Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh thông qua giờ học Ngữ văn ở trường THCS Ninh Điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.27 KB, 29 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Tên đề tài: Biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh thông qua giờ học Ngữ
văn ở trường THCS Ninh Điền.
Họ và tên: Lê Thị Nhàn
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Ninh Điền
TÓM TẮT
I. Lí do chọn đề tài .
Phương pháp dạy học tích cực hay nói gọn hơn là phương pháp tích cực xuất hiện từ
lâu trên thế giới và phát triển ở Việt Nam từ thập kỉ 80 đến thế kỉ XX trở lại đây. Sự ra đời
của nó gắn liền với trào lưu đổi mới giáo dục diễn ra mạnh mẽ mang tính toàn cầu. Bước
vào thế kỉ XXI, phương pháp tích cực được coi là nhân tố mới, có vai trò quan trọng: cải
thiện và thúc đẩy nhà trường phát triển, gắn kết nhà trường hòa nhập với sự phát triển như
vũ bão của khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân lực đem lại lợi ích lớn cho xã hội. Hiểu
được ý nghĩa trên, nên vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy tích tích cực học tập của
học sinh trong giờ học Ngữ văn, đó là vấn đề được nhiều giáo viên quan tâm.Nên đó là lí
do tôi chọn đề tài: “Biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh thông qua giờ học
Ngữ văn ở trường THCS Ninh Điền.
II. Đối tượng nghiên cứu .
Đối tượng đề tài chủ yếu là giáo viên dạy môn Ngữ văn và học sinh của trường
THCS Ninh Điền năm học 2010-2011.
III. Nội dung giải pháp
Đề tài đưa ra những giải pháp hướng dẫn giáo viên vận dụng một số phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ học Ngữ văn( phương pháp nêu vấn đề, thảo luận, lập
sơ đồ gráp ,các kĩ thuật dạy học tích cực như: dạy học theo góc, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ
thuật khăn phủ bàn....)
IV. Hiệu quả áp dụng
Sử dụng tốt phương pháp dạy học là sự thành công của người giáo viên đứng lớp.
Đó là truyền đạt hợp lí, nội dung bài giảng phong phú, tạo không khí sinh động thu hút sự
tập trung chú ý của học sinh, phát huy tính tích cực ở các em. Làm cho các em hiểu – nắm


được nội dung chính của từng bài ngay tại lớp.
Giáo viên thực hiện: Lê Thị Nhàn Trang 1
BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Sáng kiến kinh nghiệm
V. Phạm vi ứng dụng
- Giới hạn giáo viên dạy Ngữ văn trường THCS Ninh Điền.
- Học sinh lớp 6,7,8,9 trường THCS Ninh Điền.
Ninh Điền, ngày 19 tháng 03 năm 2011
Người viết

Lê Thị Nhàn
Giáo viên thực hiện: Lê Thị Nhàn Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài.
Nhân loại đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, trước những
biến đổi không ngừng vừa theo dòng chảy quy luật vừa đột biến bất thường. Con người trong
tương lai phải là con người biết hành động một cách năng động và sáng tạo, thích ứng nhanh với
những thay đổi và khả năng tiếp cận giải quyết vấn đề mềm dẻo, linh hoạt.Thế nhưng trong hoạt
động dạy học hiện nay vai trò chủ thể của học sinh dường như còn đang ở dạng tiềm tàng – tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh chưa được phát huy, không ít giáo viên vẫn còn là trung
tâm của lớp học. Vì vậy, việc tìm hiểu và xác định phương pháp dạy học thích ứng để nâng cao
chất lượng giảng dạy là một đòi hỏi cấp bách đối với các trường học, và xét ở góc độ nhỏ hơn thì
đó cũng là ước muốn và trách nhiệm của mỗi giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp.
Đứng ở góc độ khác, trong những năm gần đây các tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên đã đề
cập khá nhiều việc chuyển từ kiểu dạy học lấy giáo viên làm trung tâm sang kiểu dạy học lấy học
sinh làm trung tâm. Nội dung của kiểu dạy học này nhằm chuẩn bị cho học sinh khả năng thích
ứng với đời sống và năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Phương pháp của kiểu dạy học lấy học
sinh làm trung tâm rất chú ý đến cách hoạt động nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh.

