Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.01 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHO A HOC XÃ HỘI VÀ NH Ả N VĂN

LÊ MINH TOÀN

QUYÊN Mè NGHĨfĩ vg cảfĩ cố ĐỔNG
TRONG CÔNG TY cố PHÂN
C huyên ngành: LUẬT KINH TẾ
M ã sô
: 6 01 05

LUẬN VÃN THẠC SỸ KHOA HỌC LUẬT

Người hướng dẫn khoa học:
Tiến sỹ. PHẠM DUY N GHĨA

Khoa Luật học - Đại học Quốc Gia Hà Nội

HÀ NỘI - 2000


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT



ĐỌC LÀ

KỶ HIỆU VIÊT TẢT
- ASEA N

- Hiệp hội các quốc gia Đ ông pam Á.

- Bộ KH-ĐT

- Bộ K ế hoạc': và Đầu í'/.

- DNNN

- Doanh nghiệp nhà nước.

- ĐKKD

- Đăng ký kinh doanh

- Giấy chứng nhận Đ K K D

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Luật công ty 1990

- Luật công ty ngày 21/12/1990.

- Luật doanh nghiệp 1999


- Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999.

- NĐ 02/2000/NĐ-CP

- Nghị định 02/2000/N Đ -C P , ngày 3 /2/2000
của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.

- NĐ 03/2000/NĐ-CP

- Nghị định 03/2000/N Đ -C P , ngày 3/2/200C
của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật doanh nghiệp.

- N Đ 44/1998/N Đ -C P

- Nghị định 44/1998/N Đ -C P , n gày29/6/1998
của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần.

- N Đ 4 8 /1998/N Đ -C P

- Nghị định 48/1998/N Đ -C P , ngày 1 1/7/1998
của Chính phủ về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.

- Phòng Đ K K D

- Phòng đăng ký kinh doanh.

- SỞKIỈ-ĐT


- Sở K ế hoạch và Đầu lư.

-TNHH

- trách nhiệm hữu hạn.

- X11CN

- xã hội chú nghĩa


LẼ M IN H TOÀh

Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té

MỤC LỤC
Trang

Mục lục
Lời nói đầu

3

Chương 1

11

K hái q u át về cô n g ty cổ phần và quyền và n gh ĩa vụ củ a cổ


đỏng
1.1. Khái quát về công ty cổ phần và cổ đông.

I1

1.2. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần

15

1.3. Sự cần thiết của việc điều chính bằng pháp luật đối vớiquyền

23

và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.
25

Chương 2

Quyền và nghĩa vụ của cố đông trong công ty cổ phán theo
quy định tại Luật doanh nghiệp 1999
2.1. Các loại cổ phần và cổ đông.

25

2.1.1. Các loại cổ phần.

25

2.1.2. Các loại cổ đông.


29

2.2. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần

38

2.2.1. Q uyền của cổ đông.

39

2.2.2. N ghĩa vụ của cổ đồng.

59

Chưong 3

64

Thực trạng của việc thực hiện các quy định về quyền và
nghĩa vụ của cổ đỏng trong cóng ty cổ phần và kiến nghị
3.1. Thực trạng của việc thực hiện các quy định về quyén



64

1


Ket-noi.com

Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

.

Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh tê

LẼ M IN H TOÀỈ'

nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.
3.1.1. V ề các loại

cổ phần và cổ đông.

65

3.1.2. Y êu cầu về

vốn tối thiểu và lịch biểu góp vốn.

68

3.1.3. Phân loại quyền của cổ đông.

69


3.1.4. V ề nghĩa vụ của cổ đông.

75

3.2. Kiến nghị hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của

76

cổ đông trong công ty cổ phần.
3.2.1. Các loại cổ

phần và cổ đ ôrg s c

3.2.2. Các loại quyềr và nghĩa vụ c t í. c i đ ừ 'g .
K ết luận
Phụ lục
D anh m uc tài liêu th am khảo

76
83
87




.

I

I


L u ậ n ván tốt n g h iệ p C a o h ọ c L u ậ t k in h té

LẼ M INH TOÀN

LỜI NÓI ĐẨU

/ . T ín h cáp th iết của đê tài.
Chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần iheo cơ
ch ế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định nrớng xã hội chủ nghĩa
do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đề -a và thực tế thời gian qua
cho thấy nền kinh tế nước ta đạt được những thành ‘.vu 'o lớn, một sự chuyến
hướng, đổi mới sáu s ắ c và tác dộng đến mọi mặi củc» đời s ố n g x ã 'lội. N!’ĩrng
sự dổi mới đó không chỉ thế hiện ớ những thay đổi trong kết cấu !iạ 'ầng cơ sớ
mà cả những thay đổi ở các bộ phận kiến Irúc thượng tầng, đặc biệt là các chủ
trương, chính sách lớn của Nhà nước, trong đó có pháp luật kinh tế. Trong bối
cảnh đó, ngày 2 1 /1 2 /1 9 9 0 , Quốc hội nước cộng hòa XHCN V iệl Nam (in
thông qua Luật công ty và được Hội đổng Nhà nước công bố ngày 2 /1 /1 9 9 !.
Luật công ty 1990 điều chỉnh hoạt động của công ly trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ pluìn. Luậl công ty ra dời tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự phát
triển một loại hình doanh nghiệp quan trọng của nền kinh tế thị trường, dó là
công ty nói c h u n g và công ty cổ phần nói riêng.
Kinh tế thị trường hình thành và phát triển trên cơ sở bảo vệ quyền tự do
kinh doanh, quyền sớ hữu thu nhập hợp pháp, quyền tự do hợp đồng v.v...
Đ iều 54 - Hiến pháp 1992 quy định: "C ô n g dân có quyền tự ílo kinh doanh
trong khuôn k lìố p h á p lu ật". Quy định này tạo điều kiện bảo đảm cho các cá

nhân, to chức thuộc mọi 11lành phần kinh lê than' g ;a vào các hoạt động kinh
doanh với nlìiều hình thức và cách thức lổ chức khác nhau trong đó có v :ệc
mua cổ phần ctế ‘.ÌKiin gia vào tổ chức và hoạt động kinh doanh (lưới hình tlníc

công ty cổ phần.


