Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 90 trang )

SV: Đặng Thị Mai

ĐHDL Đông Đô

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ tình
hình kinh tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai
nơi em thực tập.
Nghệ An, ngày 1 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Đặng Thị Mai

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

ĐHDL Đông Đô

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

ĐHDL Đông Đô


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

1

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

2

NHTM

Ngân hàng thương mại

3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

TCTD

Tổ chức tín dụng

5


CBTD

Cán bộ tín dụng

6

CIC

Trung tâm tín dụng ngân hàng nhà nước

7

TSĐB

Tài sản đảm bảo

Khoá luận tốt nghiệp

Tiếng việt


SV: Đặng Thị Mai

ĐHDL Đông Đô

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNo&PTNT Hoàng Mai
giai đoạn 2010-2012..............Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT
Hoàng Mai.............................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian. .Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại hình cho vay. .Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ - dư nợ bình quân Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.6: Tổng huy động vốn- tổng dư nợ.....Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.7: Tình hình nợ quá hạn.............Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ xấu (Nhóm 3 đến nhóm 5) trên tổng dư nợ.........Error:
Reference source not found

BẢNG

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

1

ĐHDL Đông Đô

LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập hiện nay, cạnh tranh giữa các ngành, lĩnh vực
diễn ra ngày càng gay gắt trên nhiều mặt và ngành ngân hàng cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Ngân hàng ngày càng đóng một vai trò quan trọng, là
ngành trụ cột của nền kinh tế. Sự phát triển bền vững của ngành góp phần

thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong bảng tổng kết tài sản của một ngân hàng và đem lại thu nhập nhiều
nhất. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Chính
vì vậy mà việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu hàng đầu của
các ngân hàng thương mại. Vì nếu chất lượng tín dụng không tốt dễ dẫn đến
rủi ro và làm giảm lợi nhuận cũng như ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Đồng nghĩa với việc làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung
của nền kinh tế. Đặc biệt Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam là một trong 4 ngân hàng thương mại lớn nhất cả nước với mạng
lưới hoạt động rộng khắp, hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống người dân thì vấn đề quản lý chất lượng tín dụng hiệu quả lại càng quan
trọng. Xuất phát từ chính nhu cầu thực tiễn đó, đồng thời được sự hướng dẫn
tận tình của Tiến sỹ Trần Nguyễn Hợp Châu và sự giúp đỡ tận tình của cán
bộ nhân viên phòng Tín dụng, toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT
Hoàng Mai nói chung em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Hoàng Mai” để làm
khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA KHÓA LUẬN
Đề tài đặt ra mục tiêu trình bày một cách có hệ thống một số vấn đề cơ
bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, chủ yếu là quy mô và

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

2

ĐHDL Đông Đô


chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường. Liên hệ với hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Hoàng Mai trong
những năm gần đây. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT Hoàng Mai.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường về mặt lý luận và thực tiễn tại
NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng và
chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Hoàng Mai thời gian từ năm 2008 đến
năm 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình thực hiện khoá
luận bao gồm:
+ Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử.
+ Phương pháp hệ thống, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê.
+ Vận dụng lý thuyết, bảng biểu, đồ thị, phân tích chuỗi số liệu theo thời
gian.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
 Chương I: Tổng quan về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại
 Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Hoàng
Mai
 Chương III: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo&PTNT Hoàng Mai.

Khoá luận tốt nghiệp



SV: Đặng Thị Mai

3

ĐHDL Đông Đô

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1

Khái niệm về tín dụng của ngân hàng thương mại

Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại và
lợi nhuận của một ngân hàng thương mại chủ yếu được sinh ra từ hoạt động
tín dụng.
Tín dụng là một quan hệ kinh tế, trong quan hệ này người cho vay
chuyển giao quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định cho người đi
vay. Khi đến hạn trả nợ, người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi
vay. Như vậy, tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa một bên là người cho vay – NHTM
còn một bên là người đi vay – khách hàng vay vốn. Khách hàng vay vốn ngân
hàng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích và có thời hạn.
+ Có hoàn trả cả gốc và lãi vay cho ngân hàng.
+ Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả.
Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay chứng minh cho khả

năng thu hồi vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng
Ngân hàng có vai trò là trung gian tài chính thực hiện huy động vốn để
cho vay. Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư và các tổ chức kinh tế và có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi vay cho
bên gửi tiền. Đồng thời khi cho vay, ngân hàng có quyền yêu cầu người vay
hoàn trả gốc và lãi vay theo cam kết trong hợp đồng vay vốn.
Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

