LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP -MBA
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
TÊN ĐỀ TÀI: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NỘI NGÀNH TẠI HỆ THỐNG KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
-1-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP -MBA
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ XDCB VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ XDCB NỘI NGÀNH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC.................4
1.1. XÂY DỰNG CƠ BẢN NỘI NGÀNH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC.......................4
1.1.1. Kho bạc Nhà nước...........................................................................4
1.1.2. Xây dựng cơ bản nội ngành tại Kho bạc Nhà nước........................5
1.1.3. Đặc điểm xây dựng cơ bản nội ngành tại KBNN............................6
1.2. QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ BẢN NỘI NGÀNH TẠI KBNN...............................10
1.2.1. Khái niệm về Quản lý XDCB nội ngành tại KBNN.....................10
1.2.2. Nội dung quản lý XDCB nội ngành tại Kho bạc Nhà nước..........11
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý XDCB nội ngành tại KBNN Pháp..............27
1.3. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ XDCB NỘI NGÀNH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC........18
1.3.1.Quan niệm về hiệu quả quản lý XDCB nội ngành tại KBNN........18
1.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả quản lý XDCB nội ngành tại
KBNN......................................................................................................20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý...............................23
1.4. Bài học kinh nghiệm quản lý XDCB nội ngành tại KBNN Pháp…….28
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XDCB VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ XDCB NỘI NGÀNH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ....................................30
2.1. HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN NỘI NGÀNH TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC .............................................................................................................................30
2.1.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước...................................................30
2.1.2. Hoạt động XDCB nội ngành KBNN thời gian qua......................34
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XDCB VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
XDCB NỘI NGÀNH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC .....................................................41
2.2.1.Cơ sở pháp lý của quản lý XDCB nội ngành tại KBNN................41
2.2.2. Bộ máy quản lý XDCB nội ngành tại Kho bạc Nhà nước............45
-2-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP -MBA
2.2.3. Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt dự án XDCB.......................49
2.2.4. Quản lý quy trình cấp phát kinh phí và kiểm soát chi XDCB.......58
2.2.5. Kiểm tra, kiểm soát và quyết toán công trình XDCB hoàn thành
.................................................................................................................58
2.2.6 Thực trạng hiệu quả quản lý XDCB nội ngành tại
KBNN.................................................................................................60
2.2.7. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý XDCB nội ngành tại
KBNN.................................................................................................62
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ, HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ NHẰM TÁC ĐỘNG NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ XDCB NỘI NGÀNH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC .............66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ XDCB NỘI NGÀNH TẠI KBNN.............................66
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH QUẢN LÝ NHẰM TÁC ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
XDCB NỘI NGÀNH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC .....................................................68
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý XDCB nội ngành tại KBNN
.................................................................................................................68
3.2.2. Hoàn thiện quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng cơ bản......................................................................................69
3.2.3. Hoàn thiện quy trình cấp phát kinh phí và kiểm soát chi đầu tư
.................................................................................................................76
3.2.4. Hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát và quyết toán công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành...........................................................83
3.2.5. Áp dụng công nghệ tin học...........................................................85
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC...............................................................................85
3.3.1. Hoàn thiện các quy định về hoạt động đấu thầu...........................85
3.3.2. Hoàn thiện về chính sách đền bù giải phóng mặt bằng.................87
KẾT LUẬN.............................................................................................................................88
-3-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP -MBA
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................90
-4-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP -MBA
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC
: Bộ Tài chính
CP
: Chính phủ
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HC – TVQT : Hành chính – Tài vụ quản trị
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTW
: Ngân hàng Trung ương
NN
: Nhà nước
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
ODA
: Nguồn vốn đầu tư phát triển chính thức
TT VĐT
: Thanh toán vốn đầu tư
XDCB
: Xây dựng cơ bản
-5-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP -MBA
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình XDCB tại hệ thống KBNN giai đoạn 2009 - 2011.........39
Bảng 2.2: Nguồn vốn bố trí hàng năm............................................................39
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện đầu tư mới từ 2007 - 2011 (cả XD mới và
CTMR, XD phụ trợ)......................................................................40
Bảng 2.4: Nhu cầu Đầu tư XDCB giai đoạn 2010– 2020...........................67
-6-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản (XDCB) nội ngành tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) là
hoạt động đầu tư và xây dựng các công trình mới cũng như cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng nhằm tạo ra cơ sở vật chất hạ tầng phục
vụ cho hoạt động của hệ thống KBNN. XDCB nội ngành tại KBNN là một
trong những nhiệm vụ rất quan trọng tạo điều kiện cho việc phát triển hoạt
động của hệ thống KBNN phù hợp với mục tiêu xây dựng KBNN hiện đại,
hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định bền vững nhằm thực hiện tốt
các chức năng quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước và quản lý nợ
của Chính phủ.