Nhìn chung việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đã và đang được nhiều giáo viên
thực hiện, và cũng đã có nhiều sáng kiến trong việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Thế nhưng, khi áp dụng thực tế dạy học giáo viên cũng gặp không ít những khó trong việc áp dụng
phưong dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh, một số giáo viên vẫn còn thuyết trình
nhiều, cung cấp kiến thức đôi khi còn áp đặt, vì thế kết quả giảng dạy chưa cao. Do đó, vận dụng
phương pháp dạy học nào để thu hút học sinh vào bài dạy của mình để nâng cao chất lượng giảng
dạy nói chung và ở bộ môn Ngữ văn nói riêng, làm thế nào để rèn cho cho học sinh có phương
pháp tự học, học sinh tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức trong giờ học, đây là vấn đề trăn trở
được nhiếu giáo viên quan tâm.
Vì vậy, để phát huy hơn nữa kết quả đã đạt được trong những năm học vừa qua và khắc
phục những hạn chế thiếu sót trong dạy học Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực học tập của
học sinh. Được sự quan tâm cho phép của Ban giám hiệu trường THCS Ninh Điền, tôi đã mạnh
dạn tiến hành làm sáng kiến kinh nghiệm “ Biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học
sinh thông qua giờ học Ngữ văn ở trường THCS Ninh Điền”, mặc dù khả năng còn hạn chế
nhưng bằng sự tìm tòi của mình tôi cố gắng đề xuất một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực có thể vận dụng trong giờ học Ngữ văn. Đây là cơ hội để bản thân tự củng cố, trau dồi kiến
thức học hỏi kinh nghiệm từ các thế hệ giáo viên đi trước để vận dụng vào trong quá trình giảng
dạy sau này của bản thân và cũng để đồng nghiệp tham khảo. Đó là lí do tôi chọn đề tài “Biện
Giáo viên thực hiện: Lê Thị Nhàn Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm
pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh thơng qua giờ học Ngữ văn ở trường THCS
Ninh Điền”
II. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng đề tài chủ yếu là giáo viên dạy môn Ngữ văn và học sinh của trườngTHCS
Ninh Điền năm học: 2010 – 2011
III. Phạm vi ứng dụng:
- Giới hạn giáo viên dạy Ngữ văn trường THCS Ninh Điền
- Lớp 6,7,8,9
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu

- Phương pháp điều tra
- Giả thuyết khoa học
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
Chương trình giáo dục phổ thơng ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/ QĐ –
BGDĐT ngày 5/6/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng mơn học, đặc điểm đối tượng học sinh,
điều kiện của từng lớp học; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm đem lại niềm vui hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh .
Căn cứ vào Cơng văn số 1384/ SGDĐT- GDTrH hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học
năm học 2010 – 2011 do sở GD & ĐT Tây Ninh đề ra trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học
2010 -2011, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2010 – 2011 là tích cực đổi mới
phương pháp dạy và học, dạy học phân hóa dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng. Mục đích của
việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thơng là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều
Giáo viên thực hiện: Lê Thị Nhàn Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm
sang dạy học theo “ Phương pháp dạy học tích cực” với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và
khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ thuật vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau
trong học tập và trong thực tiễn. Làm cho “ Học” là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá
phát hiện, tự hình thành tri thức, có năng lực phẩm chất con người mới tự tin, năng động, sáng tạo
trong cuộc sống . Đặc trưng cơ bản của dạy học tích cực là phát huy tính tự tin, tích cực chủ động
sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh. Dạy học theo cách này,
giáo viên không chỉ đơn giản là truyền thụ tri thức mà còn hướng dẫn hành động.
Vì vậy, làm thế nào để chuyển tải tri thức đến học sinh tiếp nhận một cách chủ động câu hỏi
đặt ra cho chúng ta là dạy và học như thế nào? Nội dung của câu hỏi này chính là phương pháp
hoạt động của thầy giáo và học sinh, để thực hiện được nhiệm vụ này người giáo viên phải xác
định phương pháp dạy học. Do đó, để có thể vận dụng tốt dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh trong giờ học Ngữ văn ở THCS đòi hỏi giáo viên phải phối hợp chặt chẽ
nhiều hoạt động dạy học, sử dụng phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực theo đặt trưng phân môn.

