Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài soạn câu hỏi ôn tập học phần lý luận nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.91 KB, 13 trang )

BÀI SOẠN CÂU HỎI ÔN TẬP
HỌC PHẦN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu 1: Anh (chị) làm rõ khái niệm chức năng của Nhà nước. Phân tích các
loại chức năng của Nhà nước tiếp cận theo tiêu chí về các nhánh quyền lực.
Để thúc đẩy hơn nữa về sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay
Nhà nước cần có những giải pháp cơ bản nào. Liên hệ thực tiễn tại các tỉnh
ĐBSCL hiện nay.
Trả lời:
1. Khái niệm chức năng nhà nước
Chức năng của nhà nước là những phương diện, loại hoạt động cơ bản
của nhà nước nhằm thự hiện nhiệm vụ đặt ra trước của nhà nước. Chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau.
2. Các loại chức năng của nhà nước
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại CNNN như nội dung, tính chất,
phạm vi. Tuy nhiên trong phạm vi nội dung của vấn đề đặt ra, chúng ta chỉ làm
rõ CNNN theo tiêu chí về các nhánh quyền lực. gồm có:
- Chức năng lập pháp: hoạt động xây dựng và ban hành pháp luật nhằm
để cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của đảng để thiết lập một hệ
thống quy phạm điều chỉnh QHXH, là công cụ, phương tiện để nhà nước thực
hiện chức năng quản lý của mình.
Chủ thể: Chức năng Lập pháp được trao chủ yếu cho các cơ quan quyền
lực như: Quốc hội, HĐND các cấp, trong đó Quốc hội là cơ quan cao nhất
- Chức năng hành pháp: Là tổ chức thực thi pháp luật, chấp hành, điều
hành các quyết nghị của cơ quan quyền lực nhằm hiện thực hóa các chủ trương,
chính sách của đảng và nhà nước vào thực tiễn đời sống XH trên cơ sở thẩm
quyền do PL quy định.
Chủ thể: Hành pháp được trao chủ yếu cho cơ quan hành chính nhà nước
gồm: Chính phủ và UBND các cấp; Trong đó Chính phủ là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất, UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
nhưng không phải là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất ở địa phương.
- Chức năng tư pháp: bảo vệ PL với những nhiệm vụ cơ bản là xét xử,


truy tố, kiểm sát nhằm mục đích đảm bảo cho PL đạt được hiệu quả điều chỉnh
cuối cùng. Quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được bảo vệ, quyền lực Nhà
nước được giữ vững và củng cố, các tồn tại XH, xung đột XH được loại bỏ
nhằm phát triển một XH thịnh vượng, văn minh hơn.
Chủ thể: Chức năng tư pháp được trao chủ yếu cho Tòa án và Viện kiểm
sát.
b) Ngoài ra, nhà nước còn có nhóm chức năng như: Chức năng đối nội,
chức năng đối ngoại hoặc chức năng cơ bản và chức năng không cơ bản, hoặc
thành các chức năng lâu dài và chức năng tạm thời...Mỗi cách phân loại chức
năng có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn khác nhau, tuy nhiên trong số các cách
phân loại đã nêu trên thì thông dụng nhất vẫn là cách phân chức năàg nhà
nước thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại căn cứ trên cơ sở đối
tượng tác động của chức năng. Cụ thể như sau:


- Chức năng đối nội của nhà nước: là những phương diện hoạt động cơ
bảo của nhà nước trong nội bộ đất nước
- Chức năng đối ngoại của nhà nước: là những hoạt động cơ bản của đất
nước với các quốc gia khác, dân tộc khác
Hai nhóm chức năng này quan hệ mật thiết với nhau, thực hiện tốt các
chức năng đối nội ảnh hưởng tốt chức năng đối ngoại; ngược lại nếu thực hiện
tốt chức năng đối ngoại cúng sẽ ảnh hưởng tốt đến việc thực hiện chức năng
đối nội và cả hai đều hướng tới việc thực hiện những nhiệm vụ của đất nước
3. Liên hệ thực tiễn tại các tỉnh ĐBSCL hiện nay:
Các giải pháp cơ bản để nhà nước thúc đẩy phát triển KT-XH từ thực tiễn
vùng ĐBSCL:
- Vùng ĐBSCL là khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi được nhà nước
quan tâm; gần các trung tâm kinh tế lớn như TPHCM rất thuận lợi cho việc đầu
tư phát triển. Tuy nhiên, hiện nay sự phát triển của vùng ĐBSCL chưa đáp ứng
với tiềm năng thực tế, đóng góp cho ngân sách NN thấp so với cả nước. Mặc dù