Nguồn vốn được sử dụng trong XDCB nội ngành tại KBNN ở Việt Nam
chính là nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. Mặc dù trong những năm qua đã có
rất nhiều cố gắng cải tiến và đạt được những thành tựu nhất định trong việc
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn. Song khi đi sâu phân tích
trên các mặt hoạt động cụ thể vẫn cho thấy XDCB nội ngành tại KBNN nói
riêng và XDCB sử dụng vốn NSNN nói chung trong thời gian qua, tình trạng
đầu tư chưa hợp lý, thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong quản lý vẫn còn tồn
tại một cách khá phổ biến. Điều đáng chú ý là trong hoạt động XDCB nội
ngành, KBNN vừa chính là chủ thể của các công trình dự án đầu tư đồng thời
lại cũng chính là đơn vị thực hiện quản lý sử dụng và kiểm soát thanh toán vốn
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm
thiểu thất thoát, lãng phí nguồn vốn NSNN. Do vậy, để tạo tiền đề và nền tảng
vững chắc cho quá trình quản lý sử dụng và kiểm soát thanh toán vốn đối với
các công trình xây dựng cơ bản nội ngành cũng như góp phần cải cách và hiện
đại hoá hoạt động của hệ thống KBNN đáp ứng những yêu cầu phát triển và ổn
định nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, quản lý vốn
XDCB nội ngành tại KBNN cần được củng cố và tăng cường một cách thường
-1-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
xuyên. Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi cấp bách nói trên, đề tài nghiên
cứu: “Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả công tác Quản lý
đầu tư xây dựng nội ngành tại hệ thống Kho bạc Nhà nước” đã được lựa
chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
* Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về XDCB nội ngành tại
KBNN, quản lý sử dụng vốn XDCB nội ngành tại KBNN và hiệu quả quản lý
XDCB nội ngành tại KBNN.
* Phân tích thực trạng quản lý XDCB nội ngành tại KBNN Việt Nam,
trên cơ sở đó, tiến hành đánh giá và đưa ra những nhận xét về kết quả đạt được
cũng như những hạn chế về hiệu quả hoạt động quản lý XDCB nội ngành của
KBNN trong thời gian qua.
* Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, hoàn thiện
qui trình quản lý nhằm tác động đến nâng cao hiệu quả quản lý XDCB nội
ngành tại hệ thống KBNN Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Hoạt động XDCB của KBNN bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều công
trình, dự án đầu tư khác nhau có nguồn vốn từ NSNN, song đối tượng nghiên
cứu của luận văn là hoạt động XDCB nội ngành tại KBNN và hiệu quả quản lý
XDCB nội ngành tại KBNN căn cứ vào cơ sở pháp lý cũng như các quy định
liên quan đến hoạt động quản lý đối với XDCB nội ngành của KBNN.
* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý XDCB nội ngành tại hệ
thống KBNN Việt Nam trên cơ sơ sở hệ thống số liệu, tài liệu được tổng hợp
trong giai đoạn 2007 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu khoa
-2-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
truyền thống: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê số liệu, duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, khái quát hoá, trừu tượng hoá, cụ thể
hoá được vận dụng một cách kết hợp với kiến thức kinh tế ngành thuộc lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản và hoạt động chi tiêu Ngân sách Nhà nước trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, danh mục chữ
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3
chương, cụ thể như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về công quản lý XDCB và hiệu
quả quản lý XDCB nội ngành tại Kho bạc Nhà nước
Chương II: Thực trạng công tác quản lý XDCB và hiệu quả quản lý
XDCB nội ngành tại Kho bạc Nhà nước.
Chương III: Giải pháp tăng cường công tác quản lý, hoàn thiện qui
trình quản lý nhằm tác động đến nâng cao hiệu quả quản lý XDCB nội
ngành tại Kho bạc Nhà nước.
-3-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
XDCB VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ XDCB NỘI NGÀNH
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. XÂY DỰNG CƠ BẢN NỘI NGÀNH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1.1. Kho bạc Nhà nước
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, KBNN ra đời
với những chức năng chủ yếu là quản lý các khoản thu chi Ngân sách Nhà
nước; các loại tài sản quý hiếm; các nguồn dự trữ tài chính – tiền tệ của Nhà
nước. Ngày nay, mặc dù có nhiều khác biệt về lịch sử và kinh tế, song hầu hết
các nước đều có cơ quan KBNN. Ở các nước phát triển, bộ máy KBNN được
thành lập khá sớm và hoàn chỉnh như Vương quốc Anh và Hoa Kỳ - năm 1789
– 1790; Pháp – 1800; Canada – 1867.
Về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, có các mô hình KBNN tiêu
biểu sau đây:
+ KBNN được tổ chức như một Bộ trực thuộc Chính phủ. Mô hình này
phổ biến ở Mỹ, Anh, Canada, Australia...Ngoài nhiệm vụ chính là lập cân đối
thu chi tiền tệ, phát hành tiền, quản lý nợ quốc gia và các loại tài sản quý hiếm,
KBNN một số nước còn làm nhiệm vụ quản lý biên chế công chức Nhà nước,
tổ chức bảo vệ Tổng thống...
+ KBNN trực thuộc Bộ tài chính (hoặc Bộ kinh tế - tài chính) gồm phần
lớn các nước ở Tây Âu và Trung Âu, điển hình là Pháp, Đức, Italia...và các
nước ở Đông Nam Á như Inđônêxia, Malayxia, Thái Lan, Việt Nam,... KBNN
còn có tên gọi khác như Vụ quản lý tài chính công, Vụ kế toán công, trong đó
có các nghiệp vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công...