II. Cơ sở thực tiễn.
Trong xu thế giáo dục – đào tạo chung hiện nay đòi hỏi phải thay đổi cách tiếp cận đối với
quá trình dạy – học . Hoạt động giảng dạy với vai trò chủ đạo là giáo viên không còn là hoạt động
chính nữa, mà thay vào đó là vai trò trung tâm của người học với họat động chính là hoạt động
nhận thức, tự chiếm lĩnh tri thức. Học sinh cùng suy nghĩ tranh luận nghiên cứu chứ không phải lả
ghi nhớ máy móc và tái hiện tri thức sẵn có. Những điều này đòi hỏi phải có sự đổi mới phương
pháp dạy học thật sự theo hướng tăng cường sự tham gia của học sinh, tạo môi trường để các em
tích cực tranh luận đưa ra những ý kiến điều chỉnh lại cho phù hợp, biến những kiến thức thành
niềm tin của bản thân, thành tri thức của mình.
Tuy nhiên, trong thực tế dạy học giáo viên áp dụng phương pháp dạy học tích cực cũng có
những thuận lợi và khó khăn nhất định.
- Thuận lợi:
+ Sử dụng phương pháp dạy học tích cực hiệu quả hơn các phương pháp áp đặt vì nó huy
động nhiều học sinh tham gia vào quá trình nhận thức.
+ Nếu được rèn luyện bởi phương pháp dạy học tích cực, học sinh dần dần có được năng
lực thích ứng với thời đại; ý thức được mục đích của việc học tập, có được phương pháp tự học.
- Khó khăn:
+ Khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực yêu cầu học sinh phải có sự chuẩn bị bài kĩ,
học sinh phải năng động tích cực, thế nhưng khi giảng dạy không phải học sinh nào cũng năng
động sẵn sàng tham gia vào hoạt động tích cực đặc biệt là khi giáo viên dạy ở các trường vùng sâu
Giáo viên thực hiện: Lê Thị Nhàn Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm
vùng xa một lớp có hai đối tượng học sinh là người Kinh và người dân tộc, các em rất nhút nhát rụt
rè ngại tham gia vào hoạt động chung của lớp. Bên cạnh đó một số em lại có hoàn cảnh khó khăn
không đủ điều kiện để trang bị thêm đồ dùng học tập cũng như tài liệu để các em tự tham khảo
điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình tham gia vào hoạt động dạy học tích cực. Phương pháp dạy
học tích cực chú trọng tính tự chủ trong việc thực hiện mục tiêu dạy học nhưng nếu chỉ thiên về kĩ
năng và kiến thức cơ bản thì học sinh xuất sắc bị thiệt thòi. Ngược lại, nếu thiên về mục tiêu phát
triển thì thiệt thòi cho học sinh chậm phát triển kém thông minh.
+ Thực trạng trên đòi hỏi giáo viên khi dạy học phải sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy

học tích cực, phù hơp với nội dung từng bài và từng đối tượng học sinh để phát huy được tính tích
cực học tập của học sinh.
III. Nội dung giải pháp.
Dưới sự lãng đạo của Đảng, công cuộc đổi mới đất nước ta đã thu được những thàng tựu
lớn, nền kinh tế nước ta đang chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có
sự quản lí của nhà nước. Sự nghiệp giáo dục phải “ xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình,
kế hoạch nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo”. Phải đào tạo được nhũng con người lao
động tự chủ, năng động và sáng tạo. Phương pháp đào tạo này trong khoa học giáo dục gọi là
phương pháp giáo dục tích cực, lấy hoạt động người học làm trung tâm, người học giữ vai trò tích
cực, chủ động trong quá trình học tập.
Các nhà khoa học giáo dục đã tổng hợp những đăc trưng cơ bản của phương pháp dạy học
tích cực như sau:
Trò tự tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy.
Đối thoại trò- trò, trò- thầy, hợp tác với bạn học bạn.
Thầy dẫn dắt làm cho kiến thức của trò tìm ra thực sự trở thành khoa học.
Phát huy vốn học thuộc lòng cơ bản để học cách học, cách làm, cách giải quyết vấn đề, cách
sống và để trưởng thành.
Tự đánh giá, tự sửa sai, điều chỉnh làm cơ sở để thầy cho điểm và đánh giá có tác dụng thật sự.
Những yếu tố khác biệt giữa dạy học thụ động với dạy và học tích cực.
- Dạy học thụ động tập trung vào sự truyền đạt kiến thức một chiều của giáo viên hình
thức học tập này theo các nhà nghiên cứu giáo dục là “ Học tập ở mức độ nông cạn, hời hợt”.
Người dạy → Người học
- Dạy & Học tích cực là tập trung vào hoạt động của người học có sự tác động qua
lại giữa người dạy, người học được gọi là “Học tập ở mức độ sâu”
Người dạy ↔Người học ↔ Người dạy
Giáo viên thực hiện: Lê Thị Nhàn Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm
Qua bảng so sánh trên ta cũng không thể phủ nhận những ưu điểm của PPDH truyền
Giáo viên thực hiện: Lê Thị Nhàn Trang 7
Dạy học truyền thống Dạy học tích cực