đất nước đang phát triển trong thời kì đổi mới, nhưng sự phát triển của ĐBSCL
chưa bền vững, bình quân đầu người thấp, chưa đáp ứng nguyện vọng của
người dân, sự phát triển còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thiên nhiên, hiện
chủ yếu dựa vào nông nghiệp…
Từ thực tiễn trên, NN cần có các giải pháp cơ bản để thúc đẩy phát triển
KT-XH ở đây:
- Phải có sự thích ứng với biến đổi khí hậu và điều kiện tự nhiên ngày
càng phức tạp hiện nay. Biến những khó khăn, thách thức thành cơ hội (sống
chung với lũ) để phát triển kinh tế nông nghiệp (do chiếm trên 70%).
- Phải nâng cao trình độ dân trí, đặc biệt quan tâm đến giáo dục đào tạo
để cải thiện và phát triển nhận thức, quan điểm và sự hiểu biết của người dân về
các vấn đề XH. (nhất là vấn đề hôn nhân: chênh lệch giới tính ngày càng cao
mà phụ nữ đi lấy chồng nước ngoài làm mất cân bằng giới tính; xâm phạm trẻ
em, đạo đức, ý thức pháp luật của người dân…)
- Trung ương cần có những chính sách đặc thù, phân cấp, phân quyền một
cách phù hợp cho địa phương nhằm phát huy nội lực và tiềm năng của địa
phương với nguyên tắc lợi ích quốc gia và lợi ích của nhân dân là trên hết.
- Nhà nước đặc biệt là chính quyền địa phương cần tập trung hoàn thiện
thể chế, cải cách hành chính, vận hành hiệu quả bộ máy chính quyền, phòng
chống tham nhũng, phát huy nội lực và ngoại lực để phát triển KT-XH một cách
bền vững và toàn diện hơn.


Câu 2. Hiến pháp năm 2013 tại Điều 2 quy định “Quyền lực Nhà nước là
tập trung thống nhất, nhưng có sự phân công, phối hợp và kiểm soát trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Anh chị hãy làm
rõ vấn đề sau:
- Khái niệm “nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước”.
- Hệ thống các nguyên tắc tổ chức quyền lực Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
(Hiến pháp 2013).

- Cơ chế và phương thức kiểm soát quyền lực của Nhà nước
- Quan điểm của anh chị về mức độ phân cấp phân quyền cho địa phương
hiện nay từ thực tiễn chủ trương thành lập các đơn vị hành chính kinh tế
đặc biệt.
Trả lời:
1. Khái niệm “nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà
nước”
- Bộ máy nhà nước là chủ thể thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương
xuống đến địa phương, tổ chức và hoạt động trên những nguyên tắc chung
thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của nhà nước.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là hệ thống các
học thuyết, tư tưởng có tính chất định hướng, chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ quá
trình thành lập, tổ chức và hoạt động của BMNN. Gắn liền với mỗi kiểu NN,
bản chất NN mà tương ứng với một hệ thống các nguyên tắc tổ chức BMNN
khác nhau.
2. Hệ thống các nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước VN
Ở Việt Nam hiện nay, theo tinh thần Luật Hiến pháp năm 2013 và các
Luật về tổ chức nhà nước như: Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ,
Luật tổ chức TAND, Luật tổ chức VKSND, Luật tổ chức chính quyền địa
phương thì có 05 nguyên tắc cơ bản:
- Quyền lực nhà nước là tập trung thống nhất và tối thượng thuộc về
Nhân dân. Theo nội dung và tinh thần của Hiến pháp năm 2013 thì quyền lực
NN thống nhất là ở Nhân dân. Quan niệm thống nhất quyền lực NN là ở Nhân
dân thể hiện ở nguyên tắc tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân. Đây là một
trong những nguyên tắc đặc thù trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN
XNCN, xuất phát từ bản chất của NN XHCN. Nguyên tắc này đảm bảo sự lôi
cuốn đông đảo Nhân dân tham gia công việc quản lý NN, tập trung sức mạnh trí
tuệ, sức lực của nhân dân và công việc của Nhà nước.