4

ĐHDL Đông Đô

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đều thực hiện dưới hình
thức tiền tệ. Trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền
kinh tế để hình thành quỹ cho vay, các NHTM cũng tiến hành cho các tổ
chức, cá nhân vay để bổ sung vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc
tiêu dùng. Do vậy, chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại bao giờ
cũng được xem xét trên cả 2 khía cạnh là chất lượng của hoạt động huy động
vốn và chất lượng của hoạt động sử dụng vốn (cho vay).
Quá trình vận động và phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng độc
lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình sản xuất xã hội. Đây
là đặc trưng quan trọng nhất của ngân hàng. Thông thường khi sản xuất và lưu
thông hàng hoá tăng lên thì khối lượng tín dụng của ngân hàng cũng tăng lên
tương ứng.
Tín dụng ngân hàng có khả năng cung ứng những khoản vốn rất lớn,
thậm chí không có giới hạn và do đó có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của

khách hàng - mức độ rủi ro lớn, hậu quả nặng nề.
Về thời hạn và tính thanh khoản: Thời hạn của các nguồn vốn thường là
ngắn và có tính thanh khoản cao, trong khi các khoản cho vay thường có thời
hạn và tính thanh khoản thấp hơn - khả năng rủi ro cao hơn.
Về phạm vi tín dụng: Tín dụng ngân hàng có phạm vi huy động vốn
cũng như cho vay rất lớn, liên quan đến rất nhiều các chủ thể và các lĩnh vực
trong nền kinh tế. Do vậy, tín dụng ngân hàng thích hợp với nhiều đối tượng
xin vay và cho vay khác nhau -. mức độ và phạm vi ảnh hưởng.
Tỷ trọng hoạt động tín dụng rất lớn là hoạt động chủ yếu của các ngân
hàng thương mại ở nước ta hiện nay.

1.1.3

Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

5

ĐHDL Đông Đô

1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng có thể chia làm 3 loại:
 Tín dụng ngắn hạn: Đây là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm.
 Tín dụng trung hạn: Đây là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
 Tín dụng dài hạn: Đây là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm.
1.1.3.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Theo căn cứ này thì tín dụng được chia làm 2 loại:
 Cho vay không đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bạn thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể
cấp tín dụng dựa vào uy tín của bạn thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
 Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với
các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải
có sự đảm bảo. Sự đảm bảo này là cănn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức tài trợ
Theo căn cứ này tín dụng chia làm 5 loại:
 Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
 Chiết khấu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của hối phiếu, thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trừ đi phần thu
nhập của ngân hàng để sở hữu một hối phiếu, thương phiếu hoặc giấy tờ có
giá chưa đến hạn.
 Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

6

ĐHDL Đông Đô


thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng
phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được
ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê
ngân hàng thu được (dư nợ cho thuê).
 Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài
khoản ngoại bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của
mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài khoản
nội bảng.
 Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã
được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán
hàng hoá.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia làm các loại sau:
 Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Cho vay công nghiệp và thương mại là các loại cho vay ngắn hạn để
bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
 Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…


Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng

như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các
khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

7

ĐHDL Đông Đô

phát hành thẻ tín dụng.
1.1.3.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Theo căn cứ này tín dụng của ngân hàng được chia làm 3 loại:


Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn

gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất
động sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh
nhỏ (cho vay chợ), cho vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp. Thông
thường có 4 phương pháp trả góp sau:
+ Phương pháp cộng thêm,
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi
định kỳ,
+ Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn
trả của vốn gốc,
+ Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ
(phương pháp hiện giá).
 Cho vay phi trả góp là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thoả thuận.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng kỹ thuật thấu chi).