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận văn tốt nghiệp Cao học Luật kinh té

LẼ M IN H T O À r

Thực tiễn thi hành Luật công ty 1990 cho thấy lính ưu việt cúa loại hình
công ty nói chung trong nền kinh tế thị triờng ở Việ* N?"P.. Số liệu thống kê
cho thấy; tính đến 3 1 /1 2 /1 9 9 9 (l): trong tổng số 37533 doanh nghiệp (là công
ty và doanh nghiệp tư nhân) chrợc thành lập sau chín năm thi hành Luậl công
ty và Luật doanh nghiệp tư nhân thì số doanh nghiệp là công ty trách nhiệm
hữu hạn là 13.140 công ty (chiếm 53,7% tổng số doanh nghiệp); sô doanh
nghiệp là công ly cổ phần là 505 công ty'2) (chiếm 1,3% tổng số doanh
nghiệp). Tổng số vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn là 2 6 .4 7 1 ,4 2 0 tỷ dồng
(chiếm 54,08% lổng số vốn của doanh nghiệp) và của công ty cổ phần là
5769,645 tỷ đồng (chiếm 21,79% tổng số vốn của doanh nghiệp).
Đ iều quan tâm nhất qua số liệu trên đây là số lượng công ty cổ phần
được thành lập và hoạt dộng thời gian qua ớ nước ta là quá ít so với loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn; cũng như với những ưu thế, tiềm năng và khá
năng huy động vốn của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế thị
trường. So sánh trên cho thấy: Công ty trách nhiệm hữu hạn gấp 26 lán công
ty cổ phần về số lượng doanh nghiệp nhưng lại chí gấp 2,5 lần về vốn. Sau

chín năm thi hành luật công ty, bình quân vốn của một công ty cổ phán là
11,425 tỷ đồng và gấp 10,48 lần bình quân vốn CÁIX ,'AỘ". cổng ty trách nhiệrn
hữu hạn (1,089 tỷ đổng/ một công ty trác!' nhiệm hữu hạn). Tính r ê n g năm
1999, bình quân vốn của một công ty cổ phần là ^,582 tỷ đổng gấp 3,8 lần
bình quân vốn của một công ty tráchY.hiệm hữu hạn (1,203 :ỷ đồng/ một cóng
ty trách nhiệm hữu hạn). Công ty cổ phần là chủ thể kinh doanh huy động vòn
cỏ cơ ch ế mớ và linh hoạt nhất, có khá năng huy động vốn n ộ t cách rộng rãi

nhất, khả năng tích tụ và tập trung vốn với quy m ô lớn nhái. Cóng ty cổ phán
xuất hiện và phát triển đã tạo điều kiện và môi trường thúc đẩy vốn luân

(') Xem báng thống ké sò lượng doanh nghiệp tại Phụ lụt I.
(:) Tinh đèn 31/12/1999 có 370 doanh nghiệp nhà nước ilirợc cò phần lioá clniyến tlòi liu.it ilồiig ilưói limli
thức cõng ty cổ phẩn (nguồn ban ĐMQLDN TƯ).


Luận văn tốt nghiệp Cao hoc Luật kinh té

LẼ M INH TOÀ

chuyển trong nền kinh tế thị trường, làm cho ngMỏr1 vỏn (Vợc p'’ân hổ và sư
dụng hợp lý và hiệu quả hơn. Chính c . Mác đã tìmg nói: ‘ 'K lìô n g cìu p h á i

minh ra đầu máy hơi nước, mà cả phát minh ra công ty có phần dã dấy nhanh
í/uá trình phát triển của chủ nghĩa tư b á n ” .

V iệc số lượng công ty cổ phần được thành lập thời gian qua ớ nước la
quá ít cho thấy sự quan tâm chưa nhiều của công chúng đầu tư Với loại doanh
nghiệp này và nguyên nhân của vấn đề được xem xét từ nhiều góc độ khác
nhau: từ môi trường pháp luật thiếu đồng bộ; quá sơ sài về hình thức tổ chức

và cách thức huy động vốn, chuyển nhương cổ phàn và đặc biêl là các quy
định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông - những người mua cổ phần dể trở
thành chủ sở hữu công ty cổ phần. Chúng ta đều biêì là muốn thu lún dược
nhà đầu tư lựa chọn loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần thì môi trường
pháp luật phải quy định rõ ràng những quyền và nghĩa vụ của họ cũng như
những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện những quyền và nghĩa vụ ấy; diều
này Luật công ty 1990 không thực hiện được đầy đủ.
Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999 (sau đây gọi là Luật doíTih nghiệp
1999) đã giải quyết được những tồn tại nêu t ‘ên của Luật công ty 1990 vồ
công ty cổ phần và tác động thực tế của nó là sau k u '

ĩy 'âóanh nghiệp ỉ 999

có hiệu lực thi hành từ 1/1/2000, số lượng doanh nghiệp là công ty cổ phần
được thành lập mới là hơn 300 công ty cổ phần(3) (riêng tại thành phố 1là Nội
có 80 công ty cổ phần được thành lập sau 6 tháng thi hành Luật doanh
nghiệp).
Tuy nhiên, số lượng công ty cổ phần nói trên và số lượng công ly cổ
phần từ 1991 - 1999 ở nước ta là quá ít so với các nước có nền kinh tế thị
inrờng phát triển. V í dụ: ở Hoa Kỳ, năm 1989 số lượng công ly cổ phần chiếm


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận văn tốt nghiệp Cao học Luật kinh té


LÊ M INH T O Ả f

31,7% trong tổng số các xí nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6% lổng sán
phẩm công nghiệp; ngày nay, công ty cổ phần chiếm vị trí thống trị trong các
ngành công nghiệp, dịch vụ công cộng và trong các ngành khác của nền kinh
tế Hoa Kỳ. Ở các nước phương Tây, công ty cổ phần là mô hình phổ biến nhất
cho các doanh nghiệp có quy mồ lớn: ớ Đức, vốn cư bán Irung bình cứa các
công ty cổ phần là 45 triệu DM (năm 1980), trong khi vốn trung bình của mội
công ty trách nhiệm hữu hạn là 0,38 triệu DM; trong 100 công ty lớn của Đức
có 66 công ty cổ phần. Tại Pháp, vào năm 1986 có 125.303 công ty cổ phần,
chiếm 15,22% tổng số các doanh nghiệp [73, 40-41 ].
Như vậy, muốn đẩy nhanh việc thành lập công ty cổ phần tại Việt Nam,
việc tìm hiểu các quy định có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đòng
theo quy định của pháp luật hiện hành là đặc biệt quan Irọng và mang tính thòi
sự nhằni góp phẩn hoàn thiện pháp luật kinh 'é của Việt Nam trong đó có các
quy định của pháp luật về công ty cổ phẩn và quyền và nghĩa vụ của cổ đông.
Dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội IX của Đáng cũng chí lõ:
"... phát triển m ạnlì hình thức tổ chức kinh t ế c ổ pluín nhằm huy dộng và sứ
dụng rộng rã i vốn đ ầu tư x ã h ộ i " [54, 11].

