CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
LUẬN VĂN
TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH ĐẾN
CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU CAO
NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN TỈNH HÀ GIANG
2
LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian nghiên cứu và thu thập các số liệu, thông tin, được
sự giúp đỡ của Ban quản lý Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá
Đồng Văn tỉnh Hà Giang, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Giang, sự
quan tâm, nhiệt tình chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Ngô Thị
Tuyết Mai - Trưởng Bộ môn Kinh tế Quốc tế, Viện Thương mại và Kinh tế
Quốc tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, cùng với sự nỗ lực tìm
tòi của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Quốc tế: “Tăng cường thu hút khách du lịch đến Công viên địa chất toàn
cầu Cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang”.
Tác giả xin cam đoan đây là tài liệu do mình tự nghiên cứu, thu thập,
phân tích các thông tin, các dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau để hoàn chỉnh
luận văn tốt nghiệp này mà không phải sao chép từ bất cứ tài liệu nào khác./.
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
MỤC LỤC…………………………………………………………………..........i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………….........iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU……………………………………………….........v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………..........01
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DU LỊCH VÀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH.....01
1.1. Tổng quan về du lịch và khách du lịch ....................................................03
1.1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch ................................................03
1.1.2. Các loại hình du lịch và xúc tiến du lịch .............................................06
1.1.3. Đặc điểm và tầm quan trọng của thu hút khách du lịch ......................09
1.2. Các hoạt động thu hút khách du lịch .......................................................10
1.2.1. Tuyên truyền và quảng bá du lịch ......................................................10
1.2.2. Hoạt động ghép mối du lịch ................................................................11
1.2.3. Liên kết trong xúc tiến du lịch ............................................................12
1.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực cho du lịch ........................................13
1.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ...................................14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch ..................................15
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài (Mô hình PEST)..............................................15
1.3.2. Các nhân tố bên trong (Mô hình SWOT).............................................20
1.4. Kinh nghiệm xúc tiến du lịch của một số tỉnh và bài học rút ra cho tỉnh
Hà Giang ..............................................................................................................25
1.4.1 Kinh nghiệm xúc tiến du lịch của một số tỉnh......................................25
ii
1.4.2 Bài học kinh nghiệm ............................................................................29
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH VÀO CÔNG
VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN TỈNH HÀ
GIANG ...................................................................................................................33
2.1. Khái quát về Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh
Hà Giang ................................................................................................................33
2.1.1. Sự ra đời và phát triển..........................................................................33
2.1.2. Ban quản lý..........................................................................................36
2.1.3. Kinh phí đầu tư....................................................................................40
2.1.4. Một số dự án đầu tư .............................................................................38
2.2. Phân tích tiềm năng và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khách du
lịch vao Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn .......................39
2.2.1. Phân tích tiềm năng thu hút khách du lịch............................................39
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch ...............43
2.3. Các hoạt động thu hút khách du lịch vào Công viên địa chất toàn cầu
Cao nguyên đá Đồng Văn trong thời gian qua ...................................................49
2.3.1. Tuyên truyền và quảng bá du lịch .......................................................49
2.3.2. Hoạt động ghép mối du lịch ................................................................51
2.3.3. Liên kết trong xúc tiến du lịch ...........................................................53
2.3.4. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực cho du lịch .......................................56
2.3.5. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ...................................58
2.4. Thực trạng thu hút khách du lịch đến CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng
Văn ................ ........................................................................................................ 59
2.4.1. Số lượng / lượt khách du lịch đến Công viên ......................................59
2.4.2. Cơ cấu khách du lịch trên thị trường khách du lịch ......................... ..60
2.4.3. Doanh thu du lịch Công viên................................................................61
2.5. Đánh giá chung về hoạt động thu hút khách du lịch vao CVĐCTC Cao
nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang ...................................................................62
iii
2.5.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân ........................................62
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................. .......................................63
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH DU
LỊCH ĐẾN CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG
VĂN TỈNH HÀ GIANG ......................................................................................66
3.1. Dự báo và định hướng thu hút khách du lịch đến tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2013-2020........................................................................................................66
3.1.1. Dự báo tình hình khách du lịch đến tỉnh Hà Giang .................................66
3.1.2. Định hướng thu hút khách du lịch đến tỉnh Hà Giang.........................68
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút khách du lịch đến Công viên địa chất
toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang..............................................71
3.2.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, đảm bảo uu
tiên nguồn tài chính cho xúc tiền du lịch vùng Công viên ....................... ...............71
3.2.2. Nâng cao năng lực xúc tiến du lịch vùng Công viên ...........................71
3.2.3. Tăng cường liên kết trong xúc tiến du lịch vùng Công viên ................72
3.2.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong các hoạt động ghép mối du lịch........72
3.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và xây dựng chuỗi giá trị cho du
lịch vùng Công viên.............................................................................73
3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền du lịch vùng Công viên ..........75
3.2.7. Tăng cường các hoạt động quảng cáo cho du lịch vùng Công viên ...76
3.2.8. Kiện toàn bộ máy xúc tiến du lịch vùng Công viên ...........................77