1.1.3.5 Tín dụng phân loại theo rủi ro
Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản tín dụng,
dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng.
 Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
 Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách
hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

8

ĐHDL Đông Đô

ngắn,
+ Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn khá lâu, khả năng trả nợ rất kém,tài
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
1.1.4

Vai trò của tín dụng ngân hàng

1.1.4.1 Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất mở
rộng, góp phần đầu tư phát triển
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, doanh nghiệp cần
phải có một số vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng sản xuất kinh
doanh thì họ cần phải có một số vốn lớn hơn. Vấn đề thiếu vốn tạm thời

không phải bất cứ lúc nào họ cũng đáp ứng nổi những nhu cầu đó. Trong
trường hợp muốn để sản xuất và tái sản xuất mở rộng họ cần phải đi vay vốn
của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng góp phần điều hoà vốn trong nội bộ nền
kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Trong nền kinh tế tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn hình
thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp vì vậy thông qua việc
đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý. Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng đã đẩy
nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết vấn đề xã hội.
1.1.4.2 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn cho quá trình sản xuất
Sự tồn tại khách quan của tín dụng là một tiền đề quan trọng cho sự vận
động liên tục vốn của nền kinh tế. Những nguồn vốn chưa được sử dụng trong
nền kinh tế bao gồm:
-

Vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế

Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp để bảo đảm hao phí vật tư trong
quá trình sản xuất, thu nhập bằng tiền của người lao động hình thành do quỹ
lương tích luỹ, thu nhập thuần tuý sáng tạo từ các doanh nghiệp sản xuất.
-

Vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai


9

ĐHDL Đông Đô

Tín dụng ngân hàng đã động viên, tập trung các nguồn vốn đó về một
mối thông qua hoạt động của mình. Trên cơ sở đó các nguồn tài chính sẽ được
ngân hàng khai thác, sử dụng triệt để nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao,
tránh tình trạng vốn chết đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.4.3 Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán
trong các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn
trả các lợi tức của con nợ đối với ngân hàng. Các đơn vị kinh tế, cá nhân khi
vay vốn của ngân hàng đều phải cam kết đầy đủ các điều kiện mà ngân hàng
đưa ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp
với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị và hoàn trả đúng kì hạn. Nếu
đơn vị không thực hiện đúng cam kết thì ngân hàng sẽ dừng việc cho vay. Do
đó thúc đẩy các đơn vị phải tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn
như đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng năng suất, hạ giá thành nhằm tạo ra lợi
nhuận cao hơn. Từ đó thúc đẩy đơn vị sản xuất kinh doanh, tăng cường khâu
hạch toán kế toán một cách chặt chẽ để đảm bảo doanh lợi ngày càng cao,
tăng hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.4.4 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển ngành kinh tế kém
phát triển, công cụ tài trợ cho ngành kinh tế mũi nhọn
Hoạt động tín dụng ngân hàng là tập trung vốn tiền tạm thời nhàn rỗi
nhằm phân tán tới tay các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, các cá nhân.
Nhưng trong quá trình đầu tư tín dụng không phải trải đều cho các chủ thể có
nhu cầu mà việc đầu tư được tiến hành một cách tập trung chủ yếu vào các
đơn vị có triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh, quá trình đầu tư này là tất
yếu vì vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng vừa thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy
nhiên nền kinh tế vẫn phải có một số ngành kinh tế phải thực sự được đầu tư

cho các ngành đó. Đây là những ngành kinh tế mũi nhọn, xương sống của nền
kinh tế vì chúng tạo ra sự phát triển cho các ngành khác giúp nền kinh tế tăng
trưởng vững mạnh.

