Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tiểu luận Phân tích và lập dự án Kinh doanh nhà hàng Salad Ifresh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

PHÂN TÍCH LẬP DỰ ÁN

DỰ ÁN NHÀ HÀNG SALAD IFRESH

GIẢNG VIÊN: ĐỖ TRƯỜNG SƠN
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 6
A24987

NGUYỄN HUY TÙNG

A22462

NGUYỄN MINH HÙNG

A24031

ĐINH THÙY ANH

A24548

BÙI TRƯỜNG GIANG

A27753

NGUYỄN THỊ ÁNH KIM


HÀ NỘI - 2018


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1. . TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN .........................................................................1
1.1. Mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của dự án .......................................................1
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và giai đoạn phát triển ................................................1
1.3. Nguồn vốn .........................................................................................................2
1.4. Sản phẩm ...........................................................................................................2
PHẦN 2. MÔ TẢ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA DỰ ÁN ...........................................3
2.1. Logo, ý nghĩa .....................................................................................................3
2.2. Xác định khách hàng mục tiêu ........................................................................3
2.3. Menu ..................................................................................................................4
2.4. Đặc điểm nổi trội ..............................................................................................4
PHẦN 3. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU HÌNH THÀNH DỰ ÁN CỬA HÀNG ĐỒ
ĂN SẠCH TỐT CHO SỨC KHỎE IFRESH .............................................................6
3.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung .....................................................................6
3.2. Nghiên cứu môi trường đầu tư ........................................................................6
3.2.1. Môi trường chính trị và luật pháp ...............................................................7
3.2.2. Môi trường kinh tế .......................................................................................7
3.2.3. Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên ................................8
PHẦN 4. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN IFRESH.........9
4.1. Nhu cầu hiện tại và tình hình cung cấp trên thị trường ...............................9
4.2. Dự báo cung cầu trong tương lai ....................................................................9
4.3. Nguồn cung ứng sản phẩm ............................................................................10
4.4. Chiến lược tiếp thị cho Ifresh ........................................................................11
4.4.1. Sản phẩm ....................................................................................................11
4.4.2. Chính sách giá ...........................................................................................12
4.4.3. Xúc tiến bán hàng ......................................................................................12

4.5. Đối thủ cạnh tranh của Ifresh .......................................................................13
PHẦN 5. NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN ..............................................17
5.1. Phân tích, đánh giá và so sánh các phương án địa điểm đầu tư: ...............17
5.2. Phân bổ nguồn lực:.........................................................................................19


5.3. Xác định nhu cầu thiết bị ...............................................................................19
5.4. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................................20
PHẦN 6. RỦI RO VÀ CÁCH KHÁC PHỤC RỦI RO............................................21
PHẦN 7. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. ........................................................................22
PHẦN 8. KẾT LUẬN .................................................................................................24


LỜI MỞ ĐẦU
Salad rau trộn có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải. Người Hi Lạp gọi món ăn này
là sadata và người Pháp gọi nó là salade gần giống với tiếng Anh. Món salad rau trộn
từng được người châu Âu yêu thích trước khi thành Rome sụp đổ. Nhưng kể từ khi thành
Rome không còn nữa, món ăn này cũng “chìm” vào sự sụp đổ khi người châu Âu cho
rằng rau sống mang nhiều mầm bệnh và ăn salad rau xanh đồng nghĩa với tự sát. Sau
thời gian bị “hắt hủi”, salad đã tìm lại vị trí của mình là thực phẩm có lợi cho sức khỏe.
Đây là một trong những món được nhiều thực khách gọi vì không những tốt cho
sức khoẻ, không béo, không ngấy mà còn cực kì ngon miệng. Chính vì thế, chúng tôi
những con người với lòng nhiệt huyết và suy nghĩ sáng tạo của tuổi trẻ muốn mở một
nhà hàng với mô hình đầy mới mẻ để đưa đến cộng đồng những người thích ăn salad
cũng như một cách tiếp cận đến với giới trẻ. Đó là lý do nhà hàng Ifresh được ra đời –
chuyên về các món ăn salad. Nơi mà bạn ăn những món rau trộn tươi ngon nhưng lại
không hề phải lo tăng cân mà ngược lại rất tốt cho sức khỏe.