Quan
niệm
Học là qúa trình tiếp thu và
lĩnh hội, qua đó hình thành
kiến thức, kĩ năng, tư tưởng,
tình cảm.
Học là qúa trình kiến tạo; học sinh tìm tòi,
khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác
và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất.
Bản chất
Truyền thụ tri thức, truyền
thụ và chứng minh chân lí
của giáo viên.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh.
Dạy học sinh cách tìm ra chân lí.
Mục tiêu
Chú trọng cung cấp tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo. Học để đối
phó với thi cử. Sau khi thi
xong những điều đã học
thường bị bỏ quên hoặc ít
dùng đến.
Chú trọng hình thành các năng lực (sáng
tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kĩ
thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học
để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống
hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần
thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự
phát triển xã hội.

Nội dung
Từ sách giáo khoa + giáo
viên
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các
tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảo
tàng, thực tế…: gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của
HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi
trường địa phương
- Những vấn đề học sinh quan tâm.
Phương
pháp
Các phương pháp diễn giảng,
truyền thụ kiến thức một
chiều.
Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải
quyết vấn đề; dạy học tương tác.
Hình thức
tổ chức
Cố định: Giới hạn trong 4
bức tường của lớp học, giáo
viên đối diện với cả lớp.
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng thí
nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế…, học
cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả
lớp đối diện với giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm
thống. Nhưng trong gia đoạn hiện nay với xu thế phát triển của xã hội thì phương pháp dạy học
truyền thống này không còn phù hợp với sự phát triển năng động của người mà nhường chỗ lại cho

phương pháp dạy học khác tích cực hơn.
Với những đặc trưng trên, để phát huy tính tích cực học tập của học sinh giáo viên có thể sử
dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học khác nhau. Riệng ở đề tài này tôi chỉ nói đến một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể vận dụng trong giờ học Ngữ văn.
1. Một số phương pháp dạy học tích cực.
1.1 Dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
Trước đây người ta gọi là dạy học nêu vấn đề, có người cho rằng thuật ngữ này có thể gây
hiểu lầm nên hiện nay, người ta có xu hướng gọi là dạy học đặt- giải quyết vấn đề.
Cấu trúc của một bài học( hoặc một phần bài học) theo kiểu dạy học này thường như sau
Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức.
Tạo tình huống có vấn đề.
Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
Phát triển vấn đề cần giải quyết.
Giải quyết vấn đề đặt ra;
Đề xuất các giả thuyết.
Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
Kết luận.
Thảo luận kết quả và đánh giá.
Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
Phát biểu kết luận.
Đề xuất vấn đề mới.
Các mức độ vận dụng
Giáo viên đặt vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, học sinh giải quyết vấn đề, giáo viên kết
luận.
Giáo viên thực hiện: Lê Thị Nhàn Trang 8
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên nêu vấn đề giả thuyết, học sinh lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, học sinh và giáo
viên kết luận.
Giáo viên và học sinh giải quyết vấn đề, học sinh nêu giả thuyết, lập kế hoạch, giải quyết
vấn đề, học sinh và giáo viên kết luận.

