Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN tổ CHỨC học SINH HOẠT ĐỘNG hợp tác THEO NHÓM KHI dạy PHÂN môn số học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.88 KB, 15 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

TỔ CHỨC HỌC SINH HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC
THEO NHÓM KHI DẠY PHÂN MÔN SỐ HỌC

Quảng Ninh, tháng 5 năm 2017


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

TỔ CHỨC HỌC SINH HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC
THEO NHÓM KHI DẠY PHÂN MÔN SỐ HỌC

Họ và tên: Nguyễn Thị Ánh Huyền
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS An Ninh

Quảng Ninh, tháng 5 năm 2017


PHỤ LỤC
1.
1.1.


1.2.
1.2.1.
1.2.2.

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................1
Lý do chọn sáng kiến...................................................................................1
Điểm mới của sáng kiến..............................................................................1
Phạm vi áp dụng..........................................................................................1
Mục đích nghiên cứu...................................................................................1

2.
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.3.1.
2.2.3.2.
2.2.3.3.
2.2.3.4.
2.2.4.
2.2.5.
2.2.5.1.
2.2.5.2.
2.2.5.3.
2.2.6.

2.2.7.
2.3.
2.3.1.
2.3.1.1.
2.3.1.2.
2.3.2.

PHẦN NỘI DUNG....................................................................................2
Thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học...........................................2
Kết quả khảo sát..........................................................................................2
Tình hình học tập của học sinh....................................................................2
Những mặt thuận lợi....................................................................................2
Những khó khăn..........................................................................................3
Các phương pháp tổ chức hoạt động nhóm.................................................3
Xây dựng mô hình lớp.................................................................................3
Thiết kế phiếu giao việc..............................................................................4
Một số hình thức chia nhóm........................................................................4
Chia nhóm theo quy mô..............................................................................4
Chia nhóm theo đặc điểm học sinh.............................................................5
Chia nhóm theo nội dung học tập................................................................6
Chia nhóm theo điều kiện, phương tiện học tập..........................................6
Quy trình thực hiện dạy học hợp tác theo nhóm........................................7
Kỹ thuật tổ chức hoạt động hợp tác theo nhóm...........................................8
Làm việc chung cả lớp và giao việc cho nhóm...........................................8
Quản lý hoạt động các nhóm.......................................................................8
Thảo luận và tổng kết chung cả lớp.............................................................8
Phối hợp đan xen các phương pháp và hình thức dạy học........................10
Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học.............................................................10
Những kết quả đạt được trong quá trình thực nghiệm..............................10
Về định tính...............................................................................................10

Về phía học sinh........................................................................................10
Về phía giáo viên.......................................................................................11
Về định lượng............................................................................................11

3.
3.1.
3.2.

KẾT LUẬN..............................................................................................11
Ý nghĩa của sáng kiến...............................................................................11
Kiến nghị...................................................................................................12


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn sáng kiến:
Thực hiện “Nghị quyết số: 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”. Chủ động, tích cực thực hiện tốt các hướng dẫn, chỉ
đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo về đổi mới chương trình, sách giáo khoa. Nhiệm
vụ cốt lõi của giáo dục là đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
Trong đó, giáo viên phải đổi mới cách dạy theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh. Là người tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo để học sinh tự tìm tòi,
phát hiện và chiếm lĩnh tri thức.
Học sinh phải đổi mới cách học, biết cách tự học, tự phát hiện, tự giải quyết
vấn đề, tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện khả năng tư duy độc lập, sáng tạo.
Tùy thuộc vào nội dung bài dạy, giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau, trong đó hình thức dạy học theo nhóm phát huy cao độ tính tích cực của
người học. Tri thức không được trình bày dưới dạng có sẵn mà nhờ sự tìm tòi,