PHẦN 1. . TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN

1.1. Mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của dự án
Thực phẩm là nhu cầu cơ bản của con người, ngày nay khi cuộc sống của con người
ngày càng được cải thiện, mức sống của con người ngày càng được nâng cao; khi họ bắt
đầu chú ý quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn thì nhu cầu thực phẩm ngày càng có yêu cầu
cao hơn. Từ việc những ăn những món ngon, món lạ nay lại chuyển dần sang những món
tốt – tươi – sạch cho sức khỏe, bên cạnh đó là nguồn gốc xuất xứ từ sản phẩm đó được
đảm bảo. Chính vì vậy nhóm chúng tôi đã thành lập một dự án xây dựng quán cung cấp
đồ ăn tươi tốt cho sức khỏe; nhằm giúp mọi người có thể sử dụng những món ăn sạch, mà
vẫn đảm bảo chất lượng thực phẩm cũng như dinh dưỡng cho khách hàng.
– Mục tiêu ngắn hạn của quán đưa ra khi bắt đầu hoạt động kinh doanh là:
 Hoàn thành thủ tục về việc cấp giấy chứng nhận chỉ tiêu An toàn vệ sinh thực phẩm;
 Xây dựng hệ thống trang web riêng cho Ifresh;
 Đưa quán vào hoạt động trong tháng đầu tiên. Thông qua các chương trình
xúc tiến có thể giúp khách hàng nhận diện tốt thương hiệu;
 Doanh thu năm đầu tiên là 20% so với số vốn bỏ ra;
 Mở rộng thêm các mặt hàng mới cho Ifresh như các sản phẩm được làm từ
miến, bánh mì…
 Đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào, cũng như đầu ra.
– Mục tiêu dài hạn:
 Tạo được thương hiệu của quán đối với khách hàng trong và ngoài khu vực
Thành phố Hà Nội;
 Mở rộng quy mô hoạt động trên các địa bàn Thành phố Hà Nội cũng như các
Tỉnh, Thành phố lớn lân cận;
 Mở rộng quy mô sản xuất bằng cách tự cung tự cấp sản phẩm: tự trồng thêm
các loại rau sạch, các loại củ,quả.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và giai đoạn phát triển
Sản xuất, chế biến thực phẩm
Quán ăn phục vụ đồ ăn sạch và tốt cho sức khỏe Ifresh đang thuộc giai đoạn tăng
trưởng: vì trước đó đã có một số cửa hàng tương tự như Ifresh đã mở ra trước kia, nhưng chưa
đi vào khuôn khổ. Trong giai đoạn này khối lượng và doanh thu tiêu thụ bắt đầu tăng

nhanh do phần lớn khách hàng đã chấp nhận sản phẩm. Và giai đoạn này cũng là lúc đối
thủ cạnh tranh bắt đầu xuất hiện.

Trang 1


1.3. Nguồn vốn
Với vốn đầu tư 300 triệu đồng, hoàn toàn là vốn của chủ sở hữu. Hơn nữa từ khi
định hướng dự án chúng tôi đã tham khảo ý kiến của người trong nghề đúc kết ra được
nhiều kinh nhiệm. Mỗi thành viên trong nhóm đảm nhận vị trí khác nhau giúp giảm thiểu
chi phí tuyển mộ cũng như có được sự chủ động hơn khi đối mặt với các vấn đề xảy ra.
– Những người tham gia góp vốn đầu tư:
 Bà Đinh Thùy Anh: góp 20% trong vốn chủ sở hữu
 Bà Nguyễn Thị Ánh Kim: góp 20% trong vốn chủ sở hữu
 Ông Nguyễn Huy Tùng: góp 20% trong vốn chủ sở hữu
 Ông Nguyễn Minh Hùng: góp 20% trong vốn chủ sở hữu
 Ông Bùi Trường Giang: góp 20% trong vốn chủ sở hữu
1.4. Sản phẩm
Các món ăn thanh đạm, giàu vitamin, ít chất béo:
“Clean-eating” khuyến khích mọi người “Hãy ăn thức ăn dưới dạng nguyên thủy
nhất của nó”. Bạn sẽ vẫn ăn đủ các nhóm thức ăn như tinh bột, đạm, béo, chất xơ qua
cách ăn uống và nấu nướng đơn giản như hấp, luộc, hoặc ăn tươi sống; nhưng hạn chế
sử dụng dầu mỡ như chiên, xào hoặc nêm nếm quá nhiều, không sử dụng các chất phụ
gia…
Ăn “sạch” thúc đẩy ta ăn uống tự nhiên nhất, chỉ ăn những thực phẩm tươi sống
theo mùa, không thức ăn đông lạnh, không dùng đồ chế biến sẵn. Không loại bỏ hẳn
một nhóm thức ăn ra khỏi thực đơn như low-carb, cũng không phải nhịn ăn để thải độc
như detox, Clean-eating mang đến cho bạn đủ năng lượng và dưỡng chất cho một ngày
hoạt động.