3.3. Kiến nghị nhằm tăng cường thu hút khách du lịch đến Công viên địa
chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang .....................................77
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và tổ chức UNESCO..................................77
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Hà Giang và 4 huyện trong vùng Công viên ......78
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn ....79
KẾT LUẬN..................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................vii
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung tiếng Anh
Association of South
ASEAN
Asian
BQL
Nội dung tiếng Việt
East
Ban quản lý
CVĐCTC
Công viên địa chất toàn cầu
FAM Trip
GDP
Familiarization Trip
Gross Domestic Product
GGN
Global Geopark Network
JATA
KHĐC&KS
PATA
TPHCM
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Du lịch khảo sát
Tổng sản phẩm Quốc nội
Mạng lưới Công viên địa chất
toàn cầu
Japan Association of Travel
Hiệp hội Lữ hành Nhật Bản
Agents
Khoa học địa chất và khoáng sản
Hiệp hội du lịch Châu Á – Thái
Pacific Asia Travel Association
Bình Dương
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
United Nations Educational,
Tổ chức giáo dục, khoa học và
Scientific,
and
Cultural
văn hóa Liên hợp quốc
Organization
UBQG
Ủy ban quốc gia
United Nations World Tourism
UNWTO
Tổ chức du lịch thế giới
Organization
United States Tour Operators
USTOA
Hiệp hội Lữ hành Hoa Kỳ
Association
VHTT&DL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
WTO
World Trade Oganization
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU SỐ LIỆU
Tên bảng
Nội dung
v
Trang
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Kinh phí đầu tư cho du lịch của CVĐCTC cao nguyên
đá Đồng Văn giai đoạn 2009 - 2012
Tăng trưởng kinh tế Hà Giang và CVĐCTC Cao
nguyên đá Đồng Văn
Một số chỉ tiêu Văn hóa – xã hội vùng CVĐCTC Cao
nguyên đá đồng Văn
Một số sự kiện, Hội chợ tại Hà Giang và CVĐCTC cao
nguyên đá Đồng Văn giai đoạn 2010 - 2012
Các ấn phẩm, vật phẩm về du lịch Hà Giang và
CVĐCTC cao nguyên đá Đồng Văn 2009 - 2012
Thống kê các sự kiện du lịch CVĐCTC cao nguyên đá
Đồng Văn tham gia 2010 - 2012
Một số hoạt động liên kết BQL công viên tham gia giai
đoạn 2010 – 2012
Số lượng khách du lịch đến Hà Giang và CVĐCTC
giai đoạn 2008 – 2012
Doanh thu du lịch và kinh phí xúc tiến du lịch
CVĐCTC giai đoạn 2009 - 2012
38
45
46
49
51
52
53
60
61
DANH MỤC, SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Sơ đồ 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 3.1
Nội dung
Sơ đồ mô hình tổ chức của Ban quản lý Công viên
địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn
Số lượng khách du lịch đến Hà Giang và CVĐCTC
Doanh thu du lịch và chi phí xúc tiến du lịch
Lượng khách du lịch Quốc tế đến các vùng, lãnh thổ
từ 1950 và dự báo đến 2020
vi
Trang
37
60
62
67
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Những năm gần đây, thực hiện chính sách đổi mới toàn diện của Đảng và
Nhà nước, với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, ngành du lịch Việt Nam đã có
những bước phát triển mạnh mẽ và ngày càng có tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội. Du lịch ngày nay trở thành ngành mũi nhọn của nền
kinh tế đất nước và đang dần hội nhập sâu hơn với khu vực và thế giới. Khách du
lịch đến Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng ngày một tăng.
Theo công bố tại Hội nghị thượng đỉnh G20 về du lịch diễn ra ngày 16 tháng
5 năm 2012 tại Mexico, ngành du lịch chiếm 9% thu nhập GDP toàn thế giới. Năm
2011, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì ngành du lịch toàn thế giới
đón được 982 triệu lượt khách và thu nhập du lịch tăng 3,8%. Đây là một dấu hiệu
khả quan, dự báo du lịch thế giới tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới và đạt
1,8 tỷ lượt khách năm 2030. Bên cạnh đó ngành du lịch còn đóng góp to lớn vào
việc tạo ra việc làm, lao động cho du lịch chiếm khoảng 8% lao động toàn cầu, mỗi
việc làm trong ngành du lịch ước tính tạo ra 2 việc làm cho các ngành khác.
Theo số liệu công bố của Tổng cục du lịch Việt Nam thì ngành du lịch có sự
tăng trưởng nhanh và liên tục, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 5.049.855 lượt
năm 2010; 6.014.032 lượt năm 2011, tăng lên 6.847.678 lượt năm 2012. Bên cạnh
đó, khách nội địa cũng tăng nhanh chóng từ 28 triệu lượt khách năm 2010 lên 30
triệu lượt khách năm 2011, đạt 32,5 triệu lượt khách năm 2012. Kéo theo đó tổng
doanh thu ngành du lịch cũng tăng lên từ 96 nghìn tỷ đồng năm 2010 đến 160 nghìn
tỷ đồng năm 2012. Như vậy, phát triển du lịch không những thỏa mãn nhu cầu cao
cấp của mỗi cá nhân mà còn góp phần phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa
phương.
Công viên địa chất toàn cầu(CVĐCTC) cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà
Giang nằm tại cực Bắc của Tổ quốc bao gồm 4 huyện vùng cao núi đá( Quản Bạ,
Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc) với nhiều tài nguyên thiên nhiên, di sản địa chất,
giá trị lịch sử, văn hóa được đánh giá là có nhiều tiềm năng để khai thác và phát
triển du lịch và hiện nay đang trở thành điểm đến hấp dẫn và thân thiện của khách
du lịch.
Xác định vị trí quan trọng của ngành Du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã
hội và để khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch phong phú, tỉnh Hà Giang đã
1
coi phát triển du lịch là một trong những thế mạnh trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của vùng Cao nguyên đá Đồng Văn. Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể bảo
tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng
Văn tỉnh Hà Giang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số:310/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 và trong tương lai không xa, vùng Công viên địa
chất này sẽ là điểm đến hấp dẫn của khách du lịch khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, sự phát triển du lịch vùng Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên
đá Đồng Văn hiện tại chưa tương xứng với tiềm năng.Vấn đề đặt ra là Hà Giang cần
hoàn thiện chiến lược xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch vùng Công viên, tăng
cường các giải pháp để thu hút khách du lịch đến với Công viên trong tương lai để
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của 4 huyện vùng cao núi đá phía Bắc Tổ
Quốc.
Từ những vấn đề trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Tăng cường thu hút
khách du lịch đến Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà
Giang” làm luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về du lịch và thu hút khách du lịch.
- Phân tích những tiềm năng và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khách du
lịch đến Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của vùng Công viên địa
chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang trong thời gian qua, chỉ rõ
những điểm mạnh, điểm yếu trong việc phát triển du lịch của khu vực Công viên.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp cho Ban quản lý Công viên địa chất
toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang nhằm tăng cường thu hút khách
du lịch đến Công viên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Khách du lịch trong nước và quốc tế đến Công viên
địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang
- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá
Đồng Văn gồm địa giới hành chính của 4 huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Hà
Giang gồm: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn và Mèo Vạc với diện tích hơn
2.350km2. Thời gian nghiên cứu 5 năm trở lại đây(2008 – 2012) và định hướng đến
2020. Đặc biệt là từ 2010, khi cao nguyên đá Đồng Văn được công nhận là Công
viên địa chất toàn cầu.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu mô tả, thu thập thông tin, tổng
hợp, phân tích.