-4-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
+ KBNN trực thuộc Ngân hàng Trung ương như ở Nga, Trung Quốc, các
nước Đông Âu và châu Phi. Trong bộ máy của NHTW có một đơn vị làm
nhiệm vụ quản lý Quỹ NSNN, đặc trách theo dõi và giúp Bộ Tài chính quản lý
các khoản thu chi ngân sách Nhà nước, phối hợp với Vụ Ngân sách Nhà nước
của Bộ Tài chính làm nhiệm vụ kế toán và quyết toán ngân sách Nhà nước.
+ KBNN trực thuộc một Bộ của Chính phủ. Đây là một mô hình khá đặc
biệt, tồn tại ở một số nước thuộc khu vực Trung Cận Đông và Tây Á...ở Thổ
Nhĩ kỳ, ngoài một số Bộ được gọi là “siêu bộ” như Tài chính, Ngoại giao,
Quốc Phòng, các cơ quan còn lại được phân thành các nhóm để hình thành các
Bộ 1, Bộ 2, Bộ 3 của Chính phủ. Theo mô hình này, Bộ 1 của Chính phủ gồm
có các cơ quan Ngân hàng Nhà nước, KBNN, Thương mại, Kế hoạch – Thống
kê... Như vậy có thể thấy rằng KBNN ở các nước ra đời khá sớm, hầu hết được
chia tách và phát triển từ cơ quan Tài chính, chuyên môn hóa quản lýngân sách
Nhà nước.
Ở Việt Nam, Kho bạc Nhà nước là tổ chức trực thuộc Bộ tài chính , thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về quỹ Ngân sách Nhà nước (NSNN), các
quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác của Nhà nước được giao; đồng thời thực
hiện huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển.
1.1.2. Xây dựng cơ bản nội ngành tại Kho bạc Nhà nước
Xây dựng cơ bản nội ngành tại KBNN là hoạt động sử dụng vốn của
NSNN để đầu tư và xây dựng mới các công trình hoặc cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp các dự án đã đầu tư xây dựng trong những giai đoạn trước nhằm tạo ra
những cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho mục tiêu phát triển ổn định bền
vững hệ thống KBNN.
So với đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, XDCB nội ngành tại KBNN
có phạm vi hẹp hơn, đó là XDCB trong nội bộ ngành Tài chính mà cụ thể ở
đây là KBNN. Như vậy, XDCB nội ngành tại KBNN là hoạt động bỏ vốn ra để
đầu tư và xây dựng các công trình mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công
-5-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
trình và các dự án đã đầu tư xây dựng nhằm tạo ra cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
phục vụ cho hoạt động của hệ thống KBNN.
XDCB nội ngành tại KBNN bao gồm những nội dung sau:
+ Xây dựng mới trụ sở làm việc của hệ thống KBNN bao gồm KBNN
Trung ương và KBNN địa phương.
+ Sửa chữa, duy tu, khôi phục năng lực sử dụng hiện có trụ sở làm việc
hệ thống KBNN.
+ Sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc của hệ thống KBNN.
+ Sửa chữa, duy tu, xây dựng các hạng mục phụ trợ tại trụ sở làm việc
của hệ thống KBNN.
+ Mua sắm trang thiết bị, máy móc, các sản phẩm khoa học công nghệ
mới phục vụ cho hoạt động chuyên môn tại hệ thống KBNN.
1.1.3. Đặc điểm xây dựng cơ bản nội ngành tại KBNN:
Xây dựng cơ bản nội ngành tại KBNN trước hết cũng là hoạt động
XDCB song lại là hoạt động đầu tư nội ngành của hệ thống KBNN do vậy vừa
mang những mang những đặc điểm chung của XDCB đồng thời lại có những
đặc điểm riêng. Cụ thể như sau:
1.1.3.1 Những đặc điểm chung với hoạt động XDCB
Thứ nhất, là một phạm vi hẹp của XDCB, do vậy XDCB nội ngành với
mục tiêu nhằm xây dựng mới và cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng cho hoạt động
của toàn bộ hệ thống KBNN do đó quy mô vốn đầu tư cần thiết và sử dụng là
rất lớn và thời gian thực hiện đầu tư cũng như sử dụng rất dài. Quy mô vốn lớn
và thời gian đầu tư, sử dụng dài đòi hỏi phải xây dựng các chính sách, quy
hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn kết hợp với việc quản lý chặt chẽ nguồn và
quá trình sử dụng vốn đầu tư, tiến độ giải ngân theo tiến độ đầu tư, đảm bảo
không để xảy ra tình trạng bất cập giữa nhu cầu và tiến độ giải ngân đồng thời
tránh tình trạng đọng vốn gây lãng phí và phát sinh tiêu cực. Ngoài ra, đặc
-6-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
điểm này cũng đòi hỏi việc quản lý XDCB nội ngành cũng phải đảm bảo
nguyên tắc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
Thứ hai, các thành quả của hoạt động XDCB thường phát huy tác dụng
ngay tại nơi những công trình và các dự án được tạo dựng và quá trình thực
hiện đầu tư cũng như thời gian vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn
của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương (các vùng, miền và
các tỉnh). Ví dụ: Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của KBNN tại một địa
phương nào đó chính là XDCB nội ngành tại KBNN, sẽ chịu ảnh hưởng lớn
của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương đó. Do vậy, cần phải
lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý – mật độ dân cư, mật độ giao thông và sự
thuận lợi hạ tầng cơ sở về kỹ thuật, khả năng chịu tác động thiên tai, v.v... Để