khám phá của người học.
Với đối tượng học sinh lớp 6 bước đầu mới làm quen với mái trường Trung
học cơ sở với những phương pháp học khác ở Tiểu học. Do vậy, giáo viên phải biết
cách tổ chức cho học sinh làm quen với phương pháp dạy học mới vừa kế thừa việc
tổ chức dạy học ở Tiểu học cho có hiệu quả cao. Đó là lý do tôi lựa chọn sáng kiến
kinh nghiệm:
“Tổ chức học sinh hoạt động hợp tác theo nhóm khi dạy phân môn số học”.
1.2. Điểm mới của sáng kiến:
Phát huy những thành tố tích cực của phương pháp dạy học theo “Mô hình
trường học mới”. Khai thác việc tổ chức dạy học theo nhóm để học sinh phát triển
các năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lý, năng lực giao
tiếp, năng lực hợp tác, năng lực trình bày,…
1.2.1. Phạm vi áp dụng:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học nhóm, phương pháp dạy học đặc trưng
bộ môn Toán áp dụng cụ thể vào đối tượng học sinh lớp 6 tại trường đang công tác
và đề ra phương pháp tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả.
1.2.2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng về tổ chức dạy học môn Toán 6 tại trường đang công tác.
- Các bước tổ chức hoạt động nhóm.
1


- Phương pháp tổ chức nhóm học sinh.
- Đề xuất một số phương pháp tổ chức học sinh hoạt động hợp tác theo nhóm
có tính khả thi để vận dụng vào dạy học phần Số học lớp 6.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học áp dụng hình thức dạy
học theo nhóm:
2.1.1. Kết quả khảo sát khi chưa áp dụng hình thức tổ chức học sinh hoạt
động hợp tác theo nhóm:

Lần kiểm
tra
1

2

Trên TB
Lớp

Sỉ số

62

Khá & Giỏi

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

31


26

83,9

20

64,5

5

16,1

63

29

20

69,0

14

48,3

9

31,0

62


31

24

77,4

18

58,1

7

22,6

63

29

19

65,5

12

41,4

10

34,5


2.1.2. Tình hình học tập của học sinh:
Trong quá trình dạy học tôi nhận thấy các em học sinh lớp 6 gặp phải một số
khó khăn như sau:
- Phương pháp học mới các em chưa nắm bắt được nên việc tiếp thu bài còn
nhiều khó khăn.
- Nội dung kiến thức nhiều, khó hơn so với Tiểu học.
- Cách đánh giá, chấm điểm khác với Tiểu học làm nhiều em hụt hẫng về kết
quả.
- Môi trường học mới lạ, thầy cô, bạn bè mới nên ảnh hưởng tới tâm sinh lý
của học sinh.
2.1.3. Những mặt thuận lợi:
- Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy
học. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong nhà trường đáp ứng được yêu cầu đổi
mới.
- Tổ chuyên môn có nhiều đồng nghiệp có trình độ chuyên môn vững vàng, có
nhiều kinh nghiệm trong dạy học, thường xuyên tổ chức các chuyên đề nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
- Đa số học sinh của trường có ý thức học tập cao, tháo vát và nhiều em có khả
năng tư duy toán học tốt.
2


2.1.4. Những khó khăn:
- Số lượng học sinh đông nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn.
- Một số học sinh chưa có kỹ năng lắng nghe, hợp tác, chia sẻ, trình bày,…
2.2. Các phương pháp tổ chức học sinh hoạt động hợp tác theo nhóm:
2.2.1. Xây dựng mô hình lớp để tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả:
Đối với lớp có bộ bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi
Mô hình 1:


Mô hình 2:

BẢNG

BẢNG

____
____

____
____

____
____

____
____

____
____

____
____
Mô hình 3:
BẢNG

- Điểm thuận lợi khi sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh theo các mô hình trên là lối
di chuyển trong lớp nhiều hơn, giáo viên có điều kiện tiếp cận từng cá nhân học
sinh khi cần thiết. Riêng đối với mô hình 3, giáo viên cần lưu ý xây dựng cho học

sinh thói quen xoay người hợp lý khi hướng bảng, lúc thảo luận,…. Đa số trong tiết
học, học sinh cần hướng bảng, giáo viên nên cân nhắc, chỉ xếp lớp theo mô hình
này trong một số tiết học thật sự cần thiết mà thôi.
- Khi xếp mô hình lớp cần phải:
+ Phù hợp yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học.
+ Đảm bảo có lối di chuyển để giáo viên có thể tiếp cận giúp đỡ các nhóm.
+ Học sinh có thể xoay trở dễ dàng, không bị ngồi sai tư thế.