Học sinh đặt vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, học sinh và giáo viên
kết luận.
Tác dụng
Học sinh vừa nắm kiến thức vừa nắm được phương pháp đi tới kiến thức đó phát triển tư
duy.
Chuẩn bị năng lực thích ứng với xã hội;phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề
nảy sinh.
Ví dụ: khi dạy bài “ Trong lòng mẹ” SGK N gữ văn 8. giáo viên có thể đặt ra câu hỏi đưa học sinh
vào tình huống có vấn đề như sau:
? Theo em thế nào là một gia đình hạnh phúc?
HS sẽ đưa ra ý kiến phân tích: một gia đình hạnh phúc là có đầy đủ cha mẹ, luôn yêu thương
nhau, quan tâm, lo lắng chăm sóc cho con cái. Gia đình sống trong nề nếp “ trên thuận dưới hòa”,
con cái chăm ngoan học giỏi…
? Vậy bé Hồng sống trong sự bơ vơ, ghẻ lạnh, cay nghiệt của họ hàng. Vậy theo em, người mẹ đã
bỏ con đi tha hương cầu thực như thế thì người mẹ có thương con không?
Với câu hỏi trên thì yêu cầu học sinh phải suy nghĩ đưa ra cách đánh giá của mình.
1.2 Phương pháp Gráp.
Có thể hiểu khái niệm Gráp như sau: Gráp là một tập hợp hữu hạn các điểm, các đoạn, có
đầu mút tại các điểm.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc lập gráp nội dung cho một bài học.
Nêu được danh mục các đơn vị kiến thức của bài, các đỉnh điểm sẽ thực hiện trọng trách
này.
Cùng với danh mục các đơn vị kiến thức phài cung cấp được nội dung chủ chốt của bài học
dưới dạng tóm tắt
Lập được các cung tức là mối quan hệ giữa các đỉnh, điểm. Đây hệ thống loo6gi1c của nội
dung bài.
Giáo viên thực hiện: Lê Thị Nhàn Trang 9
Sáng kiến kinh nghiệm
Các bước tiến hành một gráp nội dung cho một bài học.
Xác định nội dung gráp: thông thường nội dung gráp được thể hiện ở đầu đề của bài.Đây

chính là cái mốc để xác định đỉnh,điểm.
Quy định những chữ viết tắt( nếu có) do khuôn khổ của khung, ô có hạn chúng ta không thể
viết nhiều cho nên có một số từ ngữ phải viết tắt, cần quy định cho dễ theo dõi.
Dựa vào việc xác định nội dung gráp, xác định các đỉnh. Các đỉnh này gộp lại thành kiến
thức chủ chốt của bài học
Dựa vào đỉnh, tiếp tục xác định các điểm, các điểm là nội dung cụ thể ý nhỏ.
Sau khi có đỉnh có điểm, tiến hành lập cung tức là nối các đỉnh, các điểm có quan hệ với
nhau.
Ví dụ: lập nội dung cho bài “Danh từ” SGK Ngữ văn 6 tập I.
Giáo viên thực hiện: Lê Thị Nhàn Trang 10
DANH TỪ
Danh từ chỉ
đơn vị
Danh từ chỉ sự vật
Đơn vị tự nhiên
Đơn vị quy ước
DT chung DT riêng
Chính
xác
Ước
chừng
Sáng kiến kinh nghiệm
Ý nghĩa tác dụng của lập nội dung gráp.
Lập được nội dung gráp của một bài học là đã nắm vững nội dung kiến thức lẫn logic phát
triển của bài học
Về phía giáo viên: lập được một gráp nội dung bài học giúp cho việc giảng dạy bài học đạt
được hiệu quả tối ưu, chủ động trong trình bày kiến thức, mạch lạc trong việc tạo lập,rõ ràng trong
dẫn dắt học sinh.
Về phía học sinh: nhờ có gráp mà các em hiểu được đâu là kiến thức cơ bản, mối quan hệ
giữa các kiến thức đó.

Khi dạy trên lớp theo phương pháp gráp cần chú ý:
Lần lượt cho xuất hiện các đỉnh gráp nộ lập cung cho từng cung cho từng đỉnh sau khi các
đỉnh đã xuất hiện.
Khi cung này khép thì chuyển sang cung khác.
Kết thúc cuối cùng là kết thúc bài học.
Mức độ vận dụng của phương pháp gráp
Phương pháp này có thể vận dụng dạy toàn bài hoặc dạy một phần của bài với các hình thức
linh hoạt như sau :
Đưa gráp thiếu yêu cầu học sinh làm cho gráp đủ
Đưa một gráp chỉ có khung yêu cầu học sinh hoàn chỉnh bằng cách điền váo khung những
từ ngữ cần thiết
Đưa ra một gráp sai yêu cầu học sinh lập lại chính xác
Học sinh tự lập gráp theo sự hướng dẫn của giáo viên
1.3 Phương pháp thảo luận.
Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm có thể thực hiện như sau:
- Bước 1: Thành lập nhóm
Sau khi giáo viên nêu vấn đề cần giải quyết và những nhiệm vụ đặt ra cho nhóm, giáo viên
hướng dẫn cách tổ chức nhóm
Giáo viên thực hiện: Lê Thị Nhàn Trang 11

×