Về phương pháp thu thập thông tin, đề tài chủ yếu sử dụng các thông tin thứ
cấp như các giáo trình, sách, tạp chí, báo cáo của Ban quản lý Công viên, sở Văn
hóa thông tin, các báo cáo của Ủy ban nhân dân các huyện trong khu vực Công
viên.…
Về phân tích thông tin, bao gồm việc xử lý, tổng hợp, tính toán, so sánh, đánh
giá, kết luận. Các nguồn thông tin được tập hợp, phân tích, chọn lọc, số liệu thống
kê sẽ được xử lý theo nguyên tắc phân tích thống kê.
Kết luận được đưa ra dựa trên các phân tích, đánh giá đúng đắn các dữ liệu
thu thập được.
4. Kết cấu, bố cục của luận văn
a- Chương 1: Lý luận cơ bản về du lịch và thu hút khách du lịch.
b- Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch vào Công viên địa
chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang.
c- Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thu hút khách du lịch vào
Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn tỉnh Hà Giang.
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DU LỊCH VÀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
1.1. Tổng quan về du lịch và khách du lịch.
1.1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch.
Từ xa xưa, du lịch đã được coi như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích
cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu
trong đời sống xã hội.
Xét về mặt kinh tế, du lịch là một trong những ngành kinh doanh có hiệu quả,
là nguồn bổ sung ngoại tệ quan trọng cho sự phát triển kinh tế của mỗi đất nước và
nó được coi là một ngành “công nghiệp không khói”.
Cùng với sự phát triển của du lịch, khái niệm về du lịch cũng được hiểu theo
nhiều cách khác nhau tùy theo góc độ nghiên cứu.
Dưới con mắt của các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội
đơn thuần mà nó gắn chặt với các hoạt động kinh tế.
3
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): Du lịch được hiểu
là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên của họ.
Luật Du lịch Việt Nam (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, Khóa XI
năm 2005) : “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Như vậy dựa theo các cách tiếp cận trên có thể hiểu du lịch trên hai khía
cạnh khác nhau:
Dưới góc độ của người đi du lịch thì du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức,
tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngời, giải trí,
xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật...
Với góc độ là một ngành kinh tế: du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp
có hiệu quả cao về nhiều mặt: Nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch
sử và văn hóa dân tộc,
Với cách tiếp cận tổng hợp, các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch bao
gồm:
- Khách du lịch
- Các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách du lịch
- Chính quyền sở tại
- Cộng đồng dân cư địa phương
Vậy, du lịch là hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp, quá trình phát triển nội
dung của nó không ngừng được mở rộng và ngày càng phong phú. “Du lịch là
một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản
xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các
nhu cầu về đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và nhu cầu khác
của khách du lịch. Các hoạt động đó đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết
thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp”.
1.1.1.2. Khái niệm khách du lịch
Theo tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), khách du lịch là những người có
các đặc trưng sau: Thứ nhất là không theo đuổi mục đích kinh tế; Thứ hai là thời
gian lưu trú tại nơi đến ít nhất là 24 giờ và nhiều nhất là 1 năm; Thứ ba là khoảng
4
cách tối thiểu từ nhà đến điểm đến tùy quan niệm của từng quốc gia và cuối cùng là
tham gia vào các hoạt động có liên quan đến việc nghỉ ngơi, giải trí và du lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp
đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi
đến.
Tại mỗi nước đều có các định nghĩa riêng về khách du lịch. Tuy nhiên điểm
chung nhất trong cách hiểu khái niệm khách du lịch là: Khách du lịch là những
người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại
với những mục đích khác nhau, loại trừ mục đích làm công và nhận thù lao ở nơi
đến; có thời gian lưu lại ở nơi đến từ 24 giờ trở lên (hoặc có sử dụng dịch vụ lưu trú
qua đêm) nhưng không quá thời gian một năm.
Theo tiêu thức biên giới quốc gia thì khách du lịch được phân chia làm hai
nhóm cơ bản: Khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa.
* Khách du lịch quốc tế, là người thăm viếng một số nước khác ngoài nước
cư trú của mình với bất kỳ lý do nào ngoài mục đích hành nghề để nhận thu nhập từ
nước đến viếng thăm (Ủy ban thống kê Liên hợp quốc).
Ở Việt Nam Luật Du lịch khái niệm khách du lịch quốc tế là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam,
người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
Mục đích chuyến đi của họ là tham quan, thăm thân, tham dự hội nghị, khảo
sát thị trường, công tác, chữa bệnh, thể thao, hành hương, nghỉ ngơi…
Như vậy, nhóm khách du lịch quốc tế được phân chia thành hai loại:
Khách du lịch quốc tế đi vào: là người nước ngoài và người của một quốc gia
nào đó định cư ở nước khác vào quốc gia đó đi du lịch.
Khách du lịch quốc tế đi ra : là công dân của một quốc gia và người nước
ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài du lịch.
* Khách du lịch nội địa được phân biệt với khách du lịch quốc tế ở chỗ nơi
đến của họ cũng chính là nước mà họ cư trú thường xuyên. Họ cũng được phân biệt
với những người lữ hành trong nước ở mục đích chuyến đi, khoảng cách chuyến đi
và thời gian lưu trú (tùy theo chuẩn mực của từng quốc gia).
Ở các quốc gia khác nhau, khái niệm về khách du lịch nội địa cũng khác
nhau.
5
Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Du lịch, khách du lịch nội địa là công
dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam.