3


+ Không cố định vị trí của học sinh hoặc cố định nhóm để học sinh có cơ hội
thay đổi hướng nhìn.
2.2.2. Thiết kế phiếu giao việc đảm bảo tính khoa học, vừa sức, phù hợp
từng loại đối tượng:
Giáo viên cụ thể các nội dung công việc từ đơn giản đến phức tạp dưới dạng
câu hỏi hay bài tập, số lượng từ 2 đến 3 câu hỏi/nhóm. Cách diễn đạt của nội dung
câu hỏi tường minh, dễ hiểu. Nếu có điều kiện giao phiếu học tập đã làm sẵn về
từng nhóm.
Trình tự thiết kế giao việc qua 4 bước:
- Xác định ý tưởng: Phân tích nội dung, định hướng phương pháp.
- Xác định cách trình bày nội dung, hình thức thể hiện.
- Tập hợp thông tin, dữ liệu.
- Chuẩn bị nội dung, câu hỏi sắp xếp lên phiếu.
- Ví dụ: Lập bảng bình phương, lập phương của các số tự nhiên từ 0 đến 8 ?
0

a

1


2

3

4

5

6

7

8

a2
a3
2.2.3. Một số hình thức chia nhóm:
2.2.3.1. Chia nhóm theo quy mô:
- Nhóm nhỏ nhất là nhóm có 2 thành viên (cặp đôi) có tính tương tác cao.
Trong giờ học, có thể thực hiện nhóm cặp đôi theo chỗ ngồi. Nhóm loại này thích
hợp với nhiệm vụ thống nhất nhanh để trả lời một câu hỏi, giải quyết một vấn đề,
bày tỏ một thái độ,…
Ví dụ minh họa: Khi dạy bài “Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5” ở lớp 6 sau khi
học xong dấu hiệu để củng cố, giáo viên cho học sinh hoạt động cặp đôi (theo từng
bàn) trả lời câu hỏi:
Trong các số sau: 0; 11; 25; 30; 44; 60.
a) Số nào chia hết cho 2?
b) Số nào chia hết cho 5?
c) Số nào chia hết cho cả 2 và 5?

- Nhóm nhỏ thông thường (từ 3 đến 5 thành viên) được coi là thích hợp với
thực tế dạy học, giáo viên dễ bao quát các nhóm, mức độ tương tác giữa học sinh
4


cũng đạt được. Thích hợp với nhiệm vụ thảo luận vấn đề cụ thể và nhanh chóng
(khoảng 10 phút) đưa ra câu trả lời, chẳng hạn như giải bài tập rèn kĩ năng hay thực
hành trong lớp.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Ước và bội” ở lớp 6, sau khi học xong định nghĩa và
cách tìm ước và bội của một số. Để củng cố, giáo viên có thể tổ chức trò chơi “Ai
nhanh hơn” bằng cách chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 đến 5 học sinh để giải
bài:
Tìm các bội của 9 lớn hơn 20 và nhỏ hơn 200?
Ví dụ 2: Bài “Số nguyên tố. Hợp số. Bảng số nguyên tố”.
Hoạt động: Lập bảng số nguyên tố không vượt quá 100.
Giáo viên phát cho học sinh phiếu in sẵn các số tự nhiên từ 2 đến 100.
Giáo viên hướng dẫn: Em hãy loại bỏ đi các hợp số bằng cách:
Học sinh 1: Giữ lại số 2 loại các số là bội của 2.
Học sinh 2: Giữ lại số 3 loại các số là bội của 3.
Học sinh 3: Giữ lại số 5 loại các số là bội của 5.
Học sinh 4: Giữ lại số 7 loại các số là bội của 7.
Các số còn lại trong bảng không chia hết cho các số nguyên tố nhỏ hơn 10.
Chúng là các số nguyên tố.
- Nhóm lớn (từ 6 đến 8 thành viên), nhóm đông học sinh sẽ dễ sinh ra khả
năng có học sinh ít hợp tác mà ỷ lại bạn trong nhóm nên chỉ thích hợp với hoạt
động thực hành công cụ lớn hoặc hoạt động ngoài trời.
Ví dụ minh họa: Khi dạy bài “Quy tắc chuyển vế” ở lớp 6, ở mục 1. Tính
chất của bất đẳng thức, giáo viên có thể tổ chức nhóm lớn cho các em cùng nhau
tiến hành thí nghiệm, thảo luận và tự rút ra nhận xét khi cân thăng bằng. Nếu đồng