- Về phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; hiện trong chế độ dân
chủ và pháp quyền XHCN thì quyền lực nhà nước không phải là quyền tự có
của nhà nước mà quyền lực được nhân dân ủy quyền, nhân dân giao quyền. Vì
thế tất yếu nảy sinh đòi hỏi chính đáng và tự nhiên phải kiểm soát quyền lực
NN. Mặt khác khi ủy quyền cho NN, quyền lực NN lại thường vận động theo xu
hướng tự phủ định mình, trở thành đối lập với chính mình lúc ban đầu. Hơn
nữa, QLNN là của nhân dân giao cho các cơ quan NN suy cho cùng thì giao cho


những người vụ thể thực thi và với những đặc điểm của con người thì không thể
khẳng định người được ủy quyền luôn làm đúng, làm đủ những gì mà Nhân dân
đã ủy quyền. Vì vậy kiểm soát QLNN là một nhu cầu khách quan từ phía người
ủy quyền đối với người được ủy quyền. Hơn nữa, QLNN không phải là một đại
lượng có thể cân đong đo đếm một cách rạch ròi, vì nó là 1 thể thống nhất. Điều
đó lại càng đòi hỏi phải kiểm soát QLNN, hạn chế hiệu lực và hiệu quả thực thi
QLNN được nhân dân ủy quyền.
- Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với Nhà nước:
NN XHC là tổ chức thông qua đó Đảng cộng sản thực hiện sự lãnh đạo đối với
tiến trình phát triển của XH. Sự lãnh đạo của Đảng bảo đảm giữ vững bản chất
của NN XHCN, giữ vai trò quyết định trong việc xác định phương hướng tổ
chức và hoạt động của Nhà nước. Đảng CS giữ vai trò lãnh đạo NN và XH
nhưng Đảng không cai trị NN, không bao biện làm thay chức năng của NN. Mọi
tổ chức của Đảng và các đảng viên hoạt động trong khuôn khổ quy định của
Hiến pháp và PL.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: vấn đề dân chủ là xu hướng tất yếu mà
các nhà nước cần phải quan tâm trong XH phát triển và nhân quyền hiện nay.
Tuy nhiên dân chủ có tính đặc thù và riêng biệt ở mỗi quốc gia và phải đặt trong
hệ thống các điều kiện và nền tảng về mặt XH như: Thể chế chính trị, trình độ
phát triển KT-XH, nhận thức trách nhiệm và trình độ của người dân và sự tác

động đa chiều của bối cảnh toàn cầu hóa. Vì vậy dân chủ luôn đặt trong khả
năng kiểm soát, phải có tính tập trung, nếu không sẽ dẫn đến những bất ổn về
mặt chính trị hoặc là một nền dân chủ vô tổ chức và dân chủ quá trớn. Nói
chung, nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập
trung, thống nhất của các cơ quan nhà nước cấp trên và sự bảo đảm quyền dân
chủ rộng rãi nhằm đảm bảo phát huy tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới nhằm
đạt hiệu quả cao trong quản lý nhà nước.
- Nguyên tắc pháp quyền XHCN: được Hiến pháp của tất cả các NN
XHCN ghi nhận. Điều 12, Hiến pháp 1992 của Việt Nam ghi: “NN quản lý xã
hội và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Các cơ quan NN, tổ chức
kinh tế, tổ chức XH, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm
chỉnh chấp hành Hiến pháp và PL, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội
phạm, các vi phạm Hiến pháp và PL. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và công dân đều bị xử lý theo pháp
luật”.
Nguyên tắc pháp quyền XHCN trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà
nước là một trong những nội dung quan trọng nhất của việc XD nhà nước pháp
quyền XHCN.
- Nguyên tắc đảm bảo sự đoàn kết và bình đẳng của các dân tộc luôn
được nhấn mạnh trong suốt các giai đoạn lịch sử của nhà nước ta. Chính sách
đoàn kết và bình đẳng giữa dân tộc luôn được nhà nước xác định là chính sách
quan trọng hàng đầu trong lĩnh vực chức năng đối nội. Để đảm bảo sự đoàn kết
và bình đẳng giữa các dân tộc, NN ta hiện nay đang thi hành nhiều chính sách
nhằm giúp các dân tộc thiểu sổ phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa
học và công nghệ, nâng cao mức sống của nhân dân các dân tộc thiểu số. Mặt


khác nhà nước cũng thực hiện nhiều chính sách nhằm bảo lưu, gìn giữ những
vốn văn hóa truyền thống quý báu của các dân tộc thiểu số.
3. Cơ chế và phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước

3.1. Cơ chế: Kiểm soát quyền lực nhà nước là tính tất yếu vì gốc của
quyền lực nhà nước là từ quyền lực Nhân dân nhưng Nhân dân đã không trực
tiếp thực hiện các quyền lực đó mà trao một phần quyền lực đó cho chính
quyền, nhà nước với mục đích để nhà nước phục vụ lợi ích cho người dân và
nhân dân nuôi dưỡng nhà nước. Tuy nhiên trên thực tế Nhà nước luôn có xu
hướng lạm quyền vì lợi ích của chính mình. Nếu không có cơ chế kiểm soát và
hạn chế quyền lực thì tất yếu dẫn đến một nhà nước độc tài, chuyên chế, phi dân
chủ, nó đối lập, đi ngược lại với xu hướng phát triển (văn minh, nhân quyền).
3.2. Phương thức kiểm soát:
- Phải phân cấp, phân quyền để tránh tập quyền.
- Phải pháp quyền tức là quyền lực nhà nước phải đặt dưới sự điều chỉnh
thống nhất, toàn diện của pháp luật, PL đó phải là ý chí và tinh thần của người
dân.
- Phải Dân chủ hiện thực: phải phản biện XH, phải hội nhập và toàn cầu
hóa
- Đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện các nhánh quyền lực, trong
đó đặc biệt là đề cao quyền lực tư pháp, phải đảm bảo bình đẳng, hài hòa giữa
chính quyền trung ương và địa phương
5. Liên hệ:
* Mức độ phân cấp, phân quyền địa phương hiện nay:
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa phương là một
yêu cầu và xu hướng tất yếu, là điều kiện đảm bảo quyền lực nhà nước được
kiểm soát và vận hành hiệu quả hơn vì lợi ích người dân. (TW điều tiết, kiểm
soát; địa phương thực hiện là xu hướng của sự phát triển).
- Phân cấp, phân quyền cho địa phương phải đặt trong các điều kiện hết
sức chặt chẽ như:
+ Năng lực của chính quyền địa phương phải tốt
+ Chính quyền trung ương phải có khả năng kiểm soát và điều tiết tốt
+ Phải được sự ủng hộ của cả hệ thống chính trị và người dân
+ Phải có một hệ thống thể chế chuẩn mực và hoàn thiện

* Vì vậy: quan điểm cá nhân là ủng hộ chủ trương thành lập các đơn vị
hành chính kinh tế đặc biệt của VN trong thờ gian tới. Nhưng cần phải có bước
đi thận trọng, cần phải đánh giá hết được các yếu tố tác động và các điều kiện
hiện thực ở nước ta, lấy lợi ích quốc gia và lợi ích nhân dân là trên hết./.


Câu 3: Anh (chị) hãy làm rõ khái niệm về các hình thức và biện pháp
bảo đảm thực hiện pháp luật. Theo anh (chị) nhà nước cần có những giải
pháp cơ bản nào để thực hiện có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham
nhũng ở VN hiện nay.
Trả lời:
1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện PL là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy
định của PL đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các
chủ thể PL. Nói cách khác, việc thực hiện thực tế các quy phạm pháp luật, đó là
bằng hành vi cụ thể của mình, các chủ thể PL khi tham gia vào các quan hệ PL,
đã bằng các hành vi của mình thực hiện các quy phạm PL phù hợp các các quy
định đã được đưa ra
2. Các hình thức thực hiện pháp luật
Các quy phạm PL hết sức phong phú cho nên hình thức thực hiện chúng
cũng rất phong phú. Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện PL, khoa học
pháp lý đã xác định những hình thức thực hiện PL sau: (4 hình thức)
a) Tuân thủ PL: Là hình thức thực hiện PL, trong đó các chủ thể PL kiềm
chế không tiến hành những hoạt động mà PL cấm. Ở hình thức này đòi hỏi chủ
thể phải thực hiện nghĩa vụ một cách thụ động, thực hiện các quy phạm pháp
luật dưới dạng không hành động. VD: không tiến hành những hành vi trộm cắp
tài sản, cướp của, giết người... chính là đã tuân thủ PL.
b) Thi hành PL: Là một hình thức thực hiện PL, trong đó các chủ thể PL
thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Khác với tuân
thủ PL, trong hình thức thi hành PL đòi hỏi chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ

pháp lý dưới dạng hành động tích cực. VD: cá nhân thực hiện nghĩa vụ quân sự,
ghi tên vào danh sách nhập ngũ, hoặc người kinh doanh thực hiện nghĩa vụ
thuế... chính là đã thi hành PL
c) Sử dụng PL: Là một hình thức thực hiện PL, trong đó các chủ thể PL
thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện các hành vi mà PL cho phép). Hình
thức này khác với các hình thức trên ở chỗ chủ thể PL có thể thực hiện hoặc
không thực hiện quyền được PL cho phép theo ý chí của mình chứ không bắt
buộc phải thực hiện. VD: công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo...
d) Áp dụng PL: Là một hình thức thực hiện PL, trong đó nhà nước thông
qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các
chủ thể PL thực hiện những quy định của PL, hoặc tự mình căn cứ vào những
quy định của PL để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc
chấm dứt những qua hệ PL cụ thể.
Nếu TTPL, THPL, SDPL là những hình thức THPL mà mọi chủ thể PL
đều có thể thực hiện thì Áp dụng PL là hình thức luôn luôn đòi hỏi phải có sự
tham gia của các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền. ADPL
là một hình thức rất quan trọng của thực hiện PL liên quan đến hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước vì thế cần phải đi sâu nghiên cứu.
3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện pháp luật có hiệu quả
- Chủ thể thực hiện pháp luật gồm:


+ Cá nhân, tổ chức: là chủ thể bị điều chỉnh.
+ Nhà nước: là chủ thể mang quyền.
- Các biện pháp:
a) Về mặt nhận thức chính trị: Cả hệ thống chính trị, trong đó trực tiếp là
Đảng cầm quyền và nhà nước cần phải có quan điểm đúng đắn, đầy đủ về một
XH pháp quyền. Tức là quyền lực cần phải đặt dưới sự điều chỉnh thống nhất
của PL. Đối với người dân phải có nhận thức hiểu biết đầy đủ hơn về PL để tuân
thủ và sử dụng PL một cách nghiêm minh và triệt để.

b) Về mặt kinh tế: Có ý nghĩa quyết định đến thực tiễn của tồn tại XH, vì
vậy để PL được thực hiện nghiêm minh, được bảo vệ trong 1 xã hội văn mình
thì đời sống vật chất, kinh tế của người dân phải không ngừng được phát triển,
nhà nước phải giải quyết được vấn đề việc làm và đảm bảo sự hài hòa về lợi ích
vật chất
c) Về chất lượng của hệ thống PL: PL chỉ có thể thực hiện tốt khi giá trị
nội dung điều chỉnh của nó thực sự hương đến lợi ích chung của cộng đồng và
PL đó phải mang tính khả thi.
d) Về tổ chức thực hiện: Trách nhiệm chủ yếu thuộc về nhà nước, với
quyền lực trong tay trước hết nhà nước phải gương mẫu chấp hành PL, sau đó
phải tổ chức áp dụng PL có hiệu quả trong thực tiễn đời sống
4. Liên hệ thực tiễn: giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về phòng chống tham nhũng ở VN hiện nay.
Vấn đề tham nhũng đang là vấn nạn cấp bách của nhiều quốc gia hiện
nay, trong đó có VN. Có thể nói trong thời gian gần đây Đảng và Nhà nước đã
có quyết tâm rất cao trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng và đạt
được những kết quả quan trọng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện PL về phòng chống tham nhũng ở
VN hiện nay:
- Phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống PL về phòng chống tham nhũng
với xu hướng là tăng cường trách nhiệm cá nhân, có cơ chế kiểm soát quyền lực
chính trị tốt hơn.
- Phải tăng cường cơ chế phản biện XH, sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống
chính trị và của cả cộng động người dân để phát hiện, xử lý các vấn đề tham
nhũng
- Phải xử lý nghiêm, triệt để, thường xuyên liên tục, không có vùng cấm
trong công tác phòng, chống tham nhũng.
- Phải cải cách bộ máy chính quyền, phân cấp phân quyền hợp lý. Thực
hiện hiệu quả chính sách, chế độ tiền lương, công tác tổ chức cán bộ….