Trang 2


PHẦN 2. MÔ TẢ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA DỰ ÁN
2.1. Logo, ý nghĩa

Chi phí chỉnh sửa logo : 1.000.000đ
Chi phí làm bảng hiệu : 4.000.000đ
Công ty thực hiện : Công ty Digital Marketing
Ifresh - cái tên Ifresh thể hiện chính con người của bạn - đó chính là lối sống lành
mạnh, biết quan tâm và chăm sóc cho chính bản thân mình, và những người xung quanh.
Không ngừng nỗ lực tạo ra những điều mới mẻ, làm cho bản thân và những người xung
quanh được tiếp thêm năng lượng; truyền cảm hứng sống đến cho mọi người.
Với tông màu chủ đạo Xanh – Trắng; thể hiện sự thanh mát, tươi mới như chính
cái tên của nó – Ifresh. Cũng như sản phẩm mà Ifresh phục vụ cho khách hàng – thành
phần chủ yếu là rau tươi sạch.
2.2. Xác định khách hàng mục tiêu
– Đối tượng khách hàng:
 Hướng tới đối tượng thích ăn những thực phẩm tươi sống, giàu chất hữu cơ
và biết quan tâm đền sức khỏe ở trong và ngoài nước.
 Chủ yếu là khách nước ngoài, dân công sở học sinh – sinh viên.
 Nữ, lứa tuổi từ 18 – 35 tuổi.
– Đặc điểm khách hàng mục tiêu:
 Những khách hàng quan tâm đến sức khỏe, chất lượng thực phẩm, vệ sinh
thực phẩm.
 Những khách hàng đang ăn kiêng để chữa bệnh, để giảm cân.
 Giới trẻ muốn tìm một quán ăn mới lạ, rủ bạn bè cùng tụ tập, check-in.
 Những người đam mê ẩm thực “healthy”, hoặc những khách hàng thích
thưởng thức những món mới lạ, độc đáo, sáng tạo.
– Mức thu nhập: từ 10 triệu trở lên


Trang 3


2.3. Menu

– Nicoise - món Salad trứ danh nước Pháp: xà lách Lolo, các ngừ, khoai tây, đậu
Cove, Ớt Đà Lạt, Trứng, Oliu.
– Cobb - Salad Tổng hợp kiểu Mỹ: Xà lách, Gà nướng, Bơ, Trứng, Thịt Hun khói,
cà chua bi.
– Bánh mì đen 100% bột lúa mạnh đen thiên nhiên (giàu chất xơ gấp 4 lần bánh
mì trắng nhưng có lượng calo ít hơn 20%. Trứng ốp la. Bơ lạc. Sữa tươi không
đường thêm hạt chia.
– Cá ngừ (các món từ cá cũng là sự lựa chọn không tồi trong thực đơn Eat Clean.
Hàm lượng protein dồi dào trong cá giúp hạn chế cảm giác thèm ăn vặt mà vẫn
đủ năng lượng đề hoạt động và làm việc) áp chảo + salad.
– Các loại nước ép.
– Combo Ifresh Week Package: 325k/5 bữa
2.4. Đặc điểm nổi trội
– Ifresh sẽ áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng chặt chẽ, toàn diện, đảm bảo
an toàn vệ sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất - cung cấp sản phẩm.
 Con người: tất cả những người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (kể cả nguyên
liệu hay các thành phầm khác), với các bề mặt tiếp xúc thực phẩm và với các
nguyên liệu bao gói đều phải thực hiện nghiêm túc các quy định vệ sinh sau
đây:
 Cơ thể phải sạch trước khi bắt tay ào làm việc, rửa tay kĩ càng trước khi bắt
đầu làm việc.