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

10

ĐHDL Đông Đô

1.1.4.5 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát
triển
Tín dụng ngân hàng trở thành một phương tiện nối liền nền kinh tế các
nước với nhau. Tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong tài trợ xuất nhập
khẩu hàng hoá và hoạt động hoá nền kinh tế. Các họat động này đòi hỏi một
nguồn vốn lớn, đặc biệt là vốn ngoại tệ mà không một tổ chức cá nhân nào có
đủ. Chính vì vậy mà tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ đắc lực cho các nhà
đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Hơn thế nữa nếu
ngân hàng có một chính sách tín dụng đúng đắn thì nó sẽ tác động tốt đến việc
xuất nhập khẩu hàng hoá. Một chính sách tín dụng ưu đãi đối với các sản
phẩm xuất khẩu sẽ làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa này trên thị trường
quốc tế, tức là đẩy mạnh xuất khẩu đem lại nhiều lợi ích cho quốc gia.
1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Tín dụng là hoạt động truyền thống và là tiền thân của hoạt động ngân

hàng. Đó là hoạt động mang lại những nguồn thu chính cho các NHTM,
nhưng theo những số liệu thống kê đây là lĩnh vực ẩn chứa nhiều rủi ro nhất
trong hoạt động của các NHTM. Vậy để đánh giá được hoạt động tín dụng
của một ngân hàng có hiệu quả hay không chúng ta phải tìm hiểu về chất
lượng của hoạt động tín dụng đó. Chất lượng tín dụng được hiểu theo đúng
nghĩa như sau:
"Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng
về vốn vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương cũng
như của nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và thoả
mãn được nhu cầu về vốn của khách hàng cũng như tạo tâm lý thoải mái cho
họ trong và sau khi giao dịch với ngân hàng ".
Theo khái niệm nói trên, có thể thấy một khoản vay được coi là có chất

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

11

ĐHDL Đông Đô

lượng cao khi thoả mãn cả ba đối tượng: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.

 Chất lượng tín dụng xét trên giác độ NHTM
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, giới hạn tín dụng. Lượng tín
dụng mà ngân hàng cung cấp phải phù hợp với khả năng, thực lực của bản
thân ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng thể
hiện qua các chỉ tiêu: lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ, doanh số cho vay,

doanh số thu nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy
định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn trong
nền kinh tế ngân hàng. Như vậy, để có được chất lượng tín dụng tốt, các nhà
ngân hàng phải tiến hành phân tích, kiểm tra đánh giá kỹ lưỡng mỗi khách
hàng trước khi cho vay, phải tiếp cận với hoạt động các DN để có những cái
nhìn đúng đắn về tình hình sản xuất kinh doanh đang diễn ra tại các DN này,
từ đó đưa ra hạn mức cho vay, phương thức trả lãi và các điều khoản liên quan
nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng nhưng cũng giảm thiểu rủi ro cho
đồng vốn.

 Chất lượng tín dụng xét trên giác độ nền kinh tế
Trong bất kỳ giai đoạn nào, sự vận động của nền kinh tế đều đi theo định
hướng phát triển của các chính sách mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Hoạt
động ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy, nó cũng
phải nằm trong khuôn khổ những định hướng phát triển chung. Như vậy
chúng ta có thể thấy: Chất lượng tín dụng trên giác độ nền kinh tế là sự đáp
ứng các nhu cầu về vốn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của từng
vùng, địa phương nhằm xây dựng cơ sở vật chất, giải quyết việc làm, phát
triển kinh tế và nâng cao mức sống cho người dân.

 Chất lượng tín dụng trên giác độ khách hàng
Tạo nên một khoản vay có chất lượng không chỉ cần có sự nỗ lực của
phía ngân hàng mà khách hàng lại là chủ thể quyết định phần lớn vấn đề này.
Sau quá trình phân tích, thẩm định kỹ lưỡng, ngân hàng quyết định cho vay,
Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