Câu 4: Làm rõ khái niệm, chức năng, cấu trúc của ý thức PL. Anh (chị)
đánh giá như thế nào về ý thức pháp luật của người dân ở địa phương hiện
nay và giải pháp để nâng cao ý thức PL trong thời gian tới.
Trả lời:
1. Khái niệm ý thức PL:
Ý thức PL XHCN là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm,
quan niệm thình hành trong XH XHCN, thể hiện mối quan hệ của con người đối
với PL hiện hành, PL đã qua và PL cần phải có, thể hiện sự đánh giá về tính hợp
pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người, cũng như trong tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức XH.
2. Chức năng của ý thức PL
Ý thức PL có 3 chức năng: Chức năng nhận thức, chức năng mô hình hóa
pháp lý và chức năng điều chỉnh
- Chức năng nhận thức: Để hình thành các tư tưởng, quan điểm, quan
niệm, niềm tin vào các quy phạm PL hiện hành, cần phải phân tích hiện thực
khách quan và nhận thức hiện thực đó. Như vậy, ý thức PL thực hiện chức năng
nhận thức.
- Chức năng mô hình hóa pháp lý: Thông qua quá trình nhận thức đó mà
hình thành mô hình hành vi nhất định (các quy tắc xử sự), nhờ có ý thức PL mà
đánh giá mô hình nào là cần thiết và tất yếu để hướng tới các quan hệ XH phát
triển có kết quả. Đây chính là chức năng mô hình hóa pháp lý của YTPL.
- Chức năng điều chỉnh: ý thức PL định hướng cho hành vi của con người
phù hợp với yêu cầu của PL hiện hành hoặc làm hành vi của con người trở nên
sai lạc không phù hợp với các yêu cầu đó. Như vậy ý thức PL có chức năng điều
chỉnh
Các chức năng của ý thức PL liên hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua
lại trong một hệ thống thống nhất. Chính vì vậy, khi xem xem xét các chức năng
của ý thức PL phải xem xét trong một chỉnh thể thống nhất, qua lại, tác động lẫn

nhau chứ không thể xem xét các chức năng một cách biệt lập
3. Cấu trúc của ý thức PL:
Căn cứ vào nội dung, tính chất của các bộ phận hợp thành, YTPL được
cấu thành từ: Hệ tư tưởng PL và tâm lý PL
- Hệ tư tưởng PL: Là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm và học thuyết
của PL. Hệ tư tưởng PL mang tính tự giác, tính hệ thống, tính khoa học. Tư
tưởng PL XHCN ở nước ta được hình thành trên cơ sở học thuyết Mác – Lê
Nin, tư tưởng HCM, quan điểm, đường lối, chính sách của đảng và nhà nước ta
về PL.
- Tâm lý PL: Là sự phản ánh những tâm trạng, cẩm xúc, thái độ, tình cảm
đối với PL và các hiện tượng pháp lý cụ thể khác. Nếu yếu tố của ý thức PL bao
gồm các yếu tố thuộc phạm vi ý thức hệ, thì yếu tố tâm lý PL thuộc lĩnh vực
tình cảm PL. Ở đây đối tượng mang tâm lý PL là con người với tư cách là một
cá nhân, một thành viên tập thể, thành viên cộng đồng dân tộc, một công dân
của một quốc gia. Trong tâm lý PL, thói quen PL là yếu tố quan trọng. Nhờ có
thói quen PL mà con người hành động một cách rất rõ ràng, dứt khoát.


So với tư tưởng PL, tâm lý PL là bộ phận bền vững hơn, bảo thủ hơn.
Tâm lý PL gắn bó chặt chẽ với những truyền thống, tập quán, thói quen của con
người, nó được hình thành chậm chạp và ít thay đổi.
Tuy nhiên giữa hệ tư tưởng PL và tâm lý PL có mối quan hệ qua lại với
nhau: hệ tư tưởng PL tác động mạnh mẽ tới tâm lý PL, đồng thời tâm lý PL là
tiền đề cho sự hình thành và phát triển các tư tưởng, quan điểm PL.
4. Liên hệ thực tiễn (Thực trạng, giải pháp nâng cao):
*Thực trạng:
- Nhìn chung ý thức PL của người dân các địa phương hiện nay, trong đó
có tỉnh Đồng Tháp, thì mức độ hiểu biết, nhận thức và tuân thủ PL còn nhiều
hạn chế, tồn tại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, là nguyên nhân tạo ra
cản trở rất lớn trong sự phát triển tất yếu của đời sống XH.