lựa chọn địa điểm thực hiện đầu tư đúng phải dựa trên những căn cứ khoa học,
dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, văn
hóa. Cần xây dựng một hệ thống gồm các tiêu chí khác nhau và xây dựng
nhiều phương án đầu tư xây dựng khác nhau để có thể so sánh và ra quyết định
lựa chọn đúng đắn, cụ thể và hợp lý nhất, sao cho khai thác được tối đa lợi thế
vùng, không gian đầu tư, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Thứ ba, XDCB nội ngành cũng phải chịu rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu
tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng là
dài hạn cho nên mức độ rủi ro của hoạt động XDCB nội ngành thường là rất
cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó: (1) các nguyên nhân chủ
quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, sử dụng các yếu tố vật chất đầu
tư kém chất lượng; (2) các nguyên nhân khách quan như giá cả của đa số
nguyên vật liệu gia tăng cùng với thời gian, sự biến động của tỷ giá, những khó
khăn và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng cho các công trình, dự án đầu tư
tăng, v.v... Do vậy để quản lý XDCB nội ngành có hiệu quả cần thực hiện các
biện pháp quản lý rủi ro bao gồm: Xác định (nhận diện) rủi ro, đo lường đánh
giá mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro.
-7-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
1.1.3.2 Những đặc điểm riêng của XDCB nội ngành tại KBNN
Bên cạnh những đặc điểm chung của hoạt động XDCB, XDCB nội
ngành tại KBNN mang những đặc điểm riêng biệt như sau:
Thứ nhất, về quy trình đầu tư. Mặc dù xét về tổng thể, quy trình XDCB
nội ngành tại KBNN cũng bao gồm 3 giai đoạn: (1) Chuẩn bị đầu tư xây dựng;
(2) Thực hiện xây dựng công trình dự án; (3) Kết thúc xây dựng đưa dự án vào
khai thác sử dụng. Tuy nhiên do XDCB trong nội bộ hệ thống KBNN phục vụ
cho hoạt động của hệ thống KBNN nên ở từng bước trong trình tự XDCB cũng
có những nét riêng biệt.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Đây là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng
không lớn so với tổng mức vốn đầu tư của cả dự án hay công trình, nhưng là
giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định đến nội dung, mục đích và
yêu cầu của cả quá trình.
Quy trình chuẩn bị đầu tư bao gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
+ Lập dự án đầu tư;
+ Thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư;
Trong đó việc lập dự án, thẩm định dự án là quan trọng nhất, quá trình
này giúp chủ đầu tư (KBNN Trung ương hoặc KBNN tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương) và các cấp ra quyết định đầu tư (KBNN Trung ương) lựa
chọn phương án tốt nhất và mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất, tiết kiệm chi
phí...
Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng: Đây là giai đoạn sử dụng vốn
với quy mô và tỷ trọng rất lớn nhất trong tổng số vốn đầu tư trong toàn bộ quy
trình đầu tư và là giai đoạn quyết định việc thực hiện nội dung, mục đích của
dự án đầu tư. Quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm chi phí, chống
lãng phí và thất thoát trong xây dựng đồng thời quyết định đến chất lượng,
hiệu quả của cả dự án hoặc công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
-8-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
Nội dung của giai đoạn thực hiện dự án đầu tư bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước;
+ Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình;
+ Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình;
+ Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công công trình;
+ Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án;
+ Thi công xây lắp công trình;
+ Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng;
+ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án
vào khai thác sử dụng.
Trong giai đoạn này việc quản lý chặt chẽ trong các khâu đều có những
ý nghĩa rất quan trọng đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, hạn chế sự lãng phí, tiêu
cực trong XDCB đặc biệt là những công trình xây dựng do nguồn NSNN cấp
kinh phí.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: Đây là
giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện XDCB, chi phí trong giai đoạn này
có tỷ trọng nhỏ trong mức tổng vốn đầu tư. Giai đoạn này gồm những công
việc cụ thể như sau:
+ Bàn giao công trình cho KBNN các cấp; bàn giao hồ sơ hoàn công ,
đưa vào lưu trữ theo pháp luật về lưu trữ của Nhà nước.
+ Kết thúc xây dựng, trả lại đất mượn hoặc thuê tạm phục vụ thi công.
+ Bảo hành công trình;
+ Vận hành dự án: sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư (KBNN
Trung ương và KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có trách nhiệm
khai thác, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ
và có hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật đã được đề ra trong dự án đầu tư.