12


ĐHDL Đông Đô

tiếp đó là ký hợp đồng, giải ngân. Nhưng sau khi nhận được tiền, khách hàng
lại sử dụng số vốn đó vào một mục đích khác không như trong phương án sản
xuất. Như vậy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đã bị đe doạ bởi sự không
trung thực của khách hàng.
Mặt khác, thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, ngân hàng sẽ có sự
am hiểu nhất định về nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp, từ đó, ngân hàng sẽ
có kế hoạch chuẩn bị về nguồn để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Vậy, “chất lượng tín dụng trên giác độ một khách hàng là sự đáp ứng
yêu cầu hợp lý của khách hàng với mức lãi suất hợp lý, thái độ phục vụ tận
tình, thủ tục đơn giản, đảm bảo nguyên tắc an toàn của tín dụng”.
1.2.1.2 Sự cần thiết của nâng cao chất lượng tín dụng
a. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển
của NHTM
Các NHTM hiện nay trong hoạt động của mình luôn hướng tới khách
hàng, lấy mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Hoạt động tín dụng là
một hoạt động cơ bản của NHTM. Hoạt động tín dụng phát triển kéo theo các
hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Do vậy muốn tăng cường và phát
triển hoạt động tín dụng các ngân hàng cần phải xem xét chất lượng tín dụng.
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức
năng thanh toán, trung gian tín dụng, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Chất
lượng tín dụng nâng cao sẽ làm lành mạnh hoá quan hệ tín dụng, giảm rủi ro
tín dụng, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn và vòng quay vốn, góp phần tăng lợi
nhuận của hoạt động kinh doanh.
- Chất lượng tín dụng tốt tạo điều kiện tăng khả năng sinh lời của sản
phẩm dịch vụ do sự chậm trễ, giảm các loại chi phí, do đó cải thiện được tình
hình tài chính ngân hàng, tạo thế mạnh cạnh tranh.
- Giúp cho ngân hàng có những khách hàng trung thành và khoản lợi

nhuận bổ sung vốn đầu tư. Nói cách khác, chất lượng tín dụng củng cố mối
Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

13

ĐHDL Đông Đô

quan hệ khách hàng, tạo môi trường thuận lợi cho ngân hàng.
b. Nâng cao chất lượng tín dụng là đòi hỏi cấp thiết đối với sự phát
triển kinh tế
Ra đời trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng có những đóng góp đáng kể
cho việc thúc đẩy quá trình tập trung tích tụ vốn, thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế xã hội. Lịch sử chứng minh điều này Thông qua sự ra đời và phát triển
của xã hội loài người qua các hình thái kinh tế xã hội.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa
trong lưu thông, điều đó không chỉ giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn
trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng phạm vi thanh toán không
dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội, góp phần vào việc
ổn định và điều hoà lưu thông tiền tệ.
- Chất lượng tín dụng tốt có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế, nó là đòn bẩy để phát triển kinh tế. Nguồn vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp chủ yếu là nguồn vốn vay. Vì vậy, hiệu quả của các khoản
tín dụng gắn liền với hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, tức là nền kinh tế có
tăng hay không phụ thuộc vào nguồn đầu tư vốn. Do đó để làm tốt chức năng
đòn bẩy kinh tế của tín dụng, trước hết cần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín
dụng vì hoạt động tín dụng được mở rộng với thủ tục đơn giản, thuận tiện

nhưng vẫn đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng, sẽ góp phần cho vay đúng
đối tượng cần thiết. Mặt khác nâng cao chất lượng tín dụng cũng làm tăng
hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành vùng, ổn định và
phát triển kinh tế.
c. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng
Các khách hàng là doanh nghiệp có nguồn vốn để sản xuất kinh doanh
chủ yếu là vốn vay. Một doanh nghiệp sử dụng vốn tối ưu khi chi phí vốn đạt