Đây là lý do chính mà tôi lựa chọn đề tài: " Q u yên và n g h ĩa vụ củ a có
đ ỏ n g tro n g c ô n g ty c ổ p h ầ n " làm Luận văn tốt nghiệp Cao học Luật của

mình.
2. T ìn h h ìn h n g h iê n cứu

Có thế nói việc nghicn cứu chuyên sâu vổ đề tài: " O u y ề n và n g h ĩa vụ
c ủ a c ổ d ò n g tro n g c ò n g ty c ổ p h à n " clnra được một luận văn 'ốl nghiệp; cóng


trình nghiên cứu nào (lề cập đến. Điều nỳy có ihể lý giai được do nhiêu

( ’) Theo sổ liệu báo cáo vé linh hình thi hành Luật doanh nglnệp trong 5 tháng ilan num 2000 (Tai liệu họp
Chính phù thường kỳ iháng 5/2000) - Bõ Kẽ hoạch và Đâu lơ. I la Noi. 5/2000).

6


Luận văn tốt nghiệp Cao hoc Luật kinh té

LẺ M INH TOÀI

nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau như: Đây là vấn đề mới, phức
tạp và khó có được một sự tổng hợp; mối trường pháp luật trước dây (Luậl
công ty 1990) rất sơ lược; Luật doanh nghiệp 1999 mới được thi hành và chưa
có bất kỳ sự đánh giá tổng kết nào v.v... Các nghiên cứu chuyên để trong nước
cũng đề cập ít nhiều đến công ty cổ phần trong đó có quyền và nghĩa vụ của
cổ đông trong công ty cổ phần như: "Chuyên đề pháp luật về công ly" (của
N guyễn Thị Thu Vân - Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ tư pháp, Hà
nội 1996); "Chuyên đề pháp luật về chứng khoán và thị inrờng chứng khoán"
(Của tập thể tác giả, Viện nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ lư pháp, I là Nội 9/1999); "Đánh giá tổng kết luật công ly và kiến nghị định 'urớng sửa đổi ch ú
yếu" (của Viện quản lý Kinh tế Trung ương - Bộ K ế hoạch và Đầu tư, ỉ là Nội,
4 -1 9 9 8 ) v.v... Tuy nhiên các nghiên cứu này ch: r^ang

khái c iá i, chưa

chuyên sâu, có chuyên đề nghiên cứu phục vụ xây đựng vì; hoàn thiện mỏi
trường pháp luậl sau này. Mặt khác, các nghiên cứu về các loại hình doanh
nghiệp trên thế giới nói chung rất ít đề cập đến và khái quát về công ly cổ
phần như: "Mô hình tổ chức doanh nghiệp ớ Cộng hòa Liên bang Đíre và EU";

"Mô hình tổ chức doanh nghiệp ớ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ"; "Mỏ hình tổ
chức doanh nghiệp ớ Nhật Bản" (V iện quản lý Kinh tế Trung ương, Hà N ội 1995) hay "Báo cáo nghiên cứu so sánh Luật công ty ớ bốn quốc gia Đ òng
Nam Á: Thái Lan, Singapore, M alaysia, Philippine" (V iện quản lý Kinh tế
Trung ương, Hà N ội - 1/1999 - Dự án của UNDP: V IE /97/016) v.v... là những
dữ liệu cho việc xảy dựng Luật doanh nghiệp 1999 sau này.
Từ khi ban hành Luật doanh nghiệp 1999 đến nay, có rất ít các chuyên
đề nghiên cứu, tạp chí, bài báo đề cập đến công ty cổ phẩn nói chung và quyên

và nghĩa vụ cổ đông nói riêng.
Đ ế chuẩn bị cho việc viết luận văn tốt nghiệp, tác giá (lã có những bước
chuẩn bị tích cực như: viết đề tài tiểu luận niu: tên lìế tài luận vãn (Mũm 1998)


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận vãn tốt nghiệp Cao hoc Luật kinh tẻ

LẼ M INH TOÀN

và được đánh giá và khuyến khích làm báo cáo Hội ngh; Khoa học (Khoa Luật
- Đại học Q uốc gia) và làm Luân văn tốt nghiệp cao học Luật; viêt và gửi đăng
một số bài trẽn Tạp chí chứng khoán Việt Nam, Báo Đầu tư - Chứng khoán và
Thời báo kinh tê Việt Nam về công ty cổ phần nói chung và về quyền và nghĩa
vụ của cổ đông nói riêng, đi thực tế tại Sở K ế hoạch và Đầu tư - Thành phố Hà
Nội để khảo sát về công ty cổ phần.

Đây chí là các bước chuẩn bị tích cực của tác giả để đi tới việc hoàn
thành luận văn tốt nghiệp Cao học luật có đầy đủ các cơ sở lý luận và thực
tiễn.
3 . P h ạ m vi n g h iê n cứu.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp, tác giả tập trung vào
việc phân tích các quy định của Luậl doanh nghiệp và các ván hán hướng dẫn
thi hành Luật doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ của cổ dông trong công ly
cổ phần với tư cách là người sở hữu các loại cổ phiếu khác nhau trong cóng ly
cổ phần; nghiên cứu quan hộ giữa các cổ dông và giữa họ với công ty.
Luận văn không đề cập đến cổ đông với lir cách là người nắm giữ các
loại chứng khoán khác của công ty cổ phần như: trái phiếu, chứng chí quỹ đầu
tư; các loại chứng khoán khác<4).

4. M ục đích nghiên cứu
V iệc tìm hiểu các quy định của Luật doanh nghiệp và văn bán lnrớng
dẫn thi hành về "Q u yển và nghĩa vụ của cô' dỏng trtìHỊỊ còng ty cô p lu iii"
không chỉ giúp cho nhà đầu tư - người mua cổ phầr. để trớ thành cổ đông của
cổng ly hiểu biết rõ các quyển và nghĩa vụ của mình, tham gia tích cực vào
hoạt dộng đầu tư mua cổ phần; mà còn góp phần thu lnìt mọi nguồn vốn nhàn

(4) Đạc (liếm lừng loại chứng khoán này (lược ilc cập (lên ở các phau úcp sau cua I.nan v.tn ilo lam can cứ
pliân biệt chúng với cổ phiêu.


LẼ M IN H TOÀh

Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té

rỗi trong dân cư được thuận lợi, thực hiện oh’-rơng châm mà Đáng và nhà nước

ta đề ra là " p h á t h u y n g u ồ n n ộ i lự c " và đang quyết tâm f.'Ị'c hiện. Hơn thế
nữa, chính từ những tổn tại, vướng mắc của quá trình thực lv ệ ’1 pháp luật sẽ
đưa ra được các kiến nghị, đề xuất các giải pháp mới nhằm hcàn thiện quy
định của pháp luật và làm cho môi trường kinh doanh càng ngày càng hoàn
thiện hen trong việc báo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư là cổ đông trong
công ty cổ phàn.