thời ta cho thêm hai vật như nhau vào hai dĩa cân thì cân vẫn thăng bằng. Ngược lại
nếu đồng thời ta lấy bớt từ hai dĩa cân 2 vật như nhau thì cân vẫn thăng bằng.
2.2.3.2. Chia nhóm theo đặc điểm học sinh:
- Nhóm theo đặc điểm giới tính (cùng giới hoặc cân bằng giới).
Ví dụ minh họa: Cho lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm khoảng 7 đến 9 học
sinh đều là nam hoặc đều là nữ hoặc chia đều số học sinh nam và nữ vào các nhóm.
Đối với cách chia này, học sinh được lựa chọn bạn cùng học trong nhóm, học
sinh gần gũi nhau hơn, dễ trao đổi hơn. Tuy nhiên, phương pháp này thường rất sôi
5


nổi nên dễ dẫn đến mất trật tự trong giờ học, giáo viên cần theo dõi sát để nắm bắt
những vẫn đề học sinh tranh cãi.
- Nhóm theo trình độ học lực (cả nhóm tương đương trình độ hoặc mỗi nhóm
có đại diện của ba loại trình độ: giỏi, khá, trung bình). Nhóm có nhiều trình độ phát
huy được khả năng giúp đỡ giữa các học sinh trong nhóm.
Ví dụ minh họa: Thực hiện phép tính?
a) 86 + 357 + 14.
b) 72 + 69 + 128.
c) 25.5.4.27.2.
d) 28.64 + 28.36.
(Bài tập 27 trang 16 – SGK Toán 6 tập 1).
2.2.3.3. Chia nhóm theo nội dung học tập:
- Nhóm được thiết lập theo nhiệm vụ bộ phận của nhiệm vụ chung (chẳng hạn
giáo viên giao nhiệm vụ mỗi nhóm thực hiện ôn tập và trình bày trước lớp một
phần của bài ôn tập chương).
- Nhóm thiết lập theo tiến trình học tập: thực hành hay ghi chép, thực hiện hay
kiểm tra giám sát.
Ví dụ minh họa: Để bài “Ôn tập chương I” số học 6 có hiệu quả, giáo viên có
thể chia lớp ra làm 4 nhóm và đưa ra nhiệm vụ cho mỗi nhóm:

- Nhóm 1: Tìm hiểu về các phép tính trong tập hợp số tự nhiên: cộng, trừ,
nhân, chia và nâng lên lũy thừa.
- Nhóm 2: Tìm hiểu về các dấu hiệu chia hết.
- Nhóm 3: Tìm hiểu số nguyên tố, hợp số và phân tích một số ra thừa số
nguyên tố.
- Nhóm 4: Tìm hiểu về ước chung lớn nhất và bội chung nhỏ nhất.
2.2.3.4. Chia nhóm theo điều kiện, phương tiện học tập:
- Nhóm theo khu vực ngồi (hai bàn liền nhau ngồi quay mặt vào nhau). Để
tiện cho việc thảo luận và không có sự xáo trộn trong tiết học.
- Nhóm theo trang bị học tập (chung máy tính, chung bộ đồ thí nghiệm).
Phương pháp này, các em không có sự ràng buộc về thực lực của mỗi cá nhân, có
thể có bạn trong nhóm của mỗi tiết học có khác nhau nên có sự mới mẻ, thân thiện
nhau hơn trong một tập thể.

6


Ví dụ minh họa: Ở tiết 66 và 67 Toán lớp 6 bài “Ôn tập chương II” nhằm
chuẩn bị tốt cho việc kiểm tra, chúng ta có thể áp dụng phương pháp chia nhóm
theo chỗ ngồi, những học sinh ngồi gần nhau sẽ phân công nhiệm vụ cho nhau ở
phần câu hỏi lý thuyết. Các em sẽ hỗ trợ cho nhau nhiều hơn mà không ảnh hưởng
đến trật tự lớp học, các em cũng có thể trao đổi nhau để đưa ra kết quả ôn tập tốt
nhất, chính xác nhất.
2.2.4. Quy trình thực hiện dạy học hợp tác theo nhóm:
Quá trình dạy học hợp tác theo nhóm có thể chia thành các bước sau:
Bước1: Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm

- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- Giáo viên tổng kết, chốt lại những điểm quan trọng, động viên, khen ngợi
các nhóm, các cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhắc nhở cá nhân và nhóm chưa
hoạt động tích cực.
Ví dụ minh họa:
Khi dạy bài “ước và bội” ở lớp 6, sau khi học xong định nghĩa và cách tìm ước
và bội của một số, để củng cố giáo viên có thể thực hiện hoạt động nhóm:
Chia lớp thành các nhóm từ 3 đến 4 học sinh. Các nhóm tiến hành làm nhiệm
vụ theo phiếu học tập. Thời gian làm việc nhóm là 2 phút.
Phiếu học tập: Cho các số: 1; 12; 14; 2; 18; 23; 0; 3.
a) Tìm tập hợp A các số thuộc dãy trên là bội của 6?
b) Tìm tập hợp B gồm các số thuộc dãy trên là ước của 6?
Bước 1: Học sinh nhận nhiệm vụ ở phiếu học tập. Giáo viên hướng dẫn chia
nhóm (hai bàn liền nhau quay mặt vào nhau) và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong
nhóm.
7


Bước 2: Học sinh trong nhóm thực hiện nhiệm vụ theo sự điều hành của nhóm
trưởng, từng học sinh tự làm bài riêng của mình sau đó thảo luận đối chiếu kết quả,
trình bày và thống nhất trong nhóm.
Bước 3: Giáo viên cho một số nhóm lên trình bày, nhóm khác theo dõi, nhận
xét. Giáo viên thống nhất kết quả, nhận xét hoạt động nhóm và động viên.
2.2.5. Kỹ thuật tổ chức hoạt động hợp tác theo nhóm:
Có thể mô tả công việc tổ chức của giáo viên tương ứng với ba bước của quá

trình dạy học hợp tác theo nhóm như sau:
2.2.5.1. Làm việc chung cả lớp và giao việc cho nhóm:
- Giáo viên căn cứ vào đặc điểm nội dung dạy học để lựa chọn cách chia nhóm
và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm.
- Giúp mỗi nhóm xác định được trưởng nhóm (người điều hành hoạt động),
thư ký nhóm (là người ghi lại ý kiến đã thảo luận và thống nhất của nhóm).
- Bồi dưỡng một số kỹ năng điều khiển cho nhóm trưởng:
+ Nắm vững mục tiêu của nhóm và phân định công việc cho từng thành viên.
+ Gương mẫu động viên các thành viên trong nhóm.
+ Biết lắng nghe, tin cậy các thành viên.
+ Biết đặt quyền lợi của nhóm lên trên hết, không ghen tị, tự kiêu.
+ Có kỹ năng tổng hợp kiến thức, đề xuất các tình huống nảy sinh.
- Giáo viên cần yêu cầu một vài học sinh trả lời cá nhân mình sẽ làm gì và cả
nhóm sẽ làm gì?
2.2.5.2. Quản lý hoạt động các nhóm:
- Giáo viên giám sát hoạt động chung của tất cả các nhóm trong lớp (quan sát
chung, dùng lời nói, ánh mắt và các ngôn ngữ khác như tay, lắc đầu,…).
- Giáo viên cần hỗ trợ hoạt động nhóm thông qua cách phối hợp hoạt động
(điều hành, thảo luận, ghi kết quả đã thảo luận và thống nhất của nhóm).
- Giáo viên hướng dẫn và động viên trưởng nhóm và thư ký nhóm.
2.2.5.3. Thảo luận và tổng kết chung cả lớp:
- Giáo viên yêu cầu từng nhóm hoặc một vài nhóm trình bày kết quả thực hiện
nhiệm vụ của nhóm (các nhóm còn lại theo dõi, quan sát và góp ý).
- Giáo viên cần đánh giá hoạt động trên các phương diện: kết quả nhiệm vụ
nhóm và cả lớp, tóm tắt, hoàn thiện ý tưởng, tinh thần làm việc.
Ví dụ minh họa: Có 36 học sinh vui chơi. Các bạn đó muốn chia đều 36
người vào các nhóm. Trong các cách chia sau đây, cách chia nào thực hiện được?
8



Cách chia

Số nhóm

Số người ở một nhóm

Thứ nhất

4

…..