1.1.1.3. Khái niệm xúc tiến du lịch.
Xúc tiến là một tham số của marketing hỗn hợp. Có nhiều quan niệm khác
nhau về xúc tiến. Trong “Marketing căn bản” của Philip Kotler thì xúc tiến là hoạt
động thông tin marketing tới khách hàng tiềm năng. Trong kinh doanh thông tin
Marketing là trao truyền, đưa đến hay chuyển giao những thông điệp cần thiết về
doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp, về phương thức phục vụ, về những
lợi ích mà khách hàng sẽ thu được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp cũng như
các tin tức cần thiết từ phía khách hàng. Qua đó doanh nghiệp tìm ra cách thỏa mãn
một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Theo UNWTO, “Marketing du lịch là một triết lý quản trị mà nhờ nghiên
cứu dự đoán, tuyển chọn dựa trên nhu cầu của du khách nó có thể đem sản phẩm du
lịch ra thị truờng sao cho phù hợp với mục đích, thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du
lịch đó”.
Xúc tiến du lịch được định nghĩa trong lý thuyết marketing du lịch như sau:
“là một quá trình truyền thông do người bán thực hiện nhằm gây ảnh hưởng đến
nhận thức, thái độ, hành vi của người mua và cuối cùng là thuyết phục họ mua
những sản phẩm du lịch của mình”. [10, tr. 305]
Luật Du lịch Việt Nam 2005 (khoản 17 điều 4) quy định: “Xúc tiến du lịch là
hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội phát triển
du lịch”.
1.1.2. Các loại hình du lịch và xúc tiến du lịch
1.1.2.1. Các loại hình du lịch
* Phân loại theo mục đích của khách du lịch
Du lịch nhằm khám phá và tận hưởng cảm giác mạnh: Các đối tượng thuộc
nhóm này thường có tính hiếu động cao, họ thuộc các tầng lớp có thu nhập ổn định ở
mức cao, chấp nhận mọi tốn kém, bù lại, họ cũng đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng
phục vụ.
Du lịch để nghỉ ngơi, giải trí: Đây là loại hình du lịch phổ biến và điển hình
nhất. Quá trình thực hiện chuyến đi thường được định trước và chuẩn bị từ khá lâu.
Du lịch bền vững: Là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai.
6
Du lịch sinh thái: Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
Du lịch văn hóa: Là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống.
Du lịch vì các mục đích khác: như nghiên cứu về tự nhiên, lịch sử, xã hội
học, thăm thân, giao lưu, tìm kiếm cơ hội làm ăn…
* Phân loại theo đặc điểm tiêu dùng các dịch vụ du lịch
Dịch vụ vận chuyển và lưu trú: Gồm hệ thống dịch vụ tại các nhà khách, nhà
nghỉ, khách sạn, và các cơ sở lưu trú tạm thời dành riêng cho khách du lịch trong suốt
hành trình của tour du lịch, các phương tiện vận chuyển khách du lịch từ nơi này đến
nơi khác trong và ngoài nước.
Dịch vụ vui chơi giải trí bao gồm hệ thống các khu vui chơi giải trí cung cấp
cho khách du lịch đến để vui chơi, giải trí.
Dịch vụ hội nghị, hội thảo kết hợp với du lịch: Là sự đa dạng hoá hoạt động
du lịch bằng cách kết hợp nhiều mảng khác nhau nhằm khai thác tối đa những cơ
hội phát triển đồng bộ các yếu tố khác nhau của nền kinh tế.
* Phân loại theo tổ chức chương trình du lịch
Du lịch theo chương trình trọn gói: Du khách mua toàn bộ các dịch vụ từ một
công ty du lịch và theo đúng chương trình du lịch đơn vị cung ứng đã sắp xếp trước.
Du lịch theo chương trình du lịch mở: Khách đi du lịch không mua toàn bộ
các dịch vụ từ công ty du lịch, họ chỉ lựa chọn mua trước một số dịch vụ nào đó.
Tự tổ chức chuyến đi: Khách du lịch trực tiếp làm các thủ tục về hộ chiếu,
visa, mua vé máy bay, tự tìm chỗ ăn, ngủ... Loại hình du lịch này thích hợp với du
khách thích tìm tòi, nghiên cứu, ưa mạo hiểm, linh hoạt về chương trình...
* Phân loại theo điều kiện địa hình và tự nhiên của điểm đến du lich
Du lịch thành phố: Khách du lịch đến thành phố thường là những người ở
vùng khác đến hoặc người sống ở nông thôn, họ đến thành phố với các mục đích
khác nhau: công vụ, kinh doanh, nghiên cứu, học tập, tham quan tìm hiểu cuộc sống
đô thị , các công trình kiến trúc, các di tích văn hóa, lịch sử, đời sống kinh tế, đi
mua sắm hàng hoá...
Du lịch thôn quê: Thôn quê với đặc trưng không khí trong lành, môi trường
yên tĩnh, cảnh vật đẹp, nhà cửa, ruộng vườn rộng rãi, không gian khoáng đãng, con
người thân thiện, giá cả các dịch vụ rẻ...Do vậy, người thành phố thường đi về nông
thôn để có được những giờ phút thư giãn, thoái mái ...
7
Du lịch biển: Đáp ứng nhu cầu đặc trưng của du khách về nghỉ dưỡng; tham
gia các hoạt động thể thao trên mặt nước (câu cá, lặn biển, du thuyền, lướt sóng...);
tham gia các hoạt động vui chơi giải trí...
Du lịch rừng núi: Loại hình này chủ yếu diễn ra tại khu vực núi đồi thích hợp
với những người thích nghỉ mát vào mùa hè, leo núi, đi bộ, đua xe đạp địa hình, cắm
trại, săn bắn, tìm hiểu hệ động thực vật...
Ngoài các tiêu thức phân loại đã nêu trên, người ta còn phân loại du lịch theo
phương tiện đi lại chủ yếu được sử dụng, theo loại hình lưu trú, theo độ dài chuyến
đi...
1.1.2.2.Các loại hình xúc tiến du lịch
* Xúc tiến vi mô: (Xúc tiến du lịch của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
doanh du lịch) là tiếp cận chiến lược xúc tiến hỗn hợp theo nghĩa hẹp với tư cách là
một thành phần của Marketing mix trong một doanh nghiệp hay một tổ chức du
lịch. Xúc tiến du lịch vi mô là một quá trình truyền thông do người bán thực hiện
nhằm gây ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ, hành vi của người mua và cuối cùng là
thuyết phục họ mua những sản phẩm du lịch của mình.