Trang 4



 Mặc áo choàng sạch, đội mũ, trùm đầu tóc, đeo khẩu trang, đi găng tay, tạp
dề.
 Không đeo đồ trang sức (nhẫn, vòng, đồng hồ..) có thể rơi vào thực phẩm,
các đồ trang sức có thể tích tụ chất bẩn hoặc là nguồn nhiễm bẩn.
 Chấp hành đúng các quy định sử dụng các phương tiện vệ sinh, cất giữ quần
áo và đồ dùng cá nhân bên ngoài khu vực cần thiết.
– Giáo dục, đào tạo, đầu tư:
 Có chế độ thưởng phạt về vệ sinh và chất lượng đối với mỗi ca.
 Đào tạp về kỹ thuật và nhiệm vụ quản lý vệ sinh cho cán bộ quản lý
 Đầu tư trang thiết bị vệ sinh nhà xưởng các nhân, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm
tra đảm bảo các phương tiện và thiết bị vệ dinh đó luôn vận hành tốt
– Quản lý: có cán bộ chuyên trách kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế vệ
sinh ở mọi công đoạn.
– Phục vụ nhanh chóng: Không để khách hàng phải chờ lâu; đồ ăn vẫn còn tươi,
nóng hổi khi đến tay khách hàng.
– Sản phẩm dịch vụ được đảm bảo cung cấp theo đúng các tiêu chuẩn đảm bảo
VSATTP, được chế biến từ các nguyên liệu rõ nguồn gốc xuất xứ.
– Quy trình chế biến đảm bảo tiêu chuẩn: sạch sẽ - hợp vệ sinh.
– Phục vụ tận tình, chu đáo.

Trang 5


PHẦN 3. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU HÌNH THÀNH DỰ ÁN CỬA HÀNG ĐỒ
ĂN SẠCH TỐT CHO SỨC KHỎE IFRESH
3.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung
Chế độ ăn lành mạnh và phù hợp chiếm tỷ trọng vô cùng lớn (70% kết quả tập
luyện) quyết định đến kết quả cuối cùng của người đang trong chế độ tập luyện hay ăn
kiêng. Vì vậy, người tiêu dùng rất quan tâm đế một cửa hàng có thể cung cấp cho họ

một thực đơn phù hợp với nhu cầu của họ.
Thị trường kinh doanh thực phẩm ở nước ta hiện nay nói chung và Hà Nội nói
riêng nhìn chung rất rộng lớn với sự tham gia kinh doanh của nhiều thành phần kinh tế.
Do nhu cầu thực phẩm của nhân dân tăng lên cùng với tình hình lạm phát, giá cả leo
thang nhiều hộ kinh doanh đã thu hút và đưa ra thị trường một khối lượng không ít hàng
giả, hàng kém chất lượng; dư lượng thuốc bảo vệ thưc vật trong rau quả, thuốc kích
thích hormon tăng trọng trong các loại thịt, dư lượng kháng sinh trong cá, tôm hay các
sản phẩm đông lạnh ướp hàn the, phân đạm để bảo quản lâu v v. Điều này khiến người
tiêu dùng không khỏi băn khoăn lo lắng về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có
trên thị trường hiện nay. Do đó việc cung cấp nguồn thực phẩm sạch, đảm bảo tiêu chuẩn
về vệ sinh an toàn thực phẩm để người tiêu dùng có thể yên tâm lựa chọn là một việc
làm rất cần thiết. Mặt khác nguồn cung mặt hàng thực phẩm sạch mặc dù đã có mặt trên
thị trường; xong chưa đáp ứng hết được nhu cẩu của người tiêu dùng. Đây thực sự là
một khía cạnh mà thị trường còn bỏ ngỏ và là một cơ hội kinh doanh đầy tiềm năng.
Hiện nay tại Hà Nội có rất ít các cửa hàng chuyên bán những món ăn, đồ uống tập
trung vào vấn đề dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, phù hợp với những người đang tập
thể dục thể thao hay đơn giản là những người muốn ăn nhiều rau xanh – ít tinh bột. Đồng
thời, những đồ ăn thức uống này vẫn còn mới so với nhiều người, nên cửa hàng có thể
tạo sức hút bởi sự độc đáo mới lạ của những món ăn đồ uống đó. Bên cạnh đó, thực
phẩm bẩn đang ngày càng tràn lan, vì lợi nhuận nên nhiều doanh nghiệp đã cố tình làm
sai, buôn gian, bán lận, gian lận thương mại, hàng giả hàng nhái. Rồi có việc cho chất
cấm, hóa chất, kháng sinh vào thực phẩm”. Việc xuất hiện một cửa hàng tập trung vào
thực phẩm tươi sạch sẽ thu hút sự chú ý của khách hàng.
Kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm không đòi hỏi nguồn vốn đầu tư quá lớn, chi
phí đầu vào không cao, thời gian quay vòng vốn tương đối nhanh.
Dựa vào các yếu tố trên, nhóm chúng tôi đã quyết định theo đuổi ngành kinh doanh
thực phẩm sạch (đồ ăn sạch).
3.2. Nghiên cứu môi trường đầu tư