-9-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
Thứ hai, về nguồn vốn đầu tư. Nguồn vốn XDCB nội ngành tại KBNN
được cấp từ NSNN. Ở Việt Nam, theo Quyết định số 101/2008/QĐ – TTg về
việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hệ thống KBNN
giai đoạn 2009 – 2013 có nêu rõ: “Hàng năm KBNN được sử dụng nguồn kinh
phí NSNN để chi đầu tư hiện đại hóa ngành, tăng cường cơ sở vật chất, xây
dựng kho tàng, trụ sở làm việc và giao dịch, mua sắm các trang thiết bị chuyên
dùng, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quy trình chuyên môn, nghiệp vụ”.
Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này trong hoạt động XDCB, hàng năm
KBNN có trách nhiệm lập dự toán chi NSNN gửi Bộ tài chính để xem xét,
tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư và các cơ quan có liên quan
theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.
Căn cứ vào dự toán chi NSNN được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài
chính giao dự toán chi cho KBNN theo quy định hiện hành.
1.2. QUẢN LÝ XDCB NỘI NGÀNH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm về Quản lý XDCB nội ngành tại KBNN
Quản lý theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Quản lý
đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình
đầu tư (bao gồm quy trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết
quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp
kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả
và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận
dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư. Quản
lý tư xây dựng cơ bản nội ngành tại Kho bạc Nhà nước chính là nội dung hẹp
hơn của quản lý đầu tư trong đó đối tượng quản lý ở đây là xây dựng cơ bản
nội ngành tại Kho bạc Nhà nước. Như vậy, quản lý xây dựng nội ngành tại
Kho bạc Nhà nước cũng chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng
mục tiêu vào quá trình xây dựng cơ bản nội ngành tại Kho bạc Nhà nước, bằng
- 10 -
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ thuật và các
biện pháp khác nhằm đạt được kết quả và hiệu quả đầu tư cao nhất.
Đối với hoạt động xây dựng cơ bản nội ngành tại Kho bạc Nhà nước,
mục tiêu quản lý bao gồm những nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ bản nội ngành tại KBNN phải phù hợp với mục
tiêu hoạt động và chiến lược phát triển của hệ thống KBNN.
Thứ hai, quản lý đầu tư nhằm đạt được hiệu quả cao trong hoạt động
xây dựng cơ bản, điều này được thể hiện ở quan hệ so sánh giữa kết quả đầu tư
và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Đặc biệt đối với hoạt động XDCB nội ngành tại KBNN có sử dụng
nguồn kinh phí từ NSNN thì hiệu quả đầu tư chỉ đạt được khi tiết kiệm chi phí,
chống thất thoát, lãng phí và giảm nợ đọng trong hoạt động XDCB.
1.2.2. Nội dung quản lý XDCB nội ngành tại hệ thống Kho bạc Nhà
nước
Quản lý xây dựng cơ bản nội ngành tại hệ thống KBNN bao gồm những
nội dung sau:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư. Chiến lược và kế
hoạch đầu tư phải phù hợp và phục vụ chiến lược kế hoạch hoạt động của
KBNN. Những chiến lược và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản ở KBNN bao
gồm kế hoạch số lượng các công trình đầu tư xây dựng, kế hoạch thực hiện
tiến trình đầu tư, kế hoạch chi của các công trình đầu tư....
Thứ hai, tổ chức lập dự án đầu tư. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
quản lý hoạt động đầu tư của KBNN được thực hiện ngay từ khi xây dựng ý
tưởng dự án đến các giai đoạn lập dự án tiền khả thi và khả thi.
Thứ ba, tổ chức quản lý trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng cơ
bản và vận hành các kết quả đầu tư. Nội dung quản lý trong giai đoạn thực
hiện đầu tư xây dựng cơ bản là tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, ký kết
các hợp đồng, quản lý thi công xây dựng công trình, quản lý chi phí. Trong đó
- 11 -
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
quản lý thi công xây dựng công trình và quản lý chi phí được coi là những nội
dung rất quan trọng.
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây
dựng, quản lý tiến độ xây dựng, khối lượng thi công xây dựng công trình, quản
lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng...
Quản lý tiến độ thi công xây dựng cơ bản: tiến độ thi công công trình
phải phù hợp với tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Đối với công trình xây
dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công
trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm. KBNN, nhà thầu xây
dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám
sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp
tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm
ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự
án bị kéo dài thì KBNN phải điều chỉnh tổng tiến độ của dự án. Khuyến khích
đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình. Trường
hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây
dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng
gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp
đồng.
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình: việc thi công xây
dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
Khối lượng thi công được tính toán, xác nhận giữa Chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây dựng và tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và
được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu,
thanh toán theo hợp đồng. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán
xây dựng công trình được duyệt thì Chủ đầu tư và nhà thầu thi công phải xem
xét đề xử lý. Khối lượng phát sinh được KBNN phê duyệt là cơ sở để thanh
toán, quyết toán công trình. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối
- 12 -
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng
thanh toán.
Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng: nhà thầu thi công
phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây
dựng, đồng thời nhà thầu thi công phải kết hợp với KBNN và các bên có liên
quan thường xuyên kiểm tra, giám sát quy trình an toàn lao động trên công
trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công
xây dựng.