* xúc tiến vĩ mô(Xúc tiến du lịch của các quốc gia, vùng lãnh thổ, các tỉnh,
thành phố)
Xúc tiến vĩ mô là tiếp cận chiến lược xúc tiến hỗn hợp theo nghĩa rộng của
quốc gia, vùng lãnh thổ, các tỉnh, thành phố. Xúc tiến du lịch vĩ mô là quá trình tuyên
truyền, quảng bá cho các điểm đến du lịch, các điểm thăm quan,... do cơ quan xúc
tiến du lịch của quốc gia hay của các tỉnh, thành phố thực hiện nhằm giới thiệu về đất
nước, con người, tiềm năng và các sản phẩm du lịch của mình, qua đó tác động tới
nhận thức, thái độ và hành vi của người có nhu cầu du lịch; thúc đẩy các hoạt động
du lịch của đất nước hay của địa phương; thu hút đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch. Hàng năm, Chính phủ đều cấp kinh phí từ nguồn ngân sách cho
hoạt động của các tổ chức xúc tiến du lịch nhà nước và thông qua đây gián tiếp hỗ trợ
cho các doanh nghiệp để thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
1.1.3. Đặc điểm và tầm quan trọng của thu hút khách du lịch
Thứ nhất là tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nước, con người, danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hóa, công trình lao
động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa dân tộc cho nhân dân trong nước và
cộng đồng quốc tế;
8
Thứ hai là nâng cao nhận thức cơ hội về du lịch, tạo môi trường du lịch văn
minh, lành mạnh, an toàn, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc;
Thứ ba là huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các đô thị du lịch, khu
du lịch, điểm du lịch, điểm đến du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lượng, mang đậm
bản sắc văn hóa dân tộc, từng vùng và từng địa phương; phát triển kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ du
lịch;
Thứ tư là nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp
với thị hiếu khách du lịch, tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch.
* Thu hút khách du lịch có vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định đến hiệu
quả cuối cùng hoạt động du lịch của mỗi địa phương, đơn vị, doanh nghiệp.
Kết quả thu hút khách du lịch sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định
chiến lược phát triển du lịch, quyết định các giải pháp xúc tiến vĩ mô cũng như xúc
tiến vi mô; Quyết định kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng du lich, đào tạo nguồn
nhân lực cho du lịch .v.v. đồng thời làm cơ sở tính toán, đánh giá kết quả hoạt động
du lịch.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tiếp cận thu hút khách du lịch với tư cách
là một thành phần của Marketing vĩ mô. Xúc tiến vĩ mô của các tỉnh, thành phố
nhằm thu hút khách du lịch được đề cập trong luận văn bao gồm các nội dung như
tuyên truyền, quảng cáo, thông tin du lịch, các hoạt động ghép mối, các hoạt động
liên kết trong xúc tiến du lịch và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho du lịch...
1.2. Các hoạt động thu hút khách du lịch
1.2.1. Tuyên truyền và quảng bá du lịch
Tuyên truyền: Là hoạt động cung cấp các thông tin về điểm đến, hình ảnh
của điểm đến và về sản phẩm du lịch nhằm để các đối tượng được tuyên truyền biết
được tiềm năng, nhận dạng được sản phẩm. Các hoạt động tuyên truyền có thể được
thực hiện thông qua nhiều hình thức và phương tiện khác nhu như bằng lời, bằng tài
liệu viết, hình ảnh hoặc bằng các phương tiện điện tử nhằm mục đích đưa thông tin
đến với khách hàng tiềm năng.
Tuyên truyền du lịch có vai trò quan trọng trong sự phát triển du lịch của một
đất nước, một địa phương, một doanh nghiệp du lịch.
UNWTO đã khuyến nghị, mỗi năm ngành du lịch của mỗi nước cần trích ra
từ 1% thu nhập từ du lịch quốc tế để dùng vào việc tuyên truyền đối ngoại nhằm tạo
9
ra hình ảnh của đất nước, con người của dân tộc đó trong tâm trí của nhân loại trên
thế giới với mục tiêu thu hút khách du lịch đến thăm quan đất nước mình.
Nhiệm vụ của tuyên truyền du lịch:
Tuyên truyền du lịch phải tạo ra được những ấn tượng của người tiêu dùng
về đất nước, về dịa phương, về doanh nghiệp và về sản phẩm du lịch.
Tuyên truyền du lịch phải có những thông tin đa dạng, phong phú và cụ thể
từ cơ chế, chính sách của Nhà nước trong việc phát triển du lịch, các quy định về
nhập cảnh, các đường bay quốc tế, các ưu đãi về hải quan, các điều kiện ăn, ở ... đối
với khách du lịch cho đến các nội dung chương trình du lịch cụ thể để khách du lịch
có thể lựa chọn...
Tuyên truyền du lịch phải làm gia tăng nhu cầu du lịch và ổn định, gây tính
tò mò, phát sinh nhu cầu tiêu thụ dịch vụ và hàng hóa.
Tuyên truyền quảng bá điểm đến du lịch ở tầm quốc gia, địa phương là hình
thức tuyên truyền quảng bá của tổ chức du lịch quốc gia, địa phương, có tính chất
chiến lược, một loại tuyên truyền quảng bá phi thương mại.
Quảng cáo du lịch: Theo quan điểm Marketing, quảng cáo là bất kỳ một dạng
truyền thông nào được trả tiền, không có tính cá nhân, được một nguồn tài trợ rõ rệt
sử dụng nhằm thuyết phục hoặc thông tin cho người xem về một mặt hàng, một sản
phẩm, một dịch vụ, hoặc một ý tưởng. Quảng cáo có thể được thực hiện thông qua
nhiều phương tiện khác nhau như đài truyền hình, đài phát thanh, tạp chí, báo giấy,
báo mạng, bảng quảng cáo hoặc bất kỳ một loại phương tiện hay ấn phẩm nào đó.
Trên quan điểm quản lý, quảng cáo là giải pháp có tính chiến lược để đạt
được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Quảng cáo du lịch thường
sử dụng các hình thức đa dạng như: Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng (báo viết, báo nói, báo hình, báo điện tử)...