Trang 6



3.2.1. Môi trường chính trị và luật pháp
– Căn cứ vào các nghị quyết và quy định của luật kinh doanh_ Luật Doanh nghiệp
số 60/2005/QH 11 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
29/11/2005.
– Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 08 năm 2006, về Đăng ký Kinh
doanh.
– Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006, Hướng dẫn một số
nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị
định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ.
– Các quy định của luật đầu tư: Luật Đầu tư, ngày 29 tháng 11 năm 2005 Nghị
Định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006, Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
– Giấy tờ thuê mặt bằng.
– Đăng kí trang website của shop
– Luật Báo chí , Ngày 28 tháng 12 năm 1989 Luật sửa đổi, bổ sung Luật báo chí
1999, Số: 12/1999/QH10
– Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Báo chí
– Nghị định của Chính phủ 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 về quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet Quyết định số 27/2002/QĐ-BVHTT
ngày 10/10/2002 ban hành Quy chế quản lý và cung cấp giấy phép cung cấp
thông tin, thiết lập trang điện tử trên internet
– Đăng kí mã số thuế Luật Quản lý thuế Thông tư số 85/2007/TT-BTC hướng dẫn
thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế
– Theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 của Quốc Hội, nhà đầu tư hoàn toàn được
bảo đảm về quyền lợi, thậm chí nhận được nhiều mức ưu đãi và hỗ trợ khi đầu
tư. Từ đó kích thích nhà đầu tư mạnh rạn thực hiện dự án kinh doanh và nỗ lực
sáng tạo, đưa ra nhiều dự án kinh doanh góp phần tăng trưởng nền kinh tế nước

nhà.
3.2.2. Môi trường kinh tế
Tình hình kinh tế đang có xu hướng khả quan hơn, tăng trưởng khá ổn định khi
luôn cao hơn mức trung bình trong giai đoạn 2011 – 2017. Mức lương của người dân
đang được tăng dần và xu hướng người dân kinh doanh thêm cũng đang phát triển, thu
nhập ổn định hơn và có tiền để đầu tư chăm sóc sức khỏe.

Trang 7


3.2.3. Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên
Việt Nam với khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất nước với nền nông nghiệp trồng lúa
nước các sản phẩm rau màu là một phần đặc trưng trong sản xuất nông sản của người
Việt. Nguyên liệu để làm các món chay tất cả đều từ các sản vật tự nhiên, sẵn có của
mỗi vùng miền, nó đơn giản chỉ là rau trái trong vườn, dễ kiếm…Cũng chính vì những
nguyên liệu có sẵn đó mà món chay đã đồng hành cùng với đời sống dân cư Việt tự bao
đời nay.

Trang 8


PHẦN 4. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN IFRESH
4.1. Nhu cầu hiện tại và tình hình cung cấp trên thị trường
Một khảo sát mới đây của AC Nielsen - công ty toàn cầu về thông tin và đo lường,
giúp các công ty hiểu khách hàng và các hành vi của người tiêu dùng - cho thấy một xu
thế ăn uống mới đã hình thành ở người tiêu dùng Việt Nam. 86% số người được phỏng
vấn cho biết họ chọn các đặc sản địa phương, các sản phẩm tự nhiên và hữu cơ khi có
thể. Với quan điểm ưu tiên chọn thực phẩm là đặc sản địa phương, sản phẩm tự nhiên
và hữu cơ, 83% số người tiêu dùng được phỏng vấn cho biết họ thường mua ở các cửa
hàng chuyên về thực phẩm lành mạnh, 89% khẳng định là sẵn sàng trả tiền nhiều hơn

để mua thực phẩm tốt cho sức khỏe.
Đồng thời việc xã hội ngày càng phát triển, con người không chỉ dừng ở mức ăn
no, mà họ còn đòi hỏi để thỏa mãn thêm nhu cầu như thực đơn đa dạng, ăn ngon, muốn
tìm những hàng quán có không gian đẹp, độc đáo, hay yên tĩnh để xả stress và áp lực
cuộc sống. Giới trẻ thì muốn ăn nhưng phải có chỗ ngồi đẹp, view cảnh, có nơi để tụ tập
bạn bè…
Hiện tại ở Hà Nội có vài các quán đồ ăn hữu cơ sạch được mở ra ở một vài tỉnh
thành; hoặc phục vụ thông qua đặt hàng online. Tuy nhiên, đa số các cửa hàng này có
không gian được trang trí đơn giản, phong cách phục vụ chưa được chuyên nghiệp, chưa
đảm bảo được nguồn gốc xuất xứ của đồ ăn trong đó.
4.2. Dự báo cung cầu trong tương lai
– Dự báo cầu trong tương lai:
 Thu nhập và giá cả: Ifresh đặt ở trung tâm Hà Nội thường thì khách hàng tại
phạm vi khu vực Quang Trung, Hàng Trống, Hoàn Kiếm phần lớn có thu
nhập vừa, khá đến cao. Để đảm bảo phục vụ khách hàng tốt nhất Ifresh có
menu đa dạng các mức giá từ vừa đến cao, có thể phục vụ được nhiều thực
khách có mức thu nhập khác nhau. Nên mức cầu sẽ không bị ảnh hưởng nhiều
bởi hai yếu tố này
 Các nhân tố đột biến: hiện tại Việt Nam đang tích cực quảng bá du lịch, thu
hút nhiều khách du lịch đến Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Khách
du lịch nước ngoài đặc biệt là Châu Âu ăn Salad rất nhiều. Đây sẽ đóng góp
vào mức tăng cầu của thị trường.
– Dự báo cung của thị trường trong tương lai:
 Ở bên nước ngoài thì những nhà hàng mô hình như Ifresh khá là phổ biến và
được mở nhiều, nhưng ở Hà Nội lại chưa có nhiều. Tuy nhiên nếu sau khi