Quản lý môi trường xây dựng: nhà thầu thi công phải thực hiện các biện
pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ
môi trường xung quanh bao gồm các biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế
thải và thu dọn hiện trường; đồng thời phải kết hợp với Chủ đầu tư kiểm tra,
giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, bên cạnh đó phải chịu sự
kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Quản lý chi phí xây dựng cơ bản: chi phí của dự án đầu tư xây dựng
công trình được xác định theo công trình phù hợp với bước thiết kế xây dựng
và được biểu hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán xây dựng công
trình. Chi phí dự án xây dựng cơ bản tại KBNN phải được lập và quản lý trên
cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động
xây dựng, hệ thống giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Và tổng mức đầu tư đối với các dự án
xây dựng cơ bản tại KBNN là giới hạn chi phí tối đa mà KBNN được phép sử
dụng để đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong giai đoạn vận hành, nội dung cơ bản của quản lý XDCB là thực
hiện bảo trì bảo dưỡng thường xuyên các công trình xây dựng...
Thứ tư, Quản lý thanh toán và quyết toán (thông qua Kiểm soát thanh
toán vốn xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN).
Kiểm soát thanh toán vốn XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN
thể hiện qua các nội dung sau:
- 13 -
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
* Kiểm soát thanh toán các khoản chi vốn XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN:
Mọi khoản chi vốn XDCB thuộc nguồn vốn NSNN đều được KBNN
kiếm soát trước thanh toán chi trả. Việc kiểm soát của KBNN dựa trên cơ sở hồ
sơ, chứng từ, điều kiện chi sau đó thực hiện xuất quỹ NSNN thanh toán cho
đối tượng thụ hưởng.
Nội dung kiểm soát thanh toán:
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án và chứng từ
thanh toán thể hiện trên các nội dung về số lượng hồ sơ, chứng từ; hình thức
của chứng từ có đúng mẫu quy định không, có đầy đủ nội dung, chữ ký, con
dấu của tổ chức, cá nhân theo đúng phân cấp của pháp luật về quản lý vốn
XDCB hay không; kiểm tra các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, các
nội dung chủ yếu của hợp đồng kinh tế; kiểm tra sự logic về thời gian của hồ
sơ dự án, chứng từ thanh toán theo từng giai đoạn thực hiện dự án…
+ Kiểm soát việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng, định mức, đơn
giá và các chế độ chính sách do nhà nước quy định: các khoản chi có tuân thủ
theo trình tự XDCB có đầy đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng; các khoản chi ở
giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải có dự toán chuẩn bị đầu tư được duyệt, các
khoản chi cho các gói thầu thi công xây dựng và mua sắm thiết bị ở giai đoạn
thực hiện dự án phải có quyết định phê duyệt dự án, tổng dự toán được duyệt
đã tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu…
Kiểm soát từng khoản chi thông qua chứng từ thanh toán về định mức, đơn giá
của từng công việc đã thực hiện so với định mức, đơn giá của công việc đó
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo đơn giá trúng thầu; các khoản chi
phát sinh trong quá trình thực hiện được duyệt bổ sung vào dự án, các trường
hợp điều chỉnh dự án, điều chính thiết kế, thay đổi chế độ chính sách tiền
lương của dự án làm tăng, giảm các khoản chi vốn XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN…
- 14 -
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
+ Thời gian để kiểm soát các khoản chi theo nội dung yêu cầu ở trên của
KBNN trong phạm vi thời gian quy định của pháp luật về XDCB (không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ). Quá trình kiểm soát không
gây ách tắc về thanh toán, không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình và
không gây phiền hà cho đơn vị thụ hưởng ngân sách…
Về quy trình kiểm soát thanh toán qua KBNN quy định rõ trình tự, nội
dung, phạm vi kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư.
Xuất phát từ yêu cầu phương thức cấp phát vốn XDCB phù hợp với đặc
điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng, đáp ứng yêu cầu đủ vốn cho
quá trình thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng, khối lượng công trình phù hợp
với thiết kế và dự toán được duyệt, vốn đầu tư xây dựng có thể được cấp phát
theo những phương thức sau:
+ Cấp phát vốn đầu tư bằng lệnh chi tiền: Cơ quan tài chính căn cứ vào
kế hoạch chi hàng quý lập lệnh chi tiền yêu cầu cơ quan quản lý quỹ NSNN
xuất quỹ NSNN chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của KBNN mở
riêng cho chi vốn XDCB. KBNN căn cứ vào kế hoạch vốn của dự án và tiến
độ thực hiện của dự án, công trình để làm thủ tục thanh toán cho đơn vị thụ
hưởng. Đối với phương thức cấp phát này thì thời điểm cấp quỹ NSNN và thời
điểm thực thi NSNN có sự cách biệt về thời gian tương đối lớn. Mặt khác, việc
xuất quỹ NSNN cho XDCB thường rất lớn, làm cho NSNN thường xuyên bị
căng thẳng khi nhu cầu chi khác của NSNN đòi hỏi nhưng tiền vốn của NSNN
vẫn tồn đọng trên tài khoản chi XDCB.