1.2.2.Hoạt động ghép mối du lịch
Trong điều kiện người dân có thu nhập và mức sống ngày càng cao thì nhu
cầu về các loại dịch vụ, trong đó có dịch vụ du lịch cũng tiếp tục gia tăng nhanh. Các
nước trên thế giới tích cực hội nhập kinh tế đặc biệt là tham gia vào tổ chức thương
mại quốc tế (WTO). Tư tưởng cơ bản của WTO là tự do hoá thương mại (bao gồm
cả thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ). Các cam kết về mở cửa thị trường
du lịch mở ra nhiều cơ hội mới cho hoạt động lữ hành phát triển.
Để tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh du lịch trong nước và du lịch của
các địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp vĩ mô và vi mô cần
10
đẩy mạnh các hoạt động ghép mối du lịch, tổ chức các đoàn tham quan, học hỏi
kinh nghiệm xúc tiến du lịch của nhiều nước, nhiều địa phương trên thế giới cũng
như giới thiệu và giúp đỡ các đơn vị này tham gia vào các tổ chức hiệp hội du lịch
trong nước và quốc tế.
Thông qua các hoạt động: Hội chợ, triển lãm du lịch, sự hợp tác song phương
cũng như đa phương về kinh tế giữa các quốc gia, các địa phương, trong đó có lĩnh vực
du lịch, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thể tổ chức các đoàn công tác của
cơ quan quản lý du lịch địa phương và các doanh nghiệp tham quan và học tập kinh
nghiệm tại các thành phố, các nước có ngành du lịch phát triển trong nước và trên thế
giới.
Các tỉnh, thành phố tạo điều kiện về hành lang pháp lý, thủ tục hành chính để
tham gia các hiệp hội du lịch nổi tiếng trên thế giới như Hiệp hội Lữ hành Hoa Kỳ
(USTOA), Hiệp hội du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA), Hiệp hội du lịch
Nhật Bản (JATA)....
Việc tham gia vào các hiệp hội du lịch có uy tín, các thành viên có được
niềm tin của người du lịch, có điều kiện để hợp tác, học hỏi kinh nghiệm và thúc
đẩy sự phát triển của mình thông qua cơ chế thông thoáng hợp tác, liên doanh, liên
kết và sự giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau.
1.2.3. Liên kết trong xúc tiến du lịch
Để tồn tại và phát triển, ngành du lịch luôn phải gắn liền với các mối quan
hệ, liên kết cả ở tầm vi mô tới vĩ mô. Phát triển du lịch luôn chịu sự liên kết tác động
hai chiều với các ngành khác trong việc cung cấp dịch vụ để truyền tải tới du khách.
Các ngành như công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, ngoại giao, công an,
giao thông vận tải...là nguồn lực, điều kiện chung ảnh hưởng tới sự phát triển du
lịch thông qua việc cung cấp các sản phẩm phục vụ ăn uống, phục vụ lưu trú, nghỉ
dưỡng, cung cấp hàng lưu niệm; hình ảnh các điểm đến và sự kiện du lịch; thủ tục
xuất nhập cảnh và đảm bảo sự an tòan tính mạng, của cải cho du khách; các hoạt
động xúc tiến quảng bá du lịch...
Liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đối với các tỉnh, thành phố
và các doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ hai chiều. Đối với cơ quan quản lý nhà
nước, đó là việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch chung của Ngành; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các địa phương
và các doanh nghiệp du lịch thông qua hệ thống pháp luật. Hàng năm, hoạt động xúc
tiến du lịch với nhiều sự kiện lớn mang tầm cơ khu vực và thế giới như thể thao,
11
tuần lễ văn hóa - du lịch, hội chợ triển lãm... dưới sự chỉ đạo của ngành Du lịch được
tổ chức luân phiên tại các địa phương hoặc tổ chức tại nước ngoài thông qua sự kết
nối của Bộ Ngoại giao và các Bộ chuyên ngành.
Với ưu thế và thẩm quyền của mình, ngành ngoại giao hỗ trợ cho phát triển
du lịch thông qua các hoạt động chủ yếu: Quảng bá hình ảnh điểm đến của quốc gia,
địa phương dưới các hình tức hỗ trợ việc tổ chức và tham dự các hội nghị khu vực
và quốc tế, các diễn đàn xúc tiến kinh tế đối ngoại ở các nước sở tại, trao đổi trực
tiếp với các đối tác quốc tế...; Vận động các tổ chức quốc tế công nhận các di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể của quốc gia, địa phương, góp phần khẳng định giá trị
văn hóa truyền thống và thắng cảnh của đất nước; Hỗ trợ mở rộng hợp tác du lịch
quốc tế, tham gia và ký kết các thỏa thuận, hiệp định về du lịch với các nước và các
tổ chức khu vực và thế giới; Tạo thuận lợi cho việc đi lại của công dân nước ngoài
tới du lịch, góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí làm thủ tục xuất cảnh và giảm bớt
chi phí du lịch; Cung cấp thông tin, nghiên cứu về thị trường, trên cơ sở góp ý kiến
về phương hướng và giải pháp phát triển du lịch.
Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại các tỉnh, thành phố cũng nỗ lực
tăng cường hoạt động liên kết xúc tiến để tranh thủ và tận dụng mọi cơ hội, phát huy
mọi tiềm năng thế mạnh, tạo sự phát triển bền vững.
1.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực cho du lịch
Ngành du lịch tuy có liên quan đến nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau
nhưng xét về bản chất, nó bao gồm một số lĩnh vực kinh doanh nhất định, do các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch đảm nhận dưới sự quản lý của các cơ quan Nhà
nước về du lịch. Do đó, trên phương diện tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của
ngành du lịch và của mỗi doanh nghiệp, lao động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch
có thể phân chia thành ba nhóm: Nhóm lao động chức năng quản lý Nhà nước về du
lịch, Nhóm lao động chức năng sự nghiệp du lịch, Nhóm lao động chức năng kinh
doanh du lịch.
Kinh doanh du lịch sử dụng rất nhiều lao động thuộc các nghề khác nhau,
mỗi lao động trong đó đòi hỏi phải có quy trình công nghệ phục vụ khác nhau, trình
độ chuyên môn cao và tỷ mỉ, nhiều nghề đòi hỏi lao động phải đạt tới nghệ thuật
phục vụ. Vì vậy, muốn có được những kỹ năng nghề nghiệp đòi hỏi người lao động
phải được đào tạo có hệ thống, có bài bản và được cập nhật kiến thức thường xuyên,
liên tục kết hợp với yếu tố kinh nghiệm.