Trang 9


Ifresh được thành lập mà thành công, thì dự đoán tương lai sẽ có thêm nhiều

nhà hàng mô hình như Ifresh được mở thêm tại thành phố Hà Nội.
 Ifresh sẽ cung cấp thêm dịch vụ bán hàng qua mạng, ship hàng để khách hàng
luôn được phục vụ một cách đầy đủ và nhanh chóng nhất nếu như họ không
ở gần của hàng của Ifresh.
4.3. Nguồn cung ứng sản phẩm
Do tính đặc thù của sản phẩm nên nguồn nguyên vật liệu sẽ được nhập ở nhiều
nguồn khác nhau để đảm bảo được chất lượng sản phẩm, nhưng vẫn có được mức giá
nhập vào tốt nhất.
Các loại trái cây được mua ở chợ đầu mối hoa quả Long Biên.

Các loại rau sử dụng chủ yếu như xà lách, dưa chuột, cà chua... sẽ được tự trồng
tại hộ gia đình có vườn lớn ở Hưng Yên để đảm bảo nguồn nguyên liệu hoàn toàn sạch,
ngoài ra việc tự cung tự cấp cũng giúp cắt giảm chi phí nhập, vận chuyển… Rau sạch
đạt đủ các tiêu chí:

Trang 10


– Vùng đất trồng rau sạch, chưa bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng (thủy ngân,
asen...), chưa bị ảnh hưởng của nước thải công nghiệp (do ở gần các xí nghiệp,
nhà máy nước thải chưa được xử lý).
– Không tưới rau bằng phân bắc, phân chuồng tươi, nước thải sinh hoạt, nước thải
công nghiệp, các loại nước đã bị nhiễm bẩn.
– Không phun thuốc trừ sâu, vì thuốc trừ sâu có chứa nhiều gốc hóa học như DDT,
666, thủy ngân... gây độc hại cho cơ thể.
– Hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích
thích... nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong rau như nitrat, thuốc trừ
sâu, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh.
4.4. Chiến lược tiếp thị cho Ifresh
4.4.1. Sản phẩm

Bao bì: Ifresh cũng cam kết toàn bộ bát đĩa sẽ làm từ gốm và thủy tinh; đổi với
salad được đặt hàng, Ifresh sẽ sử dụng hộp giấy, và hạn chế sử dụng đồ nhựa nhiều nhất
có thể.
Kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm: Khách hàng có xu hướng thích món ăn vừa đẹp vừa
ngon và có phần sáng tạo. Nếu menu không thường xuyên cập nhật đổi thay sẽ gây nhàm
chán. Ifresh có đội ngũ quản lý và nhân viên trẻ trung, sáng tạo và đam mê. Việc sáng
tạo cho menu cũng như những ý tưởng về sản phẩm mới sẽ được phát triển thường
xuyên. Như vậy sẽ thu hút thêm khách hàng.