5.P h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứỉi.
Đ ề tài luận vãn được thực hiên trên cơ sở phân tích, so sánh các quy
định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện thời gian qua tại các cóng
ty cổ phần đang đi vào hoạt động ở nước ta. V iệc phân tích và so sánh này
được kết hợp từ hai khía cạnh: môi trường pháp luật và kinh tế tại Việt Nam
giai đoạn hiện nay. V iệc so sánh, đối chiếu này còn dược vận dụng trong việc
tìm hiểu các quy định của pháp luật các nước trên thế giới về công ty cổ phan,
q u y ể n và n g h ĩa vụ c ủ a c ổ đ ô n g đ ể từ đ ó ứ n g

dụng

VÌÌO cặi ồ . k :ệ n ‘.'..ự c t ế c ủ a

V iệl Nam. Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp nhân tích lịch sứ
cũng được sử dụng trong việc so sánh, đối chiếu các quy đ p h tại Luật doanh
nghiệp 1999 hiện hành và Luật công ly trước đây để tìm -a các ưu, nhược
điểm của hệ thống pháp luật nhằm giúp cho cổ đông thực hiện và bảo vệ lốt
quyển và nghĩa vụ của mình.


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai

tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận vãn tốt nghiệp Cao học Luật kinh tê

LẼ M INH TOẢ

6. K ế t càu lu ậ n vãn.

Luận văn được kết cấu gồm: Lời nói đầu, ba chương nội dung, phần kóì
luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính cua các
chương cụ thể như sau:
C h ư ơ n g 1 : K h á i qu át vê cô n g ty c ổ p h ầ n và q u yên và n g h ĩa vụ củ a
c ổ đón g.
C h ư ơ n g 2 : Q u yên và n g h ĩa vụ củ a c ổ đ ô n g tro ng c ô n g ty c ổ p h ầ n
C h ư ơ n g 3 : T h ự c trạ n g c ủ a việc th ự c h iện cá c q u y đ ịn h vê' q u yền và
n g h ĩa vụ c ủ a cố đ ô n g tro n g có n g ty c ổ p h ầ n và k iế n n gh ị.

10


Luận vân tốt nghiệp Cao học Luật kinh tế

LẼ M INH TOÀh

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỂ CÔNG TY c ổ PHẨN VÀ QUYỂN VÀ NGHĨA v ụ
CỦA CỔ ĐỎNG

1 . 1 . K h á i q u á t vê c ô n g ty c ổ p h ầ n và c ổ dỏ n g.

Như hất kỳ một hiện tượng kinh tế nào khác, công ty ra đời tồn tại và
phát triển trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Nhung mầm
mống của công ty hiện đại có thể nhận thấy trong việc thừa nhận trách nhiệm
hữu hạn ở Luật La Mã (Roman Law), các Công ty thương mại và ngân hàng ớ
thế kỷ XIV, các công ty ở Anh thế kỷ XVII. Các công ty với tư cách là những
pháp nhân độc lập cùng với những thành viên có trách nhiệm hữu hạn xuất
hiện với số lượng lớn từ những năm 1870. Sang thế kỷ XVIII - XIX, cùng với
quá trình công nghiệp hoá nhanh chóng ở Châu Âu và Châu Mỹ, đã xuất hiện
hàng loạt công ty cổ phần đáp ứng được nhu cẩu tập trung nguồn vốn cứa các
nhà đầu tư, và trong khoáng 100 năm trở lại đây, công ty phát triển virựl bậc,
ngày càng khẳng định vị trí của mình trong đời sống kinh tế nói riêng và đời
sống xã hôi nói chung [73, 13-161
Sự ra đời các công ty có những nguyên nhãn thực tiễn phát sinh từ nhu
cầu tất yếu khách quan của đời sống xã hội. Cụ Ihế là:
T h ứ n h ất, sán xuất hàng hoá phát triển, xuất hiện nhu cầu mở m a n g

kinh doanh, nhu cầu vốn và buộc các nhà kinh doanh

phái liên kết vớinhau

theo những hình thức nhất định - các công ly.
T h ứ h a i, nền sán xuất hàng hoá phát ưiến, thì sự cạnh tranh khốc liệt

trên Ilụ Irường cũng là nguyên nhân đần đến sự ra dời cóng ty, do các nhà
kinh doanh phái liên kết nhau lại thông qua lín h thức
côn g ty nhằm tạo ra thế đứng vững chắc trên thị trường.

góp vốn đe’ llùmh lập



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận ván tốt nghiệp Cao hoc Luật kinh té

LẼ M INH TOÀ

T h ứ ba, Irong kinh doanh Ihường gặp rủi ro (đây là một quy luật tât

yếu của nền kinh tế thị trường, bên cạnh khả năng tìm kiếm lợi nhuận). Do
vậy, để phân tán rủi to, nhà kinh doanh thường liên kết với nhau để nêu rủi ro
thì nhiểu người cùng gánh chịu.
Sự ra đời của loại hình công ty cổ phần với tư cách là một cóng ty đối
vốn (5) cũng không nằm ngoài các lý do nêu trên. Như trên đã phán tích các
công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới ra đòi vào khoảng thế kỷ XVIII nhưng
cho đến tân thế kỷ XIX còn rất hiếm. Quá trình tập trung tư bản ớ mức độ cao
và nhất là sau khi c ó sự hùng nổ của các cuộc cách mạng công nghiệp dẫn
đến sự hình thành các loại công ty cổ phần. Cho đến giữa thế kỷ XIX, công ty
cổ phần đã phát triển mạnh mẽ và rộng khấp trên các nước tir hán nhờ sự phát
triển của nền đại công nghiệp cơ khí và sự phát triển rộng rãi ch ế độ tín dụng.
Từ góc độ pháp lý, la có thế khái quát một số dặc irưng cơ bán của môi
công ty cổ phần như sau:
M ột là, công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập.


Đày là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động
mang tính xã hội hóa cao.
H a i lá, công ty cổ phần chịu trách nhiệm đối với mọi khoán nợ hầng tài

sản riêng của công ty. Đ iều này có nghĩa là cổng ty chịu trách nhiệm bằng tài
sán của chính công ty, các cổ đông chí chịu trách nhiệm về nự và nghĩa vụ lài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kế; góp vào công ty.
B a lả, vốn điều lệ của công ly cổ phán dược chia ihành nhiều phán

bằng nhau gọi là cổ phần. Đây là dặc trưng rát cơ bán cứa công ly cổ phán.
Trong quá trình hoạt động, cổng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán


Luận ván tốt nghiệp Cao hoc Luát kinh té

LẼ M INH TO À Ỉ

ra công chúng để công khai huy động vốn. D o đó, sự ra dời cúa công ty cổ
phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán. V iệc chuyển nhượng
cổ phần được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi bán cổ phiêu liên thị
trường chứng khoán.
B ốn là, công ty cổ phần có sô' lượng thành viên rất đông. Có công ty cổ

phần có tới hàng vạn cổ đông ở hầu khắp các nước trên thế giới, vì vậy khá
năng huy động vốn rộng rãi nhất trong công chúng để đáu tư vào nhiều lĩnh
vực khác nhau, nhất là trong công nghiệp.
Như đã phân tích, đặc trưng quan trọng nhất của công ty cổ phần (đó là
đặc tính quyết định để phân biệt với công ty trách nhiệm hữu hạn) đó là cổ
phần. Khi một công ly gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần
nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần(6). Người mua cổ phần gọi là cố đóng, c ổ dông