- Về cơ bản, người dân chưa nhận diện đúng về vai trò và giá trị PL, đa số
vẫn hiểu biết về PL với ý nghĩa là các biện pháp chế tài của Nhà nước gắn liền
với biện pháp cưỡng chế và bắt buộc. Vì thế người dân chưa thực sự sử dụng PL
để bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất, còn thụ động với PL.
VD: Ý thức PL về bảo vệ môi trường, ý thức và pháp luật về tham gia
giao thông…
* Các giải pháp cơ bản
- Phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL cho người
dân (hiện nay còn hình thức, chưa liên tục, thường xuyên, chưa xác định đúng
đối tượng tuyên truyền…).
- Nâng cao trình độ dân trí nói chung cho người dân với nhiều phương
thức khác nhau gắn liền với công tác giáo dục đào tạo (dân trí cao => ý thức
cao).
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm PL, nâng cao trách nhiệm, tính
gương mẫu của chính quyền.
- Đảm bảo đời sống vật chất, chế độ chính sách, việc làm, an sinh XH,
sinh kế cho người dân


Câu 5: Làm rõ khái niệm, các yếu tố cấu thành vi phạm PL, trách
nhiệm pháp lý tương ứng của chủ thể vi phạm PL. Anh (chị) đánh giá như
thế nào về thực trạng vi phạm PL và giải pháp đấu tranh ngăn chặn vi
phạm PL trong đời sống XH từ thực tiễn địa phương.
1. Khái niệm vi phạm PL
Vi phạm PL là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái Pl và có
lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại tới các quan
hệ XH được PL XHCN bảo vệ.
2. Yếu tố cấu thành của vi phạm PL: 4 yếu tố:
VPPL là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý, song để truy cứu trách
nhiệm pháp lý trước hết phải xác định cấu thành của VPPL. Gồm các yếu tố:

- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: Là toàn bộ các dấu hiệu bên
ngoài của vi phạm PL, gồm hành vi nguy hiểm cho XH, hậu quả thiệt hại cho
XH, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho XH và hậu quả thiệt hại
cho XH cùng dấu hiệu khác như: thời gian, địa điểm, phương tiện, công cụ… vi
phạm PL.
+ VPPL trước hết phải là hành vi thể hiện bằng hành động hoặc không
hành động. Hành vi để bị coi là nguy hiểm cho XH phải là hành vi trái pháp
luật. Tính trái PL được biểu hiện dưới hình thức làm ngược lại điều PL quy
định, vượt quá giới hạn PL cho phép hoặc làm khác đi so với yêu cầu của PL.
+ Hậu quả thiệt hại cho XH là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần
mà XH phải gánh chịu. Xác định sự thiệt hại cho XH chính là xác định mức độ
nguy hiểm của hành vi trái PL.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho XH và hậu quả thiệt
hại cho XH được biểu hiện: sự thiệt hại cho XH phải do chính hành vi trái PL
nói trên trực tiếp gây ra. Nếu giữa chúng không có mối quan hệ nhân quả thì
không thể bắt chủ thể của hành vi trái PL phải chịu trách nhiệm về những thiệt
hại mà hành vi trái PL của họ không trực tiếp gây ra.
- Khách thể của vi phạm PL: Mọi hành vi trái PL đều xâm hại tới những
quan hệ XH được PL điều chỉnh và bảo vệ. Vì vậy, khách thể của vi phạm PL
chính là những quan hệ XH ấy. Mức độ nguy hiểm của hành vi trái PL phụ
thuộc vào tính chất của các quan hệ XH bị xâm hại, nói cách khác nó phụ thuộc
vào tính chất của khách thể.
- Mặt chủ quan của vi phạm PL: Là toàn bộ các dấu hiệu bên trong của
nó, bao gồm yếu tố lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi và động cơ, mục đích
của chủ thể thực hiện vi phạm PL. Trong mặt chủ quan, lỗi là dấu hiệu bắt buộc,
còn động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc, trong thực tế nhiều
trường hợp vi phạm PL chủ thể thực hiện hành vi không có mục đích và động

+ Lỗi được thể hiện dưới 2 hình thức: Lỗi cố ý: có thể là cố ý trực tiếp
hoặc lỗi cố ý gián tiếp; Lỗi vô ý: có thể là lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc lỗi vô ý do

cẩu thả.
+ Động cơ là lý do thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi VPPL.
+ Mục đích là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện
hành vi VPPL.