Trang 11


4.4.2. Chính sách giá
Ifresh đã dựa trên 2 tiêu chí: giá cả mặt bằng chung của cách cửa hàng cùng nhóm
khách hàng mục tiêu và chi phí sản xuất.
– Ifresh đã định mức giá 59.000 – 79.000/đĩa salad và cuộc điều tra nghiên cứu
Marketing đã kiểm nghiệm cho thấy mức giá hợp lý, đa phần khách hàng đồng
ý (41%).
– Mặc dù chi phí cho những nguyên liệu thực phẩm sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng
có giá cả khá cao nhưng Ifresh vẫn đưa ra một mức giá cạnh tranh, phù hợp với
túi tiền của nhiều khách hàng. Nếu so sánh những lợi ích khách hàng nhận được
với mức giá này, hẳn nhiều khách hàng sẽ hài lòng. Điều này cho thấy phần nào
mức độ khả thi của dự án.
4.4.3. Xúc tiến bán hàng
Chiến lược Marketing trong giai đoạn này là tận dụng ưu thế để mở rộng thị trường
hiện có và thâm nhập thị trường mới. Giá cả vẫn giữ nguyên hay có giảm xuống đôi chút
vì nhu cầu tăng rất nhanh. Ifresh vẫn duy trì chi phí khuyến mãi ở mức cũ hay tăng đôi
chút để đối phó với sự cạnh tranh và tiếp tục huấn luyện thị trường.
– Giai đoạn mới gia nhập thị trường:
 Ifresh sẽ sử dụng các công cụ quảng cáo: Chạy quảng cáo trên google, lập

fanpage và chạy quảng cáo trên facebook, quảng cáo thông qua Foody và
Lozi, liên hệ với các công ty du lịch.
 In 10.000 tờ rơi phát đi quanh khu vực kinh doanh kèm theo đề nghị hấp dẫn
miễn phí đồ uống cuối tuần. Thỏa thuận với các khách sạn, nhà nghỉ địa
phương hay khu vui chơi cho đặt lại tờ rơi tại quầy với những ưu đãi liên
quan, chẳng hạn như: Những người đã đặt phòng tại khách sạn nọ sẽ được
khuyến mại 20% cho mọi loại salad tất cả các ngày trong tuần,…
 Với mỗi khách check-in, chia sẻ công khai trên facebook, insta sẽ được giảm
giá 50% đối với một hóa đơn thanh toán.
 Trong khoảng 1-2 năm đầu Ifresh sẽ chú trọng vào việc quảng cáo nhà hàng
để thu hút sự chú ý của khách hàng, tập trung chủ yếu nhất vào chạy quảng
cáo trên facebook, instagram, foody, lozi,… các trang mạng xã hội lớn. Sau
khi đã đạt được lượng khách hàng trung thành nhất định Ifresh sẽ giảm chi
phí quảng cáo và tập trung nhiều hơn vào việc giữ những khách hàng trung
thành đó.
– Giai đoạn sau khi gia nhập thị trường:

Trang 12


 Hàng tháng sẽ có chương trình, sự kiện giao lưu giữa những người quan tâm
đến sức khỏe, đến chế độ ăn uống hợp lý và những bạn trẻ đang muốn giảm
cân lành mạnh để cùng chia sẻ những thực đơn phong phú, cách ăn sao cho
đúng và phù hợp với cơ thể mỗi người (ăn salad nhưng vẫn có khẩu phần
protein như thịt, cá, trứng….để đảm bảo sức khỏe và duy trì lượng calo cần
thiết trong ngày).
 Áp dụng chương trình tích coin cho khách hàng, mỗi mỗi khách hàng sẽ có
một tài khoản riêng trên hệ thống của Ifresh. Khi khách hàng mua sản phẩm
của Ifresh, sẽ có một lượng coin nhất định được tích vào tài khoản của khách
hàng; khi tích được đủ coin, khách hàng sẽ được tặng một phần salad Ifresh

và một loại đồ uống bất kì.
 Ngoài những sản phẩm và dịch vụ tốt, Ifresh chào đón, phục vụ và tạm biệt
khách hàng bằng những nụ cười mỗi ngày, thái độ nhân viên cần cực kì thân
thiện và nhiệt tình. Điều này sẽ khiến khách hàng cảm thấy hài lòng và đưa
lời khen ngợi với những người khác. Marketing truyền miệng luôn là một
hình thức quảng cáo hữu dụng nhất cho bất cứ nhà hàng nào nhưng không
phải ai cũng có được. Nó miễn phí nhưng cực kỳ hiệu quả vì chẳng gì hơn
bằng những lời giới thiệu tốt đẹp từ khách hàng thay vì bạn tự giới thiệu chính
mình đối với mọi người.
4.5. Đối thủ cạnh tranh của Ifresh

Trang 13


Nhà Hàng Lẩu Gật Gù

Đối
thủ 2D Quang Trung
cạnh tranh
có trụ sở và

Nhà Hàng Mirai Nhật

2D Quang Trung

T.A.D Salad

283



Kim

hoạt động ở
đâu?
Điểm mạnh -Không gian đẹp, trang -Không gian đẹp, - sử dụng hộp giấy
của đối thủ nhã.
trang nhã (hệ thống đóng thức ăn được
cạnh tranh

- Đồ ăn ngon.

nhà hàng 4 sao).
- Đồ ăn ngon.

thiết kế đẹp mắt,
lịch sự, tiết kiệm
và bảo
trường.