được công ly cấp m ộl giấy chứng nhận sở hữu cổ phẩn (chứng chí hoặc búi
toán ghi sổ) gọi là cổ phiếu - chứng thư chứng minh quyền sớ hữu của một cổ
đông đối với một cổ phần trong công ty cổ phần, c ổ đỏng là người có cổ phấn
thể hiện bằng cổ phiếu.
Cổ đông có những quyển hạn và trách nhiệm với công ty: được chia cổ
tức (lợi tức thu được từ cổ phần) theo kết quả kinh doanh, được quyền bầu cử
và ứng cử vào bộ máy quản trị và kiếm soát công ty; và phải chịu trách nhiệm
về việc thua lỗ hoặc phá sản của công ty trong phạm vi số cổ phần của mình.
Trong điều kiện của Việt Nam , sự hình thành công ty và pháp luật vé
công ty ra đời muộn và chậm phát Iricn, từ năm 1986 Đáng la đề ra đường lối

(') Trong hê Ihông pháp luẠi Châu Âu lục (lịa, các Còng (y (lối vốn (hường lổn lạI ilưứi lun liinli iIhíl: tống ly
TNH11 và cổng ly cò phán.
(6) c ổ phẩn nong công ly cổ phần khát với phần vòn góp trong cống ly đói nhân (phan von góp kliong baim
nhau; không tự do chuyến nhượng, không dược Ihìra kế vì tlac lính của cõng ly tổ phấn trọng nhiều đến nhân thân người góp vốn) ò chỗ: cổ phán có thể tự do chuyển nhương, mua hán va thừa

kè.

n


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té


LẼ MINH TOÀ

xây dựng nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần theo cơ ch ế thị tnrờng có sự
quản lý của Nhà nước. Chính sách đó tạo điều kiện thuận lợi cho các cóng ty
nói chung và công ty cổ phần nói riêng ra đời. Ngày 21/12/1990, Quốc hội
nước ta ban hành Luật công ty điều chính hai loại hình công ty phổ biến của
nền kinh tế thị trường: công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Sau
chín năm thi hành, Luật doanh nghiệp 1999 thay thế Luật công ly 1990 diều
chính về công ty cổ phần. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 1999, các
quy định về công ty cổ phần khổng chí nằm ớ chương IV; mà còn nằm cả tại
các chương khác quy định về công ty nói chung cũng như tại các văn bán
hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp 1999:


C ô n g ty c ổ p h ầ n là d o a n h n g h iệp , tro n g đỏ <7>:

a) Vấn đ iều lệ dược chia thành nhiêu bằng nlian g ọ i lù c ổ p h ầ n ;
b) C ổ d ô nạ c liỉ chịu trách nhiệm vê nợ và cá c lìỉịlìĩa VII tủi sản khác
của doanh ngliiệp trong phạm vi sô vốn d ã góp vào doanh nghiệp.
c) C ỏ dỏng có c/ityền tự do chuyển nhượng c ổ pliần của mình clio
người khác, trừ trường hợp qu y clịiìli tại khoán 3 D iêu 5 5 tfn và
khoán I Đ iều 5 8 <Ọ).
d) CỔ (lông cỏ th ế là tổ chức, cá nhân, sỏ' lượng c ổ dỏng tối thiểu là ba
và kliông hạn c h ế sỏ lượng tỏi đa.

(') l.uộl doanh nghiệp

Điểu 51


(*) CỔ dông sớ hữu cổ phán ƯU dài biếu quyêì khổng dược thuyên nhương cò phán túu mình cho người khát
c ) Trong 3 nam đáu, ké lừ ngày cóng ty clirọc cáp giãy chứng nhạn ciiing ký kinh ilounli các cô đỏng sáng
lập phái cùng nhau nàm gul ít Iiliaì 20% số cổ phán phò thòng (lươc lịiiyẻn chào bán; cò phan phò thòng úiĩi
cổ đòng sáng lập có ihé chuyển nhượng cho người khứng phái là cồ ilông nếu clươc sư cliáp tliuũn cúa l)ăi 1)01
ilổng cổ (lỏng.

Cỏ

các cổ phán đó.

dồng dự (lịnh chuyển nhượng có pluin không có lịuyón biòu lịiiy cl vó VIỌC cliuyón Iiliirọny


Luận văn tốt nghiệp Cao học Luật kinh tẻ

LẼ M INH TOẢ

♦ C ó n g ty c ổ p h ẩ n có q u y ền p h á t h à n h ch ứ n g k h o á n ra cô n g
c h ú n g theo q u y đ ịn h củ a p h á p lu ậ t v ề ch ứ n g k h o án .

♦ C ô n g ty cỏ p h ầ n có tư cá ch p h á p n h â n k ế từ n g à y dược cấp
g iâ y ch ứ n g n h ậ n d ă n g k ý k in h d o an h .
1 .2 . C ơ cấu vốn c ủ a c ô n g ty c ổ p h ầ n <IU>

Công ty cổ phần là loại công ty đối vốn, nên các quy định về cơ cấu
vốn của công ty có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Khi thành lập công ly phái có
vốn điều lệ. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phán
- đây là vốn cơ bản cua cõng ty cổ phần. Trong quá trình hoại đông công ty
cổ phẩn có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ lỊuỹ
đáu tư, chứng khoán khác) ra cóng chúng để huy động vốnlll). Như vậy c ỏ sự

phân biệt giữa các loại cổ đông nám giữ các loại chứng khoán khác nhau
thuộc về cơ cấu vốn của công ty cổ phần. Cụ thể là:
1 . 2 . 1 . T rá i p h iế u (B o n d s).