+ Cấp phát mức vốn đầu tư: Hàng quý, cơ quan tài chính lập thông báo
hạn mức vốn đầu tư gửi KBNN, đây là mức vốn tối đa KBNN được chi trong
quý. KBNN căn cứ vào kế hoạch vốn của dự án và tiến độ thực hiện của dự án
công trình để làm thủ tục thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Đối với phương
thức cấp phát này thì thời điểm xuất quỹ NSNN thời điểm thực thi NSNN là
trùng nhau và khắc phục được những hạn chế của phương thức cấp phát vốn
đầu tư bằng lệnh chi tiền nhưng vẫn còn hạn chế đó là hạn mức vốn đầu tư
- 15 -
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
phân theo nguồn vốn đầu tư, do đó không thể dùng hạn mức của nguồn vốn
này để thanh toán cho dự án sử dụng hạn mức của nguồn vốn khác, dẫn đến
tình trạng có thời điểm khối lượng thực hiện của dự án chờ tiền do thiếu hạn
mức vốn đầu tư.
+ Cấp phát theo dự toán: KBNN căn cứ vào dự toán chi NSNN phân bổ
cho dự án công trình tiến hành thanh toán cho các đơn vị thụ hưởng theo tiến
độ thực hiện của dự án. Dự toán NS năm của dự án được phân bổ có chia ra
theo từng quý và chi tiết theo từng khoản mục. Đây là phương thức cấp phát có
tính ưu việt hơn hai phương thức cấp phát nêu trên và khắc phục được những
hạn chế của các phương thức cấp phát bằng lệnh chi tiền và mức vốn đầu tư.
Nhưng để thực hiện được phương thức cấp phát theo dự toán thì việc lập, phân
bổ dự toán ngân sách hàng năm cho dự án phải chính xác và mang tính ổn định
dài hạn.
+ Cấp phát bằng hình thức ghi thu chi vốn đầu tư: Đây là phương thức
cấp phát mang tính đặc thù so với ba phương thức trên được sử dụng cho các
khoản chi bằng hiện vật, chi bằng ngày công lao động cho các công trình, chi
vốn đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các dự án
công trình. Căn cứ vào số lượng vật liệu, ngày công lao động đã sử dụng vào
công trình và giá cả theo thị trường được duyệt hoặc số vốn đầu tư bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức đã giải ngân cho dự án công trình, cơ quan tài
chính lập lệnh ghi thu và lệnh chi gửi KBNN để hạch toán ghi thu NS, ghi chi
cấp phát thanh toán vốn đầu tư cho dự án công trình.
Về thanh toán: KBNN thanh toán trực tiếp cho đơn vị thụ hưởng NSNN,
các khoản chi vốn XDCB thuộc nguồn vốn NSNN được KBNN thanh toán
trực tiếp cho chủ nợ thực sự của chính phủ bằng chuyển khoản qua ngân hàng,
giảm lượng tiền mặt trong lưu thông.
Về điều hành nguồn vốn: KBNN đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu
chi tiêu của các dự án đầu tư theo dự toán năm kế hoạch vốn đã phân bổ cho
dự án hàng năm. Trường hợp tồn quỹ NSNN không đáp ứng đủ khả năng thanh
- 16 -
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
toán tạm thời, KBNN thông báo ngay cho cơ quan tài chính để giải quyết, khi
cần thiết được phép tạm vay quỹ dự trữ tài chính để đảm bảo chi trả các khoản
chi khi tập trung được nguồn thu phải hoàn trả quỹ dự trữ tài chính theo chế
độ.
* Kế toán, quyết toán vốn XDCB thuộc nguồn vốn NSNN:
Quy trình kế toán chi vốn XDCB thuộc nguồn vốn NSNN là quá trình
KBNN thực hiện ghi chép, hạch toán chính xác, kịp thời các khoản chi theo
chế độ quy định, thực hiện hạch toán theo tài khoản thanh toán tập trung và kế
toán dồn tích.
+ Tài khoản thanh toán tập trung của KBNN là một hoặc nhiều tài khoản
do KBNN nắm giữ mở tại NHNN và các NHTM NN dùng để tập trung các
nguồn thu và thanh toán các khoản chi của chính phủ (chính quyền các cấp),
chủ yếu là các khoản thu, chi của NSNN.
+ Kế toán dồn tích: phản ánh tổng thể tình hình tài chính của nhà nước,
phản ánh đầy đủ tình trạng và sự biến động của các loại tài sản, nguồn vốn. Kế
toán dồn tích cho phép thông tin về hoạt động của một đơn vị được diễn đạt
theo ngôn ngữ tài chính. Những thông tin về hoạt động, về sử dụng tài sản và
tình hình nợ luôn sẵn có để cung cấp cho người lãnh đạo theo những tiêu chí
chuẩn hoá và có hệ thống. Nhờ đó, khi có các hệ thống thích hợp thì người
lãnh đạo có thể đánh giá được ảnh hưởng của các hoạt động, dự tính được ảnh
hưởng của những hoạt động trong tương lai, theo dõi và kiểm soát được những
thay đổi và phát sinh trong hoạt động của đơn vị.