- Chủ thể vi phạm PL: Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp
lý thực hiện hành vi vi phạm PL. Khi truy cứu trách nhiệm pháp lý nếu chủ thể
hành vi trái PL là cá nhân phải xác định người đó có năng lực trách nhiệm pháp
lý trong trường hợp đó hay không, muốn vậy phải xem họ đã đủ độ tuổi theo
quy định của PL phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp đó hay chưa?
Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi trong trường hợp đó như thế nào. Đối
với chủ thể là tổ chức phải chú ý tới tư cách pháp nhân hoặc địa vị pháp lý của
tổ chức đó.
Ở mỗi loại vi phạm PL đều có cơ cấu chủ thể riêng, chúng ta sẽ xem xét
tỷ mỷ trong từng ngành khoa học cụ thể
3. Trách nhiệm pháp lý:
a) Khái niệm trách nhiệm pháp lý: Là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể
vi phạm PL phải gánh chịu do hành vi của mình gây ra đối với Nhà nước và
XH.
b) Điều kiện để chủ thể có trách nhiệm pháp lý:
- Về độ tuổi: Chủ thể phải đạt đến độ tuổi nhất định do PL quy định.
VD: 14 tuổi trở lên phải chịu TNHS.
- Về năng lực hành vi: Chủ thể đó phải có khả năng, năng lực nhận thức
và điều khiển hành vi để có thể gánh vác được trách nhiệm của mình.
c) Mục đích của việc xác định trách nhiệm pháp lý:
- nhằm khắc phục hậu quả.
- để giáo dục nhận thức và hành vi của con người.
- Trừng phạt và cưỡng chế.
d) Các loại trách nhiệm pháp lý:

Tương ứng với các dạng vi phạm pháp luật là các dạng TNPL. Thông
thường TNPL được phân loại như sau:
- Phụ thuộc vào các cơ quan NN có thẩm quyền áp dụng TNPL, ta có: TN
do Tòa án áp dụng và trách nhiệm do cơ quan quản lý nhà nước áp dụng.
- Căn cứ vào mối quan hệ của TNPL với các ngành luật, ta có:
+ Trách nhiệm hình sự (hình phạt): được Tòa án áp dụng đối với
những người có hành vi phạm tội được quy định trong BLHS. Chế tài TNHS là
nghiêm khắc nhất trong số các biện pháp trách nhiệm pháp lý khi xem xét ở
mức độ chung nhất.
+ Trách nhiệm hành chính: chủ yếu do các cơ quan quản lý NN hay
nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm
hành chính
+ Trách nhiệm dân sự: là loại TN pháp lý do Tòa án áp dụng đối
với các chủ thể vi phạm dân sự.
+ Trách nhiệm kỷ luật: là loại TN pháp lý áp dụng đối với chủ thể
vi phạm kỷ luật, do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiến hành.
+ Trách nhiệm vật chất là loại TN pháp lý do các cơ quan, đơn vị… áp
dụng đối với cán bộ, công chức, công nhân, người lao động… của cơ quan, đơn
vị mình trong trường hợp họ gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, đơn vị.
4. Đánh giá thực trạng vi phạm PL và giải pháp đấu tranh ngăn chặn
vi phạm PL trong đời sống XH từ thực tiễn địa phương.


a) Đánh giá: - Nhìn chung, thực trạng vi phạm pháp luật của các chủ thể
tại các địa phương hiện nay, trong đó có tỉnh Đồng Tháp, đang có diễn biến
phức tạp. Tính chất, cơ cấu, loại hình ngày càng đa dạng và khó kiểm soát.
Trong đó xuất hiện những loại hành vi mới, hậu quả cho XH rất nghiêm trọng.
- Chủ thể vi phạm PL tồn tại ở tất cả các đối tượng, từ người có chức
quyền đến công dân, từ tổ chức đến cá nhân và có yếu tố nước ngoài. Trong đó
tội phạm là trẻ em vị thành niên diễn biến phức tạp; tội phạm liên quan đến

chức quyền ngày càng nguy hiểm và tinh vi.
- Nguyên nhân của thực trạng đó thường xuất phát từ nhận thức, tồn tại
XH và từ những khoảng trống của PL.
b) Giải pháp để kiểm soát:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống PL với yêu cầu nâng cao trách nhiệm
pháp luật để ngăn chặn các hành vi vi phạm PL.
- Nâng cao ý thức PL cho người dân thông qua các phương thức cụ thể.
- Phải nâng cao hiệu quả hoạt động của quyền lực tư pháp nhằm bảo vệ
PL, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm PL.
- Cần sự ủng hộ, tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị, sự đồng thuận
của cộng đồng và người dân trong công tác kiểm soát thi hành PL.



×