Trái phiếu là hình thức vay nợ trong đó người đi vay phát hành mót
chứng chỉ với lãi suất nhất định là bảo đảm thanh toán vào một thời gian nhất
định trong tương lai. Hay nói cụ thể hơn "T rá i p h iếu lù một lo ạ i cliứnii khoán
phát hành dưới lùnh thức cliứng c liỉ hoặc búi toán ghi s ổ x á c nliận nạlũa vụ

("') Theo quan niệm truyền Ihống, có thể phân chia vốn cùa doanh nghiệp thành bốn loại sau: (i)Vốn pluip
dmli; (ii) Vón điểu lệ; (iii)Vón lliuộc chù sớ hữu và (iv) Vốn kinh doanh. (Xem thèm dạc trưng pháp lý
lừng loại vốn này: Lê Minh Toàn, Doanli n Ạ ié p cỏ Iiliững loại vốn gì'.'. Thời báo Kinh lé Viẹl Nam, so
40 (606) ngày 3/4/2000. trang 12)
(") Theo cách hiếu tiuyén lliong, chứng khoán (Securities) có nghĩa là bâng chứng viết vẽ quyên sớ hữu
(VVriiien invidence of ownership). Theo nghĩa nguyên lliuý chứng khoán là chứng ihư dùng thay cho tién
bạc. Ngày nay, chúng khoán dược hiếu là cấp giây lờ làm bảng chứng, chứng nhát 1 cho ngưni tám giữ nó
có những quyển nhài định đôi với loại lài sản nào dó. 'Ilieo cách hiểu thóiiịỊ Ilurơng liu nói (len đumg
khoán là nói dến cổ phiếu, trái phiếu dài hạn (bao góm cá cổng trái) va mót số cluíng khoán lap lai
(chứng chi quỹ dáu iư, chứng ilur dự phán). Còn liêu hiểu lộng hơn thi chứng khoán la mọi loai sán plùim
tài chính có thể chuyển nhượng ilirợc bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu và các sán phàm cùa liu nướng hen te
ngan hạn nhu kỳ phiếu, tín pluếu kho bạc... [49].


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té

LẼ M INH TOÀh

trả nợ (b a o gồm cả gốc lẩn lãi) của tổ chức phát hành trái p h iếu với người sớ
hữu trái p h iếu ” (l2>.

Như vậy có thể hiểu trái phiếu là giấy nhận nợ chứng nhận người sở
hữu nó có quyền đòi nợ người phát hành ra nó. Phát hành trái phiếu là một
hình thức huy động vốn trên thị trường của cơ quan công quyền và của các
cóng ty. Điểm phân biệt trái phiếu với hình thức vay nợ khác là chúng có khả
năng trao đổi; tức là chủ sở hữu trái phiếu có quyền giữ lại nó hoặc bán đi bất
cứ lúc nào mà không phải chờ tới khi đáo hạn. Phái hành trái phiếu là một
biện pháp huy động vốn cho doanh nghiệp khi muốn đầu tư mớ rộng sản xuất
mà không muốn tăng cổ phần của công ty.
D o mục đích phát hành trái phiếu là khác nhau, nên trái phiếu còng ty
rất đa dạng(l3). Cụ thể là:


Trái phiếu có thê chấp: Là loại trái phiếu được bảo đám bằng tài sán của
công ty. Khi công ty phát hành trái phiếu, họ phải thế chấp tài sán của
mình bằng tổng số giá trị trái phiếu phát hành lại một ngân hàng hoặc
công ty tài chính đã được sự bảo lãnh của một ngân hàng danh tiếng hay
một tập đoàn tài chính lớn.



Trái phiếu không thế chấp: công ty phát hành trái phiếu mà khổng cần sự
thế chấp hoặc bảo lãnh của ngân hàng hoặc cống ty tài chính. Thông
thường những công ly lớn có danh tiếng mới pliál hành loại trái phiếu nay.




Trái phiếu có thể chuyển dổi: chủ sở hữu trái phiếu này có thể chuyến dổi
thành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu dãi của cùng một tổ chức phát hành

(IJ)Thông tư 01/1998/UHCK-NN. ngày 13/10/1998 hướng dản (hi hành Nghị định sd 48/1998/NĐ-CP, ngáy
11/07/1998 của Chinh phủ vé chứng khoán và Ihị (rường chúng khoán (Điếm 1.12 Mục I).
(") Co nhiều cách phán loại Irái phiếu: Can cứ vào hình llũrc phái hành trái phiếu ilươc phàn tlùinli (lái phióu
vổ clanli và trái phiếu ký doanh. Căn cứ vào lợi lức trái phiếu dược phán thanh trái phiếu có loi tức ổn
ilịnli và trái phiếu có lợi tức Iliá nổi; trái phiếu chiết khau. Can cứ vào clni Ilie phái hanh (tách pliítn loại


Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh tẻ

LẼ M INH TOÀN

theo các điều kiện đã quy định trong một thời gian nhất định nêu chú sớ
hữu muốn.


Trái phiếu dự phần: là loại trái phiếu cho phép chủ sớ hữu có cơ hội thu
được một phần lợi nhuận từ việc kinh doanh của cống ty phát hành. Loại
trái phiếu này gần giong với cổ phiếu ưu đãi.



Trái phiếu có kèm theo giấy báo đám: Là loại trái phiếu cho phép chủ sớ
hữu có quyền mua cổ phần của công ty phát hành ra nó với những điều
kiện ưu đãi riêng trong thời gian nhất định.




Trái phiếu có thể thu hồi: Trên trái phiếu có điều khoán quy định của công
ty phát hành có thể mua lại trái phiếu trước kỳ hạn của trái phiếu. Thông
thường công ty trả cho người có trái phiếu giá lớn hơn mệnh giá của trái
phiếu khi công ly mua lại.
1 .2 .2 . C ổ p h iế u (l4)

Cổ phiếu là một loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành chứng
nhận việc góp vốn vào công ty của các cổ đông. Thông tư số 01/1998/U R C K NN, ngày

13/10/1998 hướng dẫn Nghị định số 48/1998/N Đ -C P , ngày

1 1/07/1998 định nghĩa “ C ổ p h iếu lả một lo ạ i chứng khoán p h á t hành dưới
dạn g chứng c h ỉ h o ặ c bút toán ghi s ổ xác n/ìận qu yền sở hữu và lợi ích hợp
p h á p của người sở hữu c ổ p h iếu đ ố i với tài sản h o ặc vốn của công tv c ổ
p h ầ n ịtSì

Luật Doanh nghiệp 1999 quy định về cổ phiếu như sau(l6):

phổ biến nhất), trái phiếu được phân thành trái phiếu công ty; trái phiếu Cliínli phú và IráI phiéu chính
quyẽn địa phương.
( u ) Phán tiếp Iheo cùa luận van sẽ phàn tích cụ thẻ' hơn vé tá t dặc điếm cùa lưng loai co phiến trong cóng ly
cổ phẩn iheo Luật doanh nghiệp.
('') Điểm 1.1, mục 1. Thông tư 01/1998/TT-UBCK, ngày 13/10/1998.
( I6) Luật doanh nghiệp 1999 - Điêu 59
>.| M C -

J'