Quy trình quyết toán vốn XDCB thuộc nguồn vốn NSNN là quá trình
tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN đã được thực hiện trong
niên độ kế hoạch vốn hoặc dự toán năm, phục vụ cho cơ quan tài chính thực
hiện quyết toán NS năm.
* Tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán vốn XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN qua KBNN:
- 17 -
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
KBNN tổ chức các bộ phận có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý
và kiểm soát các khoản chi vốn XDCB thuộc nguồn vốn NSNN đảm bảo cấp
phát thanh toán hiệu quả, đúng chế độ, theo tiến độ thực hiện dự án công trình.
Yêu cầu của tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán vốn XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN qua KBNN là gọn nhẹ, ít đầu mối, phù hợp với đề án và lộ
trình cải cách hành chính của NN. Phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ
phận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính công khai, kiểm tra
kiểm soát lẫn nhau và tránh trùng lặp.
Tổ chức bộ máy là một nội dung quan trọng quyết định đến quá trình
kiểm soát thanh toán vốn XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN.
Thứ năm, điều phối, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá hoạt động xây dựng
cơ bản tại KBNN và của từng công trình, từng dự án nói riêng.
1.3. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ BẢN NỘI NGÀNH TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC.
1.3.1.Quan niệm về hiệu quả quản lý XDCB nội ngành tại KBNN:
Có rất nhiều quan niệm về hiệu quả quản lý. Điểm chung của các quan
điểm này đều xuất phát từ phạm trù kết quả và chi phí quản lý: “Hiệu quả quản
lý là phạm trù khoa học biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả của quản lý
và chi phí quản lý phải bỏ ra để có được kết quả đó trong một thời kỳ nhất
định”*. Nếu theo quan niệm trên về hiệu quả quản lý thì “hiệu quả quản lý
XDCB nội ngành tại KBNN là phạm trù biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết
quả đạt được của hoạt động quản lý XDCB nội ngành tại KBNN so với mục
tiêu kế hoạch đặt ra trong công tác XDCB nội ngành”. Tuy nhiên, khái niệm
trên chưa thể hiện được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư hay hiệu quả hoạt động
XDCB. và hiệu quả quản lý XDCB nội ngành tại KBNN chỉ thực sự có hiệu
quả khi nguồn vốn NSNN dành cho XDCB nội ngành tại KBNN được sử dụng
một cách hiệu quả nhất.
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản
lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Như vậy có thể đưa ra khái
- 18 -
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP - iMBA01
Họ và tên: Nguyễn Hữu Thư
niệm về hiệu quả quản lý như sau: “Hiệu quả quản lý là một phạm trù khoa học
biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả mà đối tượng quản lý đạt được so
với các mục tiêu quản lý đã đề ra”*. (* Tài liệu bồi dưỡng Quản lý Hành chính Nhà
nước – Học viện Hành chính Nhà nước 2011).
Như trên đã phân tích, mục tiêu quản lý XDCB nội ngành tại Kho bạc
Nhà nước bao gồm hai nội dung: Thứ nhất, xây dựng cơ bản nội ngành tại Kho
bạc Nhà nước phải phù hợp với mục tiêu hoạt động và chiến lược phát triển
của hệ thống Kho bạc Nhà nước; Thứ hai, quản lý đầu tư nhằm đạt được hiệu
quả cao trong hoạt động xây dựng cơ bản, điều này được thể hiện ở quan hệ so
sánh giữa kết quả đầu tư và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Do đó, hiệu quả quản lý XDCB nội ngành tại KBNN biểu hiện quan hệ
so sánh giữa các kết quả thu được từ hoạt động XDCB nội ngành tại KBNN
(số lượng và chất lượng các công trình xây dựng, tiến độ hoàn thành các công
trình xây dựng, khối lượng vốn đầu tư thực hiện) so với các mục tiêu quản lý
đã đề ra (mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển của hệ thống KBNN, hiệu
quả hoạt động đầu tư…)
Nguyên tắc đánh giá hiệu quả hoạt động XDCB:
+ Phải xuất phát từ mục tiêu hoạt động đầu tư. Hoạt động XDCB không
thể xem có hiệu quả khi không đạt được mục tiêu đặt ra. Đối với hoạt động
XDCB nội ngành tại KBNN, mục tiêu của hoạt động đầu tư phải phù hợp với
mục tiêu hoạt động và chiến lược phát triển của hệ thống KBNN, điều này
được thể hiện rất rõ trong những văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành quy
định chiến lược phát triển của hệ thống KBNN trong một giai đoạn nhất định.
+ Khi đánh giá hiệu quả hoạt động XDCB phải sử dụng một hệ thống
các chỉ tiêu để đánh giá đồng thời phải xác định tiêu chuẩn hiệu quả để đánh
giá, coi tiêu chuẩn hiệu quả là thước đo thực hiện các mục tiêu của hoạt động
đầu tư.
+ Cần chú ý đến độ trễ thời gian trong đầu tư để phản ánh chính xác các
kết quả đạt được và những chi phí đã bỏ ra để thực hiện đầu tư.
- 19 -