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

14

ĐHDL Đông Đô

ở mức thấp nhất. Để đạt được cơ cấu vốn tối ưu thì doanh nghiệp phải sử
dụng một cách hợp lý giữa vốn vay và vốn tự có. Chất lượng tín dụng có tốt
sẽ làm cho nhu cầu của khách hàng được đáp ứng nhanh chóng, kịp thời với
số lượng lớn. Chất lượng tín dụng tốt thì khách hàng mới vay vốn , thủ tục
đơn giản, hợp lý, giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Tóm lại, nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trong nền kinh tế
thị trường là sự đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô,
khối lượng cho vay và các hoạt động phi cho vay phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ và đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền vững
của ngân hàng.
Để thực hiện mục tiêu trên, cần phải phân tích rõ những nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp, xác định các chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng
và chất lượng tín dụng từng thời kỳ. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu

nhằm thúc đẩy mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng giúp các NHTM
đứng vững trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đáp ứng tối
đa nhu cầu về vốn của nền kinh tế thị trường.
1.2.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại
Để đánh giá chất lượng tín dụng cần phải xem xét cả những chỉ tiêu về
mặt định tính và mặt định lượng.
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính được thể hiện qua những khía cạnh sau:
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn, thủ tục đơn
giản, thuận tiện, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
- Nguyên tắc vay vốn đầu tiên là khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

15

ĐHDL Đông Đô

vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo an
toàn cho khoản vay, các NHTM rất chú trọng, thường xuyên quan tâm đến
việc khách hàng vay sử dụng đồng vốn vay của mình như thế nào. Theo quy
trình cho vay, ngân hàng phải thực hiện tốt chế độ kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay. Khi vay vốn khách hàng phải lập phương án xin vay vốn trong
đó trình bày tóm tắt mặt hàng kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn vay, thời hạn

xin vay, kế hoạch trả nợ và cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích. Trên cơ
sở đó, ngân hàng kiểm tra xem vốn vay đó có được khách hàng sử dụng đúng
mục đích của phương án xin vay hay không.
- Khách hàng phải có tài sản thế chấp. Thế chấp tài sản vay vốn ngân
hàng là việc bên vay vốn (gọi là bên thế chấp) có nghĩa vụ giao tài sản là bất
động sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao
gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt nợ quá hạn) đối với bên cho vay (gọi là bên nhận
thế chấp).
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng


Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá
khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển tối thiểu của vốn tín dụng. vòng
quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn ngân hàng luân chuyển càng
nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hoàng hoá. Hệ
số này cao quản lý càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao. Chỉ số này cao
trước hết thể hiện khả năng thu nợ tốt. Nó còn thể hiện hiệu quả cho vay của

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai


16

ĐHDL Đông Đô

ngân hàng. Một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi
nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến yếu tố quan trọng là “dư nợ bình quân”.
Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn hơn nhưng lại không
phản ánh chất lượng khoản tín dụng là cao bởi thực tế nó thể hiện khả năng
cho vay kém của ngân hàng. Chỉ tiêu này cần phải được xem xét với chỉ tiêu
“hiệu suất sử dụng vốn”.
 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn cho vay trong tổng nguồn huy động. Nó
xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn
của bạn thân ngân hàng cũng như nền kinh tế.
Dư nợ bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này trên thực tế dao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào
khoảng 80% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên, thậm chí xấp xỉ 100% có thể sẽ
gây ảnh hưởng không tốt cho ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản của ngân
hàng sẽ bị đe doạ do khối lượng doanh thu không được đảm bảo. Tuy vậy, để
xác định một tỷ lệ thế nào là phù hợp còn phụ thuộc vào kết cấu của vốn huy
động, lĩnh vực ngân hàng tập trung tài trợ và nhiều nhân tố khác.
 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là khoản nợ đến thời hạn
thanh toán (đáo hạn) không được ngân hàng cho gia hạn nợ, giãn nợ mà người
vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. Nợ quá hạn
vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả: hoàn trả không đầy đủ
và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với người vay.
Theo cách phân loại nhóm nợ mới của NHNN, NHNo&PTNT Hoàng

Mai tiến hành phân loại nợ quá hạn theo các nhóm nợ sau:

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

17

ĐHDL Đông Đô

 Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Là các khoản nợ trong hạn
+ Các khoản nợ mà khách hàng liên tục trả đầy đủ gốc và lãi theo thời
hạn đã được cơ cấu tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung,
dài hạn ; 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn kể từ sau ngày được cơ cấu
lại thời hạn trả nợ.
+ Các khoản nợ nhóm 2 được chuyển sang nhóm 1 khi có đủ 2 điều kiên
sau : - Nợ trong hạn
- Khách hàng không còn bất kỳ khoản nợ nào khoản nợ nào khác thuộc
nhóm 2 đến nhóm 5.
 Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ không thuộc nhóm 1 nêu trên
+ Các khoản nợ thuộc nhóm 1 còn lại của cùng một khách hàng khi
khách hàng này có bất kỳ khoản nợ nào khác bị phân loại vào nhóm nợ từ
nhóm 2 đến nhóm 5.
+ Các khoản nợ trung hạn mà NHNo&PTNT Hoàng Mai có đủ căn cứ
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm tương ứng với mức độ
rủi ro thuộc nhóm 2.

 Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Trường hợp khách hàng có nhiều hơn một khoảng nợ tại Ngân Hàng
mà có bất kỳ khoản nợ nào chuyển sang nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 thì
bắt buộc phải phân loại các khoản nợ thuộc nhóm 2 còn lại của khách hàng đó
vào nhóm 3.
Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

18

ĐHDL Đông Đô

+ Các khoản nợ thuộc nhóm 1, 2 mà NHNo&PTNT Hoàng Mai có đủ
căn cứ đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm tương ứng với
mức đội rủi ro thuộc nhóm 3.
 Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Các nhóm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Trường hợp khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ tại ngân hàng mà
có bất kỳ khoản nợ nào bị chuyển sang nhóm nợ từ nhóm 4 đến nhóm 5 thì
bắt buộc phải phân loại các khoản nợ thuộc nhóm 3 còn lại của khách hàng đó
vào nhóm 4.
+ Các khoản nợ thuộc nhóm 1,2,3 mà Ngân Hàng có đủ căn cứ đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm tương ứng với mức độ rủi ro

thuộc nhóm 4.
 Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý
+ Trường hợp khách hàng có nhiều hơn 1 khoản nợ tai NHNo&PTNT
Hoàng Mai mà có bất kỳ khoản nợ nào bị chuyển sang nhóm 5 thì bắt buộc
phải phân loại các khoản nợ thuộc nhóm 4 còn lại của khách hàng đó vào
nhóm 5.
+ Các khoản nợ thuộc nhóm 1,2,3,4 mà Ngân Hàng có đủ căn cứ đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm tương ứng với mức độ rủi ro
thuộc nhóm 5.
•Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn được đo lường như sau:
Nợ quá hạn
Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

19

ĐHDL Đông Đô

Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Theo quy định 493 của NHNN, nợ quá hạn là nợ từ nhóm thứ 2 - thứ 5.
Trong đó, nợ từ nhóm thứ 3 - thứ 5 là nợ xấu của NHTM. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ
xấu/tổng dư nợ cũng là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng tín dụng
của NHTM đó.
Tổng nợ từ nhóm 3 – nhóm 5

•Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Hai chỉ số trên dùng để đo lường chất lượng tín dụng của NHTM, chỉ số
này càng thấp càng thể hiện chất lượng tín dụng là tốt. Chỉ số này thể hiện
một cách thực tế hơn về chất lượng tín dụng do nó hạn chế được việc ngân
hàng đảo nợ hay giãn nợ đối với các khoản cho vay đến hạn mà không có khả
năng thu hồi. Tuy nhiên, đôi khi chỉ tiêu này cũng không phản ánh hết chất
lượng tín dụng của ngân hàng vì bên cạnh những ngân hàng mặc dù có nợ quá
hạn thấp khả năng xử lý các khoản nợ có hiệu quả. Do đó, để đánh giá chính
xác hơn chất lượng tín dụng có thể dùng kết hợp chỉ tiêu:
Dư NQH có khả năng thu hồi
Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi =
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ mà người vay hầu
như không thể trả được cho ngân hàng, nguyên nhân là do khách hàng vay
vốn về kinh doanh nhưng bị thua lỗ dẫn đến phá sản và không có khả năng
hoàn trả nợ cho ngân hàng hoặc có trường hợp khách hàng lừa đảo ngân hàng.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng

Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

1.3.1

20

ĐHDL Đông Đô


Nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan chính là môi trường hoạt động của ngân hàng.
Việc phân tích môi trường làm rõ mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc xác
định mục tiêu, chiến lược kinh doanh và phương thức hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt.
Những nhân tố này có ảnh hưởng lớn đên việc nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
Có thể chia thành 3 nhóm nhân tố: nhân tố môi trường, nhân tố khách
hàng, nhân tố xã hội
a. Nhân tố môi trường
•Môi trường kinh tế, chính trị
+ Sự ổn định hay bất ổn về kinh tế chính trị và chính sách kinh tế của
mỗi quốc gia đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Tính ổn định về kinh tế chính trị mà trước
hết là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, lãi suất, khống chế lạm
phát là những yếu tố có thể gây ra những rối loạn mang tính hệ thống, có thể
không trừ một ngân hàng nào. Những yếu tố bất ổn như tăng trưởng kinh tế
âm, thâm hụt tài chính lớn không có khả năng chống đỡ, bù đắp, cán cân vốn
không tương xứng với sự phát triển kinh tế nội địa, sự tăng, giảm giá đột biến
của tài sản có thể là nguyên nhân gây ra rủi ro hệ thống. Đối với khách hàng,
trong điều kiện thuận lợi, khách hàng có thể sử dụng vốn vay một cách hiệu
quả, khả năng thành công của phương án là lớn, thủ tục vay vốn là dễ dàng
hơn, nhanh gọn hơn, do đó nó cũng là những khoản tín dụng có chất lượng.
Về phía nhà nước, khi các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện
đời sống nhân dân. Hệ thống ngân hàng đảm bảo được uy tín, vững mạnh về
tài chính cũng như mang lại sức mạnh cho nền kinh tế. Ngược lại, khi nền


Khoá luận tốt nghiệp


SV: Đặng Thị Mai

21

ĐHDL Đông Đô

kinh tế biến động, các doanh nghiệp làm ăn thất thường, kém hiệu quả sẽ làm
ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng
thu nợ của ngân hàng. Một môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo
điều kiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả, kinh tế đất nước sẽ phát triển
và do vậy chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.
+ Chính sách kinh tế của chính phủ về ưu đãi hay hạn chế sự phát triển
của một ngành, một lĩnh vực cũng có ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng
cho vay. Khi chính phủ có chính sách ưu đãi như: hạ thuế, bảo hộ sản xuất
trong nước của một ngành nào đó bằng cách đưa ra hạn ngạch nhập khẩu hay
cấm nhập khẩu hay nâng cao thuế nhập khẩu và ngược lại.Chính phủ đưa ra
chính sách tỷ giá, lãi suất… đều ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng cho vay.
•Môi trường pháp lý:
+ Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ điều tiết nền kinh tế thông qua
hệ thống pháp luật. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý bình
đẳng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi và đạt
kết quả kinh tế cao. Pháp luật là cơ sở để giải quyết các vấn đề khiếu nại và
tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định
của các chủ thể trên thị trường. Ngân hàng hoạt động không chỉ chịu sự giám
sát điều hành của pháp luật mà còn chịu sự giám sát điều hành trực tiếp của
luật ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng. Chính vì vậy nếu hệ thống pháp
luật không đồng bộ, không có tính ổn định, không thống nhất giữa các luật,

văn bản dưới luật sẽ làm cho hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, gặp nhiều
khó khăn, rủi ro về vốn cao… gây bất lợi cho ngân hàng. Cùng đó là sự thay
đổi trong chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ giữa các thời kỳ cũng gây khó
khăn không nhỏ cho hoạt động của ngân hàng. Ngược lại nếu pháp luật phù
hợp với thực tế khách quan sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thuận
lợi, hiệu quả cao.

Khoá luận tốt nghiệp


×