12
Quản lý nhà nước về đào tạo lao động cho du lịch được thực hiện thông qua
các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch (Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch, Tổng
cục du lịch và các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của các địa phương hay các
Ban quản lý) bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lao động. Để nâng cao hiệu quả
đào tạo nhân lực du lịch, việc nắm bắt nhu cầu đào tạo đầy đủ là rất cần thiết. Nó là
cơ sở đầu tiên để các cơ sở đào tạo có thể xây dựng được mục tiêu và chương trình
đào tạo phù hợp từ nội dung, chương trình đến phương thức đào tạo...
Thứ hai, định hướng cơ cấu đào tạo hợp lý cho các nghề kinh doanh trong
hoạt động du lịch. Việc xác định được cơ cấu đào tạo phù hợp sẽ tránh được sự mất
cân đối cung - cầu lao động trên thị trường, tránh lãng phí nguồn lực của xã hội
hoặc sử dụng kém hiệu quả nguồn nhân lực.
Thứ ba, thống nhất chuẩn hóa, giám sát việc xây dựng chương trình và nội
dung đào tạo. Chuẩn hóa việc xây dựng chương trình đào tạo là một trong những
nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lý quá trình đào tạo.
Thứ tư, đầu tư xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo và xác định các hình
thức đào tạo. Xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo có thể phụ thuộc vào tiềm năng
du lịch của đất nước, của vùng và của địa phương. Nhà nước và các địa phương có
thể thành lập những trường nghiệp vụ du lịch hoặc dạy nghề ở các vùng có tiềm
năng du lịch và các khu du lịch trọng điểm. Các loại hình đào tạo phải được xác
định nằm trong hệ thống giáo dục đào tạo quốc dân, phải xác định rõ mục tiêu đào
tạo và coi trọng chất lượng đào tạo.
Thứ năm, tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ du
lịch cho các cán bộ quản lý trong các cơ quan du lịch Nhà nước, các sở du lịch địa
phương cũng như cán bộ nhân viên lao động trong các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch.
1.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật cho du lịch nói chung bao gồm : Cơ sở hạ tầng du lịch
và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động du lịch.
1.2.5.1. Cơ sở hạ tầng du lịch.
Cơ sở hạ tầng có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh phát triển du lịch.
Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải là những nhân tố quan trọng hàng đầu,
đảm bảo cho việc di chuyển của con người cũng như lưu thông hàng hoá dịch vụ.
Du lịch không thể khai thác được thế mạnh của mình nếu thiếu yếu tố giao thông
13
vận tải. Thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện, nhanh chóng du lịch mới trở
thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội. Mạng lưới giao thông gồm: Giao thông
đường bộ, giao thông đường sắt, giao thông đường thuỷ, giao thông đường không.
Mỗi loại hình giao thông có ưu thế và hạn chế riêng.
Thông tin liên lạc là bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng du lịch. Đây là
phương tiện để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch thuận tiện, hiệu quả. Trong hoạt
động du lịch, thông tin liên lạc đảm nhiện việc vận chuyển các tin tức một cách
nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện mối giao lưu giữa các vùng trong
phạm vi cả nước và quốc tế.
Các công trình cung cấp điện, nước. Khách du lịch khi rời khỏi nơi cư trú
thường xuyên đến một địa điểm khác, ngoài các nhu cầu về ăn, uống, ở, đi lại… thì
điện, nước cho quá trình sinh hoạt là yếu tố không thể thiếu đảm bảo cho cuộc sống
diễn ra bình thường. Cho nên yếu tố điện, nước cũng là một trong những nhân tố
quan trọng phục vụ trực tiếp việc nghỉ ngơi giải trí của khách. Như vậy, cơ sở hạ
tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế, trong đó có du lịch.
1.2.5.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo
ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng
du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy nên sự phát triển
của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật
chất
kỹ
thuật.
Du lịch là ngành “sản xuất” nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hoá nhằm
thoả mãn nhu cầu của khách du lịch.
Cơ sở vất chất kỹ thuật du lịch gồm nhiều thành phần khác nhau. Việc tiêu
dùng dịch vụ, hàng hoá du lịch đòi hỏi phải có một hệ thống các cơ sở đồng bộ…
Tài nguyên du lịch chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong tiêu dùng của khách du
lịch. Căn cứ vào các đặc điểm trên có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao
gồm toàn bộ các phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ
hàng hoá du lịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch như: ăn, nghỉ, vui
chơi giải trí, mua sắm....
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du
lịch: cơ sở vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ du
lịch: thương nghiệp, dịch vụ…và cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, cá nhân
hoạt động du lịch.
14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút khách du lịch
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài ( Mô hình PEST)
Mô hình PEST nghiên cứu các yếu tố vĩ mô:
- P: (Political) Các yếu tố Thể chế, Luật pháp.
- E: (Economics ) Các yếu tố Kinh tế.
- S: (Sociocultrural) Các yếu tố Văn hóa- Xã Hội.
- T: (Technological) Yếu tố Công nghệ.
Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế nói chung và
ngành du lịch nói riêng, các yếu tố này là các yếu tố bên ngoài mà ngành phải chịu
sự tác động của nó đem lại như một yếu tố khách quan.
1.3.1.1. Thể chế, luật pháp ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch
Đây là những yếu tố thể chế luật pháp có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tồn tại
và phát triển hoạt động du lịch. Chẳng hạn như: Sự ổn định của chế độ chính trị;
Chính sách thuế và các chính sách khuyến khích phát triển ngành, lĩnh vực, chính
sách điều tiết, cạnh tranh; Các đạo luật liên quan( Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,
luật lao động, luật chống độc quyền...)
Xúc tiến thu hút du lịch khi triển khai không những chịu sự chi phối của luật
pháp trong nước mà còn cả luật pháp của đất nước nơi mà các thành phố quảng bá
về du lịch. Đặc biệt luật quảng cáo của mỗi nước một khác nhau do đó khi tiến hành
các hoạt động thu hút du lịch, các địa phương cần phải tìm hiểu thật kĩ lưỡng.