Điểm
yếu - thường đông khách - nhân viên phục vụ
của đối thủ vào mùa lạnh, mùa hè chậm, thời gian đồ ăn
cạnh tranh
khách vắng hơn.
ra lâu, thái độ thiếu
- phục vụ chậm, nhân chuyên nghiệp.

vệ

môi


- quán nằm ở dốc
bên dưới đường
nên khá khuất, số
nhà đánh không

viên chưa được chuyên - giá cao gấp nhiều theo thứ tự nên khó
nghiệp.
lần so với các nơi tìm, không gian
quán nhỏ vì chung
- đồ ăn ít so với giá khác.
thành.
- chỉ mở vào giờ ăn cửa hàng với quán
trưa và ăn tối nên khá pizza, không có
bảo vệ giúp khách
bất tiện.
- tính thêm phí phục để xe nên nhiều
vụ 15% nên khách khách gặp tình
trạng không có chỗ
hàng chưa hài lòng.
để.
- quán chỉ có một
nhân viên (làm thu
ngân, phục vụ và
làm bếp)
-

dịch

vụ


chậm, đồ
tay khách
được đẹp
nhiều khi
nát.

ship

ăn đến
không
mắt và
bị dập

- nước sốt chưa
được ngon.

Trang 14


Cơ chế giá - Giá rẻ (mỗi người - giá cao (mỗi người - giá rẻ so với
của đối thủ khoảng 100 nghìn đến khoảng 300 đến 500 những nơi khác (45
cạnh tranh
200 nghìn)
nghìn)
nghìn đến 50 nghìn
cho một hộp salad)
Sashimi: 350 nghìn
Salad: 90 nghìn
Cá xì dầu: 240 nghìn

Các
động

hoạt - Chạy quảng cáo -Chạy
quảng
fanpage trên Facebook, fanpage

cáo - Chạy quảng cáo
trên fanpage
trên

Marketing
đưa ra những set lẩu Facebook, đưa ra Facebook, đưa ra
của đối thủ với giá rẻ (chỉ khoảng menu đa dạng cùng những
chương
cạnh tranh

150 nghìn cho một nồi những voucher giảm trình giảm giá như
lẩu).
giá.
tặng salad miễn
- Chia sẻ những bài - Quan tâm tới nhu phí, tặng voucher
viết mang tính chất cầu của khách hàng giảm giá 20%, tặng
viral để tăng tương tác bằng cách trời mưa 200 nghìn tiền mặt
với những người sử giảm giá 50 nghìn nếu như khách
dụng Facebook.
đồng cho khách hàng hàng chia sẻ bài
đăng và tag bạn bè.
- Chạy quảng cáo đi taxi tới nhà hàng.
Foody, Lozi

- Chạy quảng cáo - Chạy quảng cáo
Foody, Lozi.
Foody, Lozi.
Hợp
tác
với
Muachung, Muare, ...
để khách hàng có thể
mua voucher giảm
giá.
- Tạo ứng dụng
MiraiVip trên điện
thoại di động để
khách hàng tích điểm
nâng hạng thành viên
với các mức Basic,
Silver và Gold. Khi
đạt 300 điểm tích lũy,
khách hàng sẽ được
thăng hạng thành viên

Trang 15


lên Gold với ưu đãi
10% cho mỗi lần sử
dụng dịch vụ.
Điểm mạnh - đưa ra những quảng - hình ảnh đẹp, món -hình ảnh đẹp, các
và yếu của cáo set lẩu rẻ thu hút ăn ngon mắt thu hút món ăn được tạo
các

thông được rất nhiều khách sự chú ý của khách hình lạ và độc đáo
tin tiếp thị hàng quan tâm và hàng.
thu hút sự chú ý
và bán sản tương tác (đặc biệt là - những ngày lễ của khách hàng.
phẩm, dịch học sinh, sinh viên).
thường
xuyên
có -dịch vụ giao hàng
vụ của đối - chưa đầu tư vào phần chương trình giảm giá chậm khiến khách
thủ
cạnh hình ảnh nên những nên tăng lượng khách hàng không hài
tranh
món ăn nhìn không tới nhà hàng.
lòng và có thể sẽ

Đối
cạnh
đang
triển
giảm
mô?

thủ
tranh
phát
hay
quy

được hấp dẫn.


không quay lại lần

- giá thành rẻ tạo nên