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té

LẼ M INH TOÀN

” Chừng c h ỉ d o công ty c ổ pliần plìát liànli h o ặc bút toán ghi s ổ :xác
nhận quyên sử hữu một hoặc một s ố c ổ ph ẩn của cống ty dỏ gọi là cỏ pliiếu.
C ổ p h iếu có th ể ghi tên hoặc không ghi tên. CỔ p liiêìi p h ả i có các n ội dung
chủ yếu sau đ à y :
ỉ . Tên , trụ sở công ty;
2 . Sô vả ngày cấp C ỉC N Đ K K D ;
3. SỐ lượng c ổ p h ầ n và lo ạ i c ổ p h ầ n ;
4. M ệnh giá m ỏi cổ' phàn và tổng mệnh giá s ố c ổ plìần ạ/li trên có
p h iế u ;
5 . Tên c ổ dông đ ô i với cỏ p h iếu có ghi tên;
ố. Tóm tắt thủ tục cliuyển nhượng c ổ p h â n ;

7. C h ữ kỷ mầu củ a người đ ạ i diện tlieo p liá p luật vá dấu của CÔIÌIỊ ly ;
8. S ố đăng kỷ tại s ổ dăng kỷ c ổ dông cùa công ty và niỊÙy phát hành co
p h iế u ;
9. Đ ô i với c ổ p h iếu cùa c ổ plìần ƯU đ ã i cồn cỏ cá c n ội ílung kluĩc theo
quy cíịn/i tại D iêu 5 5 , Đ iền 5 ố và D iều 5 7 của Luật Iiày


Sự khác nhau cơ bản nhất giữa cổ phiếu và trái phiếu là: người sớ hữu
trái phiếu là trái chủ (hay chủ nợ). Còn người sở hữu cổ phiếu là cổ đông của
công ly, là thành viên cúa công ty và được sớ hữu một phần lợi nhuận của
công ty dưới hình thức lãi cổ phiếu'l7). N goài ra, sự phân biệt giữa cổ phiếu và
trái phiếu còn thể hiện ớ những điểm sau: [49, 10-12].

( I?) Như phán giới hạn nghiên cứu cùa luận văn, lác giá chi lẠp Irung vào việc phán tích quyên va ngliìa vu CÚ.I
cồ dỏng đối VỚI lư cách là người nám giữ (bớ hữu) cổ phiéu.

IX


Luận ván tót nghiệp Cao học Luật kinh te

LẼ M INH TOÀN

C ổ phiếu
- Là chứng chí góp vốn, còn gọi là chứng

T rái phiếu
- Là chứng chỉ nhận

11

Ợ hay còn gọi là

khoán vốn, người sử dụng cổ phiếu là

chứng khoán nợ. Người sớ hữu trái


cổ dông của cóng ly.

phiếu la chủ nợ của tổ chức phái
hành.

- Đ ộ lủi ro cao, lợi lức thay đổi lùy vào

- Đ ộ rủi ro lliâp, lợi lức thường không

khả năng sản xuất kinh doanh của công

thay đổi, không phụ thuộc vào việc

ty. Khi công ty làm ăn có lãi mới được

sản xuất kinh doanh của cóng ty có

chia lợi tức, khi công ty làm ăn tlnia lỗ

lãi hay không (Irừ trái phiếu tham dự

thì không dược chi trả lợi tức.

chia phần).

- Người sở hữu Iham gia vào Đại hội

- Người sớ hữu nó không được quyên


đồng cổ đông của cổng ty, có quyền

tham gia bỏ phiếu quyết (lịnh các ván

biểu quyết những vấn đề quan trọng của

đề của tố chức phát hành.

công ly
- Không được rút vốn dã góp ra khỏi
công ty

- Được quyền rút vốn ra khói công ty
khi dáo hạn

- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ

- Khi công ty bị giái thể hoặc phá sán

dòng chỉ được tra lại vốn sau khi dã

chủ sớ hữu trái phiếu được ưu liên

thanh toán hết mọi nghĩa vụ, mọi khoán

thanh toán g ố c và lãi trái phiếu Irước

I1Ợ của c ô n g ty.

chú sờ hữu cổ phần.


Sự so sánh trên chí là tương đòi (về cơ bản chí đúng với trái phiếu và cổ
phiếu thường - cổ phiếu phổ thông), vì các cống ly cổ phán có thê phái hành
nhiều loại chứng khoán khác nhau để đáp ứng nhu cầu da dạng cua người
mua clìứng khoán Iilur: cổ phiếu ưu dãi; trái phiếu chuyến doi v.v...


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té

LẼ M INH TOÀN

CỔ phiếu được phát hành lúc thành lập cồng ty và lúc công ty cần gọi
thêm vốn. c ổ phiếu có giá trị ban đầu và được ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh
giá. Mệnh giá của cổ phiếu chí là giá trị danh nghĩa. Trong quá trình kinh
doanh tùy iheo sô' lợi nhuận thu được và cách phân phối lợi nhuận, mệnh giá
có thể sẽ được tăng lên và ngày càng bỏ xa giá trị danh nghĩa ban dầu.
Cổ phiếu có những đặc tính chung như sau"81:
-

Mỗi cổ phiếu thể hiện giá trị thực tế ban đầu được tính bằng tiền gọi
là mệnh giá.

-


Cổ phiếu có thể được lưu thông, chuyển nhượng tự do trên thị
trường như một thứ hàng hoá. c ổ phiếu có thể được thừa kế, được
dùng làm tài san thế chấp, cầm cố trong các quan hệ tín dụng.

-

Cổ phiếu thường không có thời hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn lại
của công ty.

Dựa vào tính chất quyển sử dụng, người ta chia cổ phiếu thành cổ phiếu
ký danh (cổ phiếu có ghi tên) và cổ phiếu vô danh (cổ phiếu không ghi lỏn).
Dựa vào hình thức của cổ phiếu, người la lại chia ra cổ phiếu thường
(hay cổ phiếu phổ thông) và cổ phiếu ưu dãi (chứng ihư chứng minh quyền sớ
hữu đôi với phán vốn góp vào công ty cổ phần nhưng ớ mức hạn ch ế vì người
nám cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quán
trị, Ban kiểm soát công ty; nhưng bù lại, họ được hướng những ưu đãi về tài
chính như: mức cổ tức cao hơn; mức cổ tức liêng biệt và ổn định hơn; ưu tiên
phân chia tài sán còn lại của công ty v.v...). c ổ phiếu ưu đãi cũng chia thành
nhiều loại khác nhau: cổ phiếu ưu đãi tích luỹ (và không lích luỹ), cổ phiếu

('") l.uẠl doanh nghiệp - Điều 59 cũng lliồ hiện (láy ilú các ilạc linh chung cùa có plucu Iiong 1-ong I) LÙ phan