Chẳng hạn, do chưa thấy hết được tầm quan trọng của quảng cáo trong kinh doanh,
nhiều nước đã đánh thuế trực tiếp vào những hoá đơn quảng cáo, các hãng quảng
cáo, các phương tiện thông tin đại chúng. Một số quốc gia sử dụng thuế quảng cáo
để hạn chế quảng cáo, do vậy có thể giảm được lạm phát và nhu cầu, họ lại sử dụng
việc hạn chế quảng cáo như một hàng rào phi thuế quan đối với hàng ngoại.
Một số nước không cho phép quảng cáo những hình ảnh, những vật phẩm
quảng cáo sản xuất ở nước khác trưng bày ở nước mình. Australia yêu cầu tất cả
những quảng cáo trên tivi phải được các nhà sản xuất phim địa phương quay. Nam
Phi và Mêhicô yêu cầu những sản phẩm, dịch vụ bán ở nước này phải là những sản
phẩm, dịch vụ đã được quảng cáo ở đây...
Nếu có một luật lệ chung cho tất cả các nước thì đó là luật cấm quảng cáo sai
sự thật hay gian dối. Ví dụ: Đức yêu cầu các thông tin về hàng hoá, dịch vụ phải
đúng, chính xác và không được mơ hồ và chính phủ sẽ phạt nặng các quảng cáo sai
sự thật.
15
Chính sách phát triển du lịch là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường
lối, nhiệm vụ phát triển du lịch, được thực hiện trong một thời gian nhất định. Chính
sách phát triển du lịch tác động trực tiếp tới xúc tiến thu hút du lịch. Chính sách
phát triển du lịch của tỉnh, thành phố phụ thuộc vào chính sách phát triển du lịch
của quốc gia và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương. Các hoạt động
xúc tiến du lịch sẽ được triển khai đồng bộ, mạnh mẽ khi quốc gia cũng như địa
phương có các chính sách khuyến khích phát triển du lịch phù hợp.
1.3.1.2. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch
Do du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc,
có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; đồng thời lại chịu tác động sâu sắc
của các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới
nền kinh tế. Các yếu tố kinh tế như:
- Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong
mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, nền kinh tế phát triển, thu nhập và
mức sống dân cư tăng sẽ tác động tích cực đến hoạt động thu hút du lịch và ngược
lại.
- Các yếu tố tác động đến nền kinh tế như lãi suất, tình hình lạm phát...cũng
tác động trực tiếp đến cầu du lịch của xã hội, do đó tác động và ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động du lịch nói chung và kết quả thu hút khách du lịch nói riêng.
- Các chính sách kinh tế của chính phủ: Chính sách tiền lương cơ bản, các
chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành:
Giảm thuế, trợ cấp....
- Triển vọng kinh tế trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP,
tỉ suất GDP trên vốn đầu tư...Khi nền kinh tế đang ở trong tình trạng khủng hoảng
và các doanh nghiệp lại tạo ra một cuộc chiến về giá cả, họ cắt giảm chi phí từ lao
động, tăng chi phí quảng cáo để kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên họ đã mắc phải sai
lầm vì đã tác động xấu đến tâm lý người tiêu dùng, trong khi nguồn thu nhập của họ
bị giảm sút, cầu du lịch giảm, không ai dám đầu tư vào các hàng hóa xa xỉ hoặc
những dịch vụ đắt tiền .
1.3.1.3. Các yếu tố văn hóa – xã hội.
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội
16
đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ
hết sức chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần.
Ngày nay không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hóa cũng đều thống nhất
cho rằng, văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.
Tác động của văn hoá đến kinh tế nói chung và du lịch nói riêng là hết sức rộng lớn
và phức tạp. Trong đó, văn hóa ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động xúc tiến du lịch.
Trong hệ thống các giá trị văn hoá, các giá trị văn hoá tinh thần, văn hoá phi
vật thể có tác động mạnh mẽ và phổ biến đến xúc tiến du lịch thông qua rất nhiều
các biến số khác nhau, song có thể được chia thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhất, bao gốm tập hợp các biến số như: trình độ sử dụng những
cải tiến kỹ thuật, những phát minh khoa học trong các lĩnh vực của đời sống xã hội,
trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật; trình độ học vấn, văn học nghệ thuật... trong
nhân dân. Nó được luật pháp hoá hay thể chế hoá dưới dạng những biến số của môi
trường luật pháp; môi trường khoa học, kỹ thuật và công nghệ; hoặc môi trường dân
số; môi trường nhân khẩu học.
Nhóm thứ hai, bao gốm rất nhiều biến số như: ngôn ngữ; những biểu tượng;
dân tộc, tôn giáo; cách sử dụng thời gian, không gian; quan niệm về tình bạn, tình
hữu nghị; tâm lý; lối sống, nếp sống; truyền thống, tập quán, tập tục, những điều
cấm kỵ v.v... Các biến số văn hoá thuộc nhóm thứ hai này ảnh hưởng trực tiếp tới
các quyết định, kế hoạch và triển khai các hoạt động thu hút du lịch.
Ảnh hưởng trực tiếp của văn hoá lên thu hút du lịch của địa phương chính là
tác động lên hành vi của các du khách hay hành vi của các nhà hoạt động thị trường,
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong nước và nước ngoài. Những hành vi đó
sẽ in dấu lên các biện pháp thu hút mà địa phương thực hiện thông qua các công cụ
xúc tiến với ý nghĩa tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm du lịch của địa phương.
Văn hoá còn ảnh hưởng gián tiếp trên diện rộng hơn đến xúc tiến du lịch
thông qua các tổ chức như: gia đình, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội, trường
học, v.v... từ đó mà tác động đến người mua để rồi quyết định các biện pháp xúc tiến
của người bán.
Văn hoá với tư cách là yếu tố của môi trường marketing ảnh hưởng toàn diện
đến xúc tiến du lịch cụ thể: Văn hoá ảnh hưởng đến hàng loạt các vấn đề có tính
chất chiến lược trong xúc tiến du lịch như: lựa chọn thị trường mục tiêu, lựa chọn
các chiến lược xúc tiến chung, quyết định về nhiệm vụ mục tiêu tổng quát về du lịch
của các tỉnh , thành phố, các hoạt động xúc tiến du lịch.
17