Thứ hai

…..

6

Thứ ba

8

…..

Thứ tư

12

…..


(Bài tập 114 trang 45 – SGK Toán 6 – Tập 1)
- Trước hết, giáo viên phải hướng dẫn học sinh xác định đề bài. Giáo viên cho
học sinh nêu nhiều tình huống khác nhau mà các em có thể chia được ở thực tế.
Nhưng giáo viên lại yêu cầu các em xác định theo yêu cầu đề bài, người ta chỉ chọn
bốn cách chia mà thôi và có thể có cách chia không thực hiện được.
- Sau đó, giáo viên cho học sinh đi vào hoạt động nhóm, cả nhóm sẽ cùng thảo
luận xem cách chia nào có thể thực hiện được dưới sự điều khiển của nhóm trưởng
và ghi chép của thư ký.
+ Để giải được bài toán này, nhóm trưởng phải biết phân chia nhiệm vụ cho
các bạn thì công việc của nhóm mới hoàn thành nhanh và đúng theo yêu cầu của
bài toán.
+ Nhóm trưởng phân công các bạn đi tìm ước của 36. Có thể học sinh tìm
bằng cách khác nhau nhưng đều bắt tay vào làm hoặc cũng có thể cùng nhau liệt kê
tất cả các ước của 36 rồi cùng nhau chọn cách trả lời. Sau khi thảo luận xong và đã
thống nhất kết quả, thư ký tiến hành nhiệm vụ trình bày bài làm vào bảng nhóm và
cử đại diện trình bày trước lớp.
- Trong lúc học sinh đang thảo luận thì giáo viên quan sát xem nhóm nào thực
hiện tốt, nhóm nào gặp khó khăn cần được giáo viên hỗ trợ.
- Hết thời gian thảo luận, giáo viên mời đại diện hai nhóm lên trình bày, các
nhóm khác quan sát, lắng nghe để nhận xét bài của nhóm bạn và rút kinh nghiệm
cho bài của nhóm mình.
- Sau khi các nhóm đã trình bày, giáo viên chốt lại kiến thức, nhắc nhở những
điểm cần lưu ý cho học sinh, đánh giá quá trình hoạt động của các nhóm, động viên
và nhắc nhở kịp thời.
2.2.6. Phối hợp đan xen các phương pháp và hình thức dạy học:
Sử dụng hình thức dạy học theo nhóm phải được lựa chọn, cân nhắc kỹ lưỡng
trước khi đem ra áp dụng. Khi sử dụng phải đúng lúc, đúng chỗ, đảm bảo thời
9



lượng. Mặt khác, cũng không nên lạm dụng hình thức dạy học này. Trong dạy học
giáo viên phải biết lựa chọn, vận dụng hợp lý bốn hình thức dạy học: cá nhân, cặp
đôi, nhóm và lớp. Sử dụng các phương pháp hỏi đáp, thuyết trình, luyện tập hay
trực quan một cách linh hoạt, sáng tạo.
2.2.7. Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học:
Khi sử dụng thiết bị dạy học phải phù hợp với phương pháp, hình thức dạy
học, nội dung bài dạy. Khi khai thác thiết bị dạy học cần kết hợp phương pháp trực
quan và phương pháp hỏi đáp. Trước khi dạy cần chuẩn bị đầy đủ bằng cách mượn
hay tự làm. Sắp xếp chỗ ngồi thuận lợi cho việc đi lại và nghe giảng. Chuẩn bị các
tài liệu để học sinh tra cứu.
2.3. Những kết quả đạt được trong quá trình thực nghiệm:
Qua việc áp dụng một số biện pháp dạy học theo nhóm, tôi nhận thấy rằng:
Đây là một hình thức dạy học hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay ở
trường Trung học cơ sở. Qua điều tra, khảo sát đối chứng với phương pháp dạy học
truyền thống và đã thu được kết quả như sau:
2.3.1. Về định tính:
2.3.1.1. Về phía học sinh:
- Học sinh hiểu được bài và nắm chắc kiến thức ngay tại lớp. Học sinh tiếp thu
bài hào hứng, không khí học tập sôi nổi.
- Học sinh tích cực, chủ động hơn trong học tập. Tham khảo ý kiến một số học
sinh hầu hết các em đều thích học theo hình thức này vì hiểu bài nhanh, thuộc bài,
ghi nhớ lâu. Các em được thảo luận, chia sẻ ý kiến với bạn và giáo viên.
- Hình thức thảo luận nhóm đã bước đầu hình thành cho học sinh phương pháp
tự học, tự nghiên cứu, khả năng xử lý tình huống, khả năng làm việc theo nhóm,
giúp các em đoàn kết, hòa đồng, cởi mở với nhau, biết lắng nghe ý kiến của người
khác một cách nghiêm túc và lịch sự.
- Số học sinh khá giỏi đã phát huy được khả năng của mình để giải các bài tập
mở rộng, nâng cao. Đồng thời có điều kiện để giúp đỡ những học sinh yếu kém.