20


Luận vãn tốt nghiệp Cao hoc Luật kinh té

LÊ MINH TOÀN


ưu đãi tham dự (và không tham dự) chia phần, cổ phiếu ưu đãi có quyền
chuyển đổi thành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi có thế chuộc lại được...
Như trên đã phân tích, cổ phiếu của các công ty cổ phần về cơ bán
không có thời hạn thanh toán, chúng tồn tại chừng nào công ly cổ phần còn
tồn tại và người sở hữu cổ phiếu không được rút vốn ra khỏi công ty. Muốn
Ihu lại số tiền đầu tư ban đầu khi mua cổ phiếu, người sở hữu cổ phiếu chỉ có
thế bán lại cổ phiếu cho người khác hoặc trong một số trường hợp nhất định,
cổ đông (người sở hữu cổ phiếu) có quyền yêu cầu công ty cổ phần mua lại số
cổ phiếu của mình khi cổ đông dó phản đối quyết định về việc tổ chức lại

công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điéu lệ cỏng

V iệc hán lại các cổ phiếu này được thực hiện Ircn lliị Irường c h ứ n g
khoán. Chính nhờ lính chất có thể chuyển nhượng của các cổ phiếu mà công
ty cổ phần có được những lợi thế hơn hẳn so với các loại hình công ty khác
nhất là khả năng về huy động vốn. Nhà đầu tư thích mua cổ phiếu của các
công ty cổ phán để tìm kiếm lợi nhuận mà không sợ đồng vốn của mình bị bất
động vì họ có thê chuyển vốn đầu tư từ công ty này sang công ty khác, từ lĩnh
vực này sang lĩnh vực khác một cách dễ dàng qua mua bán cổ phiếu. Có thể
nói cổ phiếu là một công cụ huy động vốn cực kỳ hiệu quá của công ly cổ
phần, khiến các loại hình công ty này có sức hút mạnh mẽ không chỉ đối với
nhà kinh doanh mà còn cả với công chúng đầu tư. “K h ô n g có sáng kiến tìm ra
c ố phiếu thì không nghĩ liến ph át triển, c ổ phiếu d ã trơ tliànli CÔIÌÍỊ cụ d ể
chuyển nliững dành dụm troniỊ m ọi tầm> lớp dâtì cư vào dầu tư sán xuất, c ổ
p h iếu tạo (liêu kiện tách hạch chức nănỵ ( lia nhà kinh (loanh với ( hức nãII t,'


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai

tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té

LẼ M INH TOÀN

của nhà cấp vốn. M ột người có tài kinh doanh có th ể trở tlìànli nhà kinli
(loanli ngay c ả khi anh ta không gián ”<l9>.
1 .2 .3 . C h ứ n g c h ỉ q u ỹ đ ầu tư.

Chứng chí quỹ đầu tư là sự xác nhận của công ty quán lý quỹ đòi với
phần vốn mà người đầu tư đã đầu tư vào quỹ nhằm mục đích kinh doanh
chứng khoán để kiếm l ờ i (20>. v ề bản chấl, nó cũng giống như các chứng khoán
khác đều thể hiện quyền tài sán của người sở hữu chúng với tài sán hoặc vốn
của tổ chức phát hành. Tuy nhiên, chứng chỉ quỹ dầu tư có một số điểm khác
biệt sau:
Thứ nhất, việc sở hữu chứng chỉ đầu tư không làm cho người sở hữu nó
trở thành chủ sở hữu dối với tổ chức phái hành nó như cổ phiếu. Người (lầu lư
dược hướng lợi từ hoạt động của quỹ chứ không trực tiếp thực hiện các quyén
và nghĩa vụ dối với tài sản trong danh mục quỹ (2I).
Thứ hai, việc phát hành chứng chỉ không làm lăng ihêm vòn cúa tổ chức
phát hành (khác với việc phát hành cổ phiếu), mà chỉ làm tăng vốn cua quỹ
dược sử dụng cho việc đầu tư. Tài sản của quỹ và của tổ chức phát hành chứng
chỉ quỹ (công ly quán lý quỹ) là hoàn toàn tách hiệt nhau. Mua chứng chí tức
là góp vốn vào quỹ đầu tư đó.
Ngoài ra, người sỏ hữu cổ phiếu là cổ đòng, là Ihành viên của tổ chức
phát hành; còn người sở hữu chứng chỉ không phái là cổ đông hoặc thành viên
của tổ chức phát hành mà chí là người sở hữu đối với quỹ họ góp vốn vào.


1.2.4. Chứng khoán khác.
a ) G i ấ y b ả o d iim í/ u y ê n m u a c ổ p h iế u .

( w) Pr. \Volfram Angles.

1Ì1I

trường chứng khoán và cóng ly, Ilà Nội, 1989.

(•'") Quyẽl định số 05/1998/QĐ-UBCK3. ngày 13/10/1998 vé việc ban hanh Quy ché 10 chức va hoai (long clia
quỹ iláu iư chưng khoán và cõng ly quán lý quỹ - Điểu 3 Khoan 6.
(;i) N Đ 48/1998/N Đ C P -Đ iéu 57.


Luận vãn tót nghiệp

C ao

học Luật kinh té

LẼ M INH TOÀN

Là loại chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành cho các cổ đông của
còng ty ghi nhận quyền được mua cổ phiếu mới của công ty với một số lượng
nhất định theo tỷ lệ vốn góp cùng một thời gian nhất định với giá ihấp hơn giá
thị trường hiện hành. Nếu cổ đông của công ty không thực hiện quyển mua
hoặc quyền đặt trước thì họ có thể đem bán trên thị trường chứng khoán và
nhận khoản chênh lệch giá(22).
b) Chứng khế.


Do công ty cổ phần phát hành cùng với trái phiêu hoặc cổ phiếu ưu dãi
giúp cho người sở hữu có quyển chuyến những chứng khoán trên sang cổ
phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) trong một khoáng thời gian nhất định theo
một giá nhất định. Thông thường giá này cao hon giá hiện hành của cổ phiếu
thường của công ty đó(22 \
1 .3 . S ự cần thiết c ủ a việc đ iếu c h ỉn h b ằ n g p h á p lu ậ t d ô i với q u yền và n g h ĩa
vụ c ủ a c ổ đ ô n g tro n g c ô n g ty c ổ p h ầ n .

Như trên đã phân lích, cổ đông nắm giữ cổ phiếu (phần vốn diều lệ được
chia thành nhiều phần bằng nhau) có dầy đủ các quyền của người sớ hữu đối
với công ty cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sán khác
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
Quy định trên đây trên thực tế không phải được ihực hiện một cách dầy
(iíi trong các công ty cổ phần được thành lập thời gian qua ớ nước ta, bởi vì
quyền của cổ dông gắn liền với số lượng và loại cổ phần mà cổ dỏng đó sớ
hữu; vì vậy, mức độ quyền hạn của từng cổ dông cụ thể là khác nhau, và loại
quyền mà m ỗi cổ đỏng có được với công ly cũng không giống nhau. Quy định

(") và (“ ’) Do không có dấy di) các đàc (liếm cùa cò phiếu trong công ly cò phán, vi vây, khổng ilitiồc phạm
vi nghiẻn cứu cùa Luận văn này


×