chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật, của hoạt động,
trạng thái...
- Tính từ có khả năng đảm nhiệm vai trò thành tố chính của một cụm từ chính
phụ mà các thành tố phụ là các phụ từ( trừ phụ từ chỉ mệnh lệnh), trong đó khá
tiê các phụ từ chỉ mức độ. Ví dụ: rất nổi tiếng, hơi nhanh, đẹp quá...
Tính từ có thể làm vị ngữ trực tiếp trong câu. Ngoài ra tính từ có thể làm chủ
ngữ, định ngữ, bổ ngữ....
Ví dụ: Cô giáo em rất hiền ( làm vị ngữ)
Đó là những học sinh mới ( làm định ngữ)
Dịu dàng là đức tính của người phụ nữ Việt Nam ( làm chủ ngữ)
* Các tiểu loại Tính từ:
- Tính từ có ý nghĩa tính chất tự thân có mức độ: Xanh lè, đỏ au, trắng toát, sâu
hoắm...
- Tính từ có ý nghĩa tính chất tự thân không có mức độ:Xanh, trắng, đỏ, gầy,
béo, nặng, nhẹ....
Ngoài ra căn cứ vào ý nghĩa khái quát, có thể phân biệt hai loại tính từ:

- Các tính từ biểu hiện các đặc điểm về chất: Cjir mầu sắc ( xanh, đỏ, vàng....)
Chỉ kích thước, hình dạng ( To, nhỏ, lớn, bé...), Chỉ mùi vị ( Cay, ngọt, đắng...)
Chỉ tính chất vật lý ( cứng, mềm, dẻo..) Chỉ phẩm chất của sự vật ( tốt, xấu,
dở...) Chỉ đặc điểm tâm lý ( hiền, dữ, điềm đạm...) Chỉ đặc điểm trí tuệ ( Thông
minh, đần độn, khôn khéo...) Chỉ đặc điểm sinh lí ( khỏe, yếu, mạnh...) Chỉ cách
thức hoạt động ( nhanh, chậm, thạo...)
- Các tính từ chỉ đặc điểm về lượng: Cao, thấp, nông, sâu, dài, ngắn....
2.Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo Nhỡ.
Khả năng nhận thức và ngôn ngữ của trẻ 4-5 tuổi có những bước tiến đáng
kể. Trẻ có khả năng tri giác âm thanh nhanh nhạy và khả năng phát âm mềm dẻo
tự nhiên. Trẻ ham học hỏi, thích tìm hiểu về xã hội và tự nhiên. Trẻ chủ động
giao tiếp ngôn ngữ với những người xung quanh và hay đặt các câu hỏi như :
Như thế nào? Làm gì? Bao giờ? Tại Sao?... Trẻ 4-5 tuổi đã phát triển và thành
thục với ngôn ngữ hơn, các lỗi đã giảm nhiều và trẻ bắt đầu tham gia sử dụng


ngôn ngữ như là một phương tiện để tham gia vào cuộc sống xã hội và giao tiếp
với những người khác, thể hiện nhu cầu của trẻ và thuật lại những trải nghiệm
của chúng. Vốn từ vựng tăng lên, trẻ có thể nắm được xấp xỉ 700 từ. Ưu thế
thuộc về tính từ và động từ. Hầu hết các loại từ đã xuất hiện trong vốn từ của trẻ.
Trẻ biết nói đúng ngữ pháp. Sử dụng các câu đơn mở rộng thành phần trạng ngữ
chỉ thời gian, địa điểm. Trẻ biết lắng nghe các câu trả lời của người khác, thích
tham gia nói chuyện tập thể với bạn bè và cô giáo. Trẻ có thể kể lại một sự việc
theo trình tự thời gian. Khả năng tiếp thu và sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp
hàng ngày của trẻ ngày càng tốt hơn. Do đó, ở lứa tuổi này, chúng ta cần cho trẻ
nghe nhiều loại từ, câu nói có nhiều sắc thái biểu cảm và ngữ điệu khác nhau.Trẻ
thuộc và hiểu được các bài hát, bài thơ dành cho trẻ nhỏ, trẻ có khả năng kể lại
câu chuyện.
V. Hoạt động khám phá với môi trường xung quanh .
1. Nội dung

Qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh trẻ học được các từ chỉ
tên gọi đồ vật, sự vật, hành động, hiện tượng. Nghe và hiểu nội dung các câu
đơn, câu mở rộng. Trẻ biết dùng từ để bày tỏ tình cảm, nhu cầu và kinh nghiệm
bản thân bằng các câu đơn, câu mở rộng.
Trẻ được làm quen với môi trường tự nhiên xung quanh trẻ gồm các yếu tố
như nước, không khí, ánh sáng, động vật...Là phương tiện để giáo dục trẻ. Nó
chứa đụng các yếu tố cần thiết để hình thành ở trẻ biểu tượng về tự nhiên hữu
sinh và tự nhiên vô sinh, giáo dục tình cảm tốt của trẻ với chúng. Hiện thực xã
hội chỉ ra cho trẻ thấy mối quan hệ diễn ra trong xã hội , giúp trẻ tích lũy kinh
nghiệm xã hội, hiểu vị trí của mình trong đó, là thành viên của xã hội loài người,
có thể tham gia vào các sự kiện và cải tạo nó.
2. Phương pháp
Khi hướng dẫn trẻ khám phá môi trường xung quanh cần sử dụng 4 - 5 nhóm
phương pháp cơ bản như:
- Nhóm phương pháp trực quan bao gồm các phương pháp như: quan sát, sử
dụng đồ dung trực quan.


- Nhóm phương pháp dung lời bao gồm các phương pháp như: đàm thoại, kể
truyện, thơ ca, tục ngữ, câu đố, bài hát…
- Nhóm phương pháp thực hành bao gồm các phương pháp như: sử dụng các
loại trò chơi ( Học tập, vận động, sáng tạo); phương pháp thí nghiệm, lao động.
Chương II Khảo sát thực trạng việc phát triển Tính từ cho trẻ Mẫu giáo
Nhỡ thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh, chủ đề một
số loại Hoa”.
I. Khái quát địa bàn điều tra
Điều tra ở trường Mầm non Phong cốc thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
1. Đặc điểm của trường
Trường Mầm non Phong cốc được xây dựng mới từ đầu năm 2003, hiện
nay trường có tất cả 15 nhóm lớp tập trung nhiều ở khu trung tâm, 15 nhóm lớp

với các độ tuổi khác nhau. Trường có 31 giáo viên đều có trình độ chuẩn về
chuyên môn nghiệp vụ.
*Thuận lợi :
Nhà trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo thị xã Quảng Yên, Đảng
Uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phường Phong cốc. Đặc biệt có sự
quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Phòng Giáo dục- Đào tạo thị xã Quảng
Yên. Sự nhiệt tình yêu nghề mến trẻ của đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà
trường, có sự quan tâm ủng hộ của nhân dân địa phương.
*Khó khăn :
Thu nhập kinh tế của nhân dân địa phương còn thấp, đời sống chủ yếu dựa
vào nông nghiệp và đánh bắt hải sản. Nên việc điều tra huy động trẻ ra lớp nhà
trường cũng gặp nhiều khó khăn, nhận thức về giáo dục mầm non của một số
người dân còn hạn chế. Họ quan niệm rằng trẻ đến trường chỉ chơi là chủ yếu
không học hành gì , có học cũng chỉ là múa hát vài bài. Trình độ nhận thức của
phụ huynh còn thấp.
2. Đặc điêm khu dân cư.
Địa bàn khá rộng, dân cư đông đúc, trình độ dân trí không đồng đều.
Người dân chủ đi làm sông, biển là chủ yếu vì vậy trình độ nhận thức của người
dân về vấn đề cho trẻ mầm non đến lớp là hạn chế. Chủ yếu con cái ở với ông bà
vì vậy các cháu hầu như không nhận được sự quan tâm giáo dục từ cha mẹ.


II. Đối tượng điều tra
1. Giáo viên dạy lớp Mẫu giáo Nhỡ
STT

Họ tên giáo viên

Trình độ


Thâm liên

1

Đinh Thị Thanh Hoa

Cao đẳng

9 năm

2

Nguyễn Thị Lan Anh

Đại học

5 năm

Cao đẳng

15 năm

4 - 5 Nguyễn Thị Mai Phương
4

Nguyễn Thị Hải

Cao đẳng

8 năm


5

Nguyễn Thị Hồng

Cao đẳng

5 năm

6

Lê Thị Kim Tuyến

Cao đẳng

9 năm

7

Nguyễn Thị Minh

Trung cấp

12 năm

8

Đặng thanh Mai

Trung cấp


8 năm

9

Vũ Thị Trang Anh

Trung cấp

9 năm

10

Vũ Thị Ngân khánh

Trung cấp

4 năm

2. Các cháu Mẫu giáo Nhỡ
STT

1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Họ tên cháu

Đào Trà My
Đinh Ngọc Khánh
Đinh Thị Tuyết Thanh
Lê Đức Hùng
Lê Hoàng Anh
Lê Hồng Phong
Thái Thị Huyền
Lê Minh Bình
Lê Minh Huy
Lê Thị Kim Oanh
Lê Thị Tố Oanh
Lê Thu Anh
Lê Long Nhật
Nguyễn Mạnh Hùng
Nguyễn Minh Tâm
Nguyễn Minh Toản
Nguyễn Thanh Toản

Nguyễn Xuân Mai

Giới tính Hoàn cảnh gia đình

Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ

Bố làm biển, mẹ làm CN
Bố làm ruộng, mẹ làm GV
Bố mẹ đều đi sông
Bố làm mỏ, mẹ làm nội trợ
Bố mẹ là công nhân
Bố mẹ đi sông
Bố mẹ đi sông

Bố đi sông, mẹ làm ruộng
Bố ruộng, mẹ làm GV
Bố, mẹ làm ruộng
Bố thợ mộc, mẹ làm nội trợ
Bố, mẹ đi sông
Bố mẹ làm công nhân
Bố làm CN, mẹ làm nội trợ
Bố làm sửa chữa, mẹ làm CN
Bố, mẹ đi sông
Bố làm CN, mẹ buôn bán
Bố, mẹ đi bè


19
Tạ Thị Ngà
20
Trần Huy Long
21
Nguyễn Anh Thu
22
Đoàn Thị Quỳnh
23
Nguyễn Ngọc Anh
24
Đoàn Thị Khánh
25
Lê Ngọc Trường Sơn
III.Nội dung điều tra

Nữ

Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nam

Bố làm CN, mẹ làm ruông
Bố, mẹ buôn bán
Bố làm ruộng, mẹ làm CN
Bố làm ruộng, mẹ làm nội trợ
Bố, mẹ đi sông
Bố làm CN, mẹ buôn bán
Bố làm CN, mẹ làm nội trợ

1. Điều tra nhận thức của giáo viên về việc phát triển Tính từ cho trẻ Mẫu giáo Nhỡ
qua hoạt động Khám phá môi trường xung quanh.
2. Điều tra các biện pháp giáo viên đã sử dụng nhằm phát triển Tính từ cho trẻ
Mẫu giáo Nhỡ qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh, chủ đề một số
loại Hoa.
3.Điều tra vốn Tính từ của trẻ Mẫu giáo Nhỡ.
IV. Phương pháp điều tra
1. Phương pháp dùng phiếu hỏi
Chúng tôi đã xây dựng phiếu hỏi gồm 8 câu hỏi, trong đó có câu hỏi đóng và có
câu hỏi mở và chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra trên 10 giáo viên dạy lớp
Mẫu giáo Nhỡ.
2. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát việc sử dụng các biện pháp trên các hình thức cho
trẻ khám phá môi trường xung quanh để phát triển vốn Tính từ cho trẻ.
3. Phương pháp đàm thoại

4. Phương pháp sử dụng bảng từ
Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ
Mầu đỏ
Mầu xanh
Mầu trắng
Mầu vàng
Mầu hồng
Mầu tím
Trắng tinh
Tim Tím
Vàng Vàng
Trăng trắng
Chói chang


12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Nho nhỏ
Xinh xinh
Thân mềm
Thân cứng
Cây cao
Cây thấp
Cây bé
Cây to
Đẹp quá
Thơm quá
Trắng toát
Xanh lè
Đỏ au
Hoa tươi

V. Kết quả điều tra và phân tích kết quả điều tra
1. Kết quả điều tra nhận thức của giáo viên và các biện pháp đã sử dụng

Chúng tôi phát 10 phiếu cho giáo viên và thu về 10 phiếu. Kết quả thu
được như sau:
* Câu hỏi 1: Chị Thấy vai trò của các biện pháp phát triển Tính từ cho trẻ mẫu
giáo bé qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh như thế nào?
Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

8

80%

2

20


0

0

Giáo viên
10

Phân tích: Nhìn vào bảng kết quả cho thấy:
Trong số 10 giáo viên chúng tôi điều tra thì số giáo viên cho nhận thức cho
rằng việc phát triển vốn Tính từ cho trẻ thông qua làm quen với môi trường xung
quanh là việc rất cần thiết có 8 người chiếm tỷ lệ 80%. Còn số ít giáo viên cho


rằng việc phát triển vốn Tính từ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi
trường xung quanh là cần thiết có 2 người chiếm tỷ lệ 20%.
Trong số 10 giáo viên được chúng tôi điều tra thì không có giáo viên nào
trả lời cho rằng việc phát triển vốn Tính từ cho trẻ thông qua khám phá môi
trường xung quanh là không cần thiết. Như vậy, có thể nói rằng nhận thức của
giáo viên về vấn đề phát triển vốn Tính từ cho trẻ là đúng đắn, phần lớn họ có ý
kiến cho rằng rất cần thiết.
* Câu hỏi 2: Chị có thường xuyên phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động
khám phá môi trường xung quanh không?
Giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở
trường Mầm non thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh, cụ thể:
7/10 giáo viên thường xuyên dạy trẻ phát triển vốn Tính từ thông qua hoạt
động khám phá môi trường xung quanh..
3/10 giáo viên chưa thực hiện được thường xuyên.
* Câu hỏi 3: Theo chị, việc cho trẻ khám phá môi trường xung quanh nhằm
mục đích gì?
kết quả có thể thấy trong số 10 giáo viên được điều tra thì tất cả giáo viên

đều cho rằng mục đích cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh mà cụ thể là
cung cấp kiến thức và các kỹ năng, phát triển vốn từ, phát triển năng lực quan
sát, giáo dục tình yêu thiên nhiên đều quan trọng. Điều này có thể nói là rất tốt.
Một mặt khi họ nhận thức cho rằng khi cho trẻ khám phá môi trường xung
quanh là cùng lúc phải giải quyết nhiều mục đích khác nhau, chính vì vậy họ ý
thức rằng mục đích nào cũng quan trọng như nhau nên họ không xác định được
trong đó có mục đích nào là mục đích chính, là mục đích quyết định để họ có ý
thức chú ý hơn.
Như vậy, có thể nói rằng nhận thức của họ về vấn đề mục đích cho trẻ
khám phá môi trường xung quanh là rất dàn trải, đồng đều nhau. Trong đó mục
đích nhằm phát triển vốn từ cho trẻ là cao hơn một chút đạt 27 điểm chiếm
27%. Mục đích cung cấp kiến thức và các kỹ năng, mục đích phát triển năng lực


quan sát bằng điểm nhau đạt 25 điểm chiếm 25%. Mục đích giáo dục lòng yêu
thiên nhiên đạt 24 điểm chiếm 24 %.
* Câu hỏi 4: Chị đã sử dụng những biện pháp nào để phát triển vốn Tính từ cho
trẻ khám phá môi trường xung quanh?
4/8 giáo viên sử dụng biện pháp trò chuyện, đàm thoại với trẻ theo chủ đề
là chủ yếu, đôi khi có sử dụng kết hợp cả biện pháp sử dụng trò chơi.
5/8 giáo viên sử dụng biện pháp đàm thoại kết hợp cùng với đồ dùng trực
quan.
1/8 giáo viên trả lời rất chung chung là kết hợp đầy đủ các biện pháp song
không nói rõ đó là biện pháp cụ thể nào.
Như vậy, việc sử dụng các biện pháp phát triển vốn Tính từ cho trẻ thông
qua khám phá môi trường xung quanh của giáo viên chưa đồng bộ, chưa triệt để.
Rất nhiều giáo viên còn lúng túng khi đưa ra các biện pháp, nhiều khi các biện
pháp có được sử dụng đầy đủ, hợp lý hay không còn phụ thuộc vào tiết học ấy
có được kiểm tra dự giờ hay không.
* Câu hỏi 5: Chị đã sử dụng những hình thức nào để phát triển vốn Tính từ cho

trẻ?
8/10 giáo viên phát triển vốn từ cho trẻ chủ yếu là trên tiết học là chính, tiết
văn học và tiết môi trường xung quanh.
2/10 giáo viên cho biết thêm ngoài dạy trên tiết học còn phải dạy đủ mọi
lúc mọi nơi.
Như vậy, việc phát triển vốn Tính từ cho trẻ trên các hình thức còn rất hạn
hẹp, giáo viên chưa áp dụng hình thức giáo dục tích hợp để dạy trẻ trong tất cả
các môn học. Đa số giáo viên phát triển vốn Tính từ cho trẻ trên tiết học.
* Câu hỏi 6: Chị đã sử dụng những phương tiện nào được sử dụng cho trẻ
khám phá với môi trường xung quanh nhằm phát triển vốn Tính từ cho trẻ.
Kết quả cho thấy trong số những phương tiện cơ bản được sử dụng cho trẻ
khám môi trường xung quanh nhằm phát triển Tính từ cho trẻ như: vật thât,
tranh ảnh, mô hình, băng hình thì việc cho trẻ khám phá môi trường xung quanh
bằng vật thật được giáo viên đánh giá cao nhất . Theo chúng tôi sở dĩ có kết quả


như vậy là do khi cho trẻ khám phá môi trường xung quanh thông qua vật thật
giúp trẻ được trực tiếp tự giác, sử dụng các giác được tận mắt quan sát . Vật thật
rất sinh động, sẽ gây hứng thú cho trẻ, phát huy tư duy, trẻ dễ nhớ, ấn tượng sâu
sắc.
Còn đối với việc sử dụng băng hình đạt 21 điểm chiếm 21%. Theo chúng tôi
việc sử dụng băng hình cho trẻ khám phá môi trường môi trường xung quanh là
rất khó, bởi lẽ trẻ không được tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, ở trường Mầm
non có ít băng hình về thiên nhiên, vì thế sẽ không phát triển được vốn từ cho
trẻ.
* Câu hỏi 7: Giáo dục phát triển Tính từ cho trẻ Mẫu giáo Nhỡ chị đã gặp
những khó khăn gì?
8/10 giáo viên cho rằng khi gặp những trẻ nhút nhát, thiếu tự tin thì cũng rất
vất vả.
2/10 giáo viên cho rằng những trẻ không được sự quan tâm của bố mẹ thì

cũng gặp khó khăn trong việc phát triển ngôn ngữ.
*Câu hỏi 8. Việc sử dụng công nghệ thông tin đã đem lại kết quả như thế nào
trong việc phát triển tính từ cho trẻ hiện nay?
- Đa số giáo viên đã công nhân kết quả của việc sử dụng công nghệ thông
tin giúp trẻ hứng thú,tích cực hoạt động và đạt kết quả tốt.
3. Kết quả điều tra
4. Các cháu Mẫu giáo Nhỡ
STT

Họ tên cháu

Số từ

%

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Đào Trà My
Đinh Ngọc Khánh
Đinh Thị Tuyết Thanh
Lê Đức Hùng

Lê Hoàng Anh
Lê Hồng Phong
Thái Thị Huyền
Lê Minh Bình
Lê Minh Huy
Lê Thị Kim Oanh

23/25
25/25
24/25
23/25
21/25
22/25
20/25
19/25
23/25
24/25

92%
100%
96%
92%
84%
88%
80%
76%
92%
96%



11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Lê Thị Tố Oanh
Lê Thu Anh
Lê Long Nhật
Nguyễn Mạnh Hùng
Nguyễn Minh Tâm
Nguyễn Minh Toản
Nguyễn Thanh Toản
Nguyễn Xuân Mai
Tạ Thị Ngà
Trần Huy Long
Nguyễn Anh Thu
Đoàn Thị Quỳnh
Nguyễn Ngọc Anh
Đoàn Thị Khánh

Lê Ngọc Trường Sơn

20/25
21/25
25/25
24/25
24/25
23/25
19/25
23/25
23/25
25/25
24/25
23/25
21/25
22/25
25/25

80%
84%
100%
97%
96%
92%
76%
92%
92%
100%
96%
92%

84%
88%
100%

5. Điều tra vốn từ của trẻ.
Qua bảng kết quả điều tra vốn từ của trẻ cho thấy một số cháu đã sử dụng
được các Tính từ, vốn Tính từ của các cháu đó khá phong phú, bên cạnh đó còn
có một số cháu vốn Tính từ còn ít, chưa phát triển, khi phát âm còn chưa chính
xác, do cháu nhút nhát, tự ti, bố mẹ chưa quan tâm rèn luyện cho các cháu. Các
cháu còn chưa tích cực tham gia các hoạt động, gia đình chưa quan tâm tới trẻ.

CHƯƠNG 3: Đề xuất các biện pháp phát triển vốn Tính từ cho trẻ Mẫu
giáo Nhỡ thông qua hoạt động khám phá môi trường xung chủ đề một số
một số loài hoa .
I. Khái niệm biện pháp
Biện pháp được hiểu là cách làm cụ thể trong hoạt động hợp tác cùng nhau giữa
giáo viên và trẻ nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra .
II. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
- Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với chương trình giáo dục Mầm non.
- Các phương pháp đề ra phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ 4 - 5 tuổi.
- Các phương pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện của nhà trường, của địa
phương.
III. Các biện pháp đề xuất
1. Biện pháp 1: Sử dụng trực quan.


- Mục đích: Phát triển các giác quan cho trẻ, trẻ biết xem xét, phân tích, để tìm
ra đặc điểm, thuộc tính của đối tượng quan sát....
- Yêu cầu: Màu sắc rõ ràng, đẹp, hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của trẻ, đảm bảo an
toàn, kích thước phù hợp với không gian lớp học.

- Cách thực hiện:
+ Bắt đầu chọn một bài thơ, câu đố,một bài hát phù hợp để khởi động.


+ Bắt đầu quan sát, cô cho trẻ tự do trao đổi những nhận xét đầu tiên và lắng
nghe, chú ý đến vốn từ của trẻ được sử dụng như thế nào.
+ Cô tiến hành hướng sự quan sát của trẻ vào mục đích cô đã đặt ra.
+ Tri giác của trẻ cần được gắn liền với những từ ngữ cô đã chuẩn bị trước. Tuy
nhiên không hạn chế các từ ngữ do trẻ tự sử dụng.
+ Cô chú ý cho các cháu quan sát kĩ và được nói nhiều các từ ngữ mới nếu được
nhắc đi nhắc lại, kết hợp với tri giác các sự vật, hiện tượng.
Cho trẻ xem tranh, hình ảnh, cho trẻ tham quan...
2.Biện pháp 2: Sử dụng trò chơi:
* Mục đích:
- Sử dụng một số trò chơi học tập để phát triển vốn Tính từ cho trẻ.
- Gây hứng thú tham gia vào hoạt động cho trẻ.
- Yêu cầu: Trò chơi đơn giản, phù hợp với nhận thức của trẻ, phù hợp với chủ
đề.
* Cách thực hiện:
- Bước 1: Lựa chọn trò chơi
- Bước 2: Chuẩn bị đồ dùng cho trò chơi
- Bước 4 - 5: Tiến hành cho trẻ chơi
- Bước 4: Nhận xét
Ví dụ: Trß ch¬i "Cắm Hoa tặng cô”
- Chuẩn bị: 4 giỏ Hoa,
- Các loại Hoa trong giỏ.
- 6 chiếc vòng thể dục
- Cô hướng dẫn trẻ cách chơi: Cô sẽ chia lớp làm 4 đội,hai đội thi đua nhau lên
lấy hoa trong giỏ để cắm vào lọ. Trên đường đi rất khó khăn chúng mình phải
bật liên tục qua các vòng thể dục sao cho chân không chạm vào vòng. Sau đó lấy

Hoa trong giỏ và cắm vào lọ ( mỗi bạn chỉ được lấy một bông Hoa sau mỗi lần
lên). Các con phải chú ý: dội mầu đỏ chỉ chon hoa mầu đỏ để cắm vào lọ của
đội mình. Đội mầu vàng chỉ chọn hoa mầu vàng. Đội mầu tím chỉ chọn hoa mầu
tím...Thực hiện xong về cuối hàng đứng bạn tiếp theo lên thực hiện. Thời gian


cho trò chơi là một bản nhạc, sau khi kết thúc một bản nhạc đội nào dán được
nhiều bông Hoa hơn và đúng với mầu sắc của đội mình sẽ là đội chiến thắng.
- Cô bật nhạc cho trẻ chơi.
- Cô chú ý quan sát sửa sai, động viên trẻ chơi.
- Cô cùng trẻ kiểm tra kết quả chơi của hai đội. Cho trẻ kể tên và mầu sắc, đặc
điểm của những Hoa mà đội mình đã cắm vào lọTuyên dương và giáo dục trẻ.
+ Trò chơi: Hoa gì biến mất, Hoa gì xuất hiện? Trước mặt trẻ có bày một số loại
Hoa. Yêu cầu trẻ nhắm mắt lại, cô thay đổi vị trí của đồ chơi hoặc cất đi và bổ
sung đồ chơi khác vào vị trí đó. Yêu cầu trẻ mở mắt, quan sát và nói xem cái gì
đã thay đổi, hoa đó có mầu sắc gì, hình dáng, mùi vị như thế nào.
+ Trò chơi: “ Hái Hoa ”. Cô cho trẻ ngồi ghế hình vòng cung xong nói cách
chơi. Cô đặt các chậu Hoa, lẵng Hoa đã chuẩn bị, cô yêu cầu trẻ hái Hoa theo
yêu cầu của cô và nói mầu sắc của hoa.
Cô miêu tả bồn Hoa, trẻ chọn nhanh lô tô đúng loại Hoa cô miêu tả và nói tên
Hoa.
3.Biện pháp 3:Sử dụng tác phẩm văn học
- Mục đích: Sử dụng tác phẩm văn học để gây hứng thú cho trẻ.
- Yêu cầu: Bài thơ, câu chuyện gần gũi với trẻ, hấp dẫn trẻ.
- Cách thực hiện: Giáo viên kể hoặc đọc cho trẻ nghe một câu chuyện, cho trẻ
thảo luận chung về câu chuyện đó. Sau đó cho trẻ kể và miêu tả một số một số
loài hoa có trong câu chuyện.
- Cho trẻ nói đọc các câu chuyện có liên quan đến chủ đề.
- Cho trẻ đọc thơ, ca dao đồng dao có liên quan đến chủ đề
- Cho trẻ đàm thoại, cho trẻ nói theo mẫu câu



×