10



2.3.1.2. Về phía giáo viên:
- Giáo viên có thêm thời gian để quan sát học sinh thay vì để nói như phương
pháp truyền thống nên kịp thời phát hiện và giúp đỡ thêm cho các học sinh yếu
giúp các em nắm kiến thức tốt hơn.
- Giáo viên gần gũi, cởi mở với học sinh tạo không khí thoải mái trao đổi ý
kiến trong giờ học, tiết học trôi qua nhẹ nhàng và hiệu quả.
2.3.2. Về định lượng:
Sau khi áp dụng hình thức tổ chức học sinh hoạt động hợp tác theo nhóm, kết
quả khảo sát như sau:
Lần kiểm
tra

Lớp

Trên TB

Sỉ số

Khá và
Giỏi

Yếu

SL

%

SL


%

SL

%

62

31

27

87,1

22

71,0

4

12,9

63

29

22

75,9


16

55,2

7

24,1

62

31

29

93,5

24

77,4

2

6,5

63

29

24


82,8

18

62,1

5

17,2

1

2

Dựa vào bảng trên cho thấy học sinh sau khi áp dụng phương pháp dạy học
theo nhóm thì mức độ khá, giỏi tăng và trung bình, yếu giảm hơn so với trước.
3. KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến:
- Tổ chức học sinh học tập theo nhóm là hình thức mới đòi hỏi giáo viên và
học sinh phải chuẩn bị chu đáo tinh thần học tập tích cực, tự giác, đoàn kết và ý
thức hoạt động tập thể cao.
- Khi tổ chức học nhóm người giáo viên phải chọn hình thức, mô hình học
nhóm phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trình độ nhận thức của học sinh và
đóng vai trò hướng dẫn, tổ chức để học sinh học tập tích cực.
- Phải hình thành cho học sinh các kỹ năng: tự học, lắng nghe, hợp tác, trình
bày, giải quyết vấn đề, quản lý,….
- Yêu cầu, câu lệnh và thời gian học nhóm phải rõ ràng, rành mạch, dứt khoát.
11



- Chống tổ chức hình thức nhất là không tạo điều kiện về thời gian cho học
sinh suy nghĩ làm bài.
- Điều kiện về cơ sở vật chất bàn ghế phải đồng bộ thuận lợi.
3.2. Kiến nghị:
- Để áp dụng hiệu quả hình thức dạy học theo nhóm, giáo viên chủ nhiệm lớp
cần bố trí chỗ ngồi cho học sinh đồng đều về trình độ ở các nhóm.
- Nhà trường cần thay thế dần bàn ghế để việc tổ chức dạy học theo nhóm
được dễ dàng hơn.
Trên đây là một số biện pháp tổ chức học sinh hoạt động hợp tác theo nhóm
mà bản thân tôi tìm tòi, suy nghĩ và đúc rút được trong quá trình trực tiếp dạy học
trên lớp. Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm bước đầu đã thu được một số kết quả
giúp học sinh nắm chắc kiến thức, vận dụng khá tốt vào giải bài tập, giáo dục cho
học sinh thái độ làm việc hợp tác để cùng hoàn thành công việc chung.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song thời gian thể nghiệm chưa dài, kinh nghiệm
chưa được nhiều chắc chắn đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi còn nhiều thiếu sót
rất mong được sự góp ý, bổ sung của các đồng chí, đồng nghiệp để bản sáng kiến
này ngày càng hoàn thiện đầy đủ hơn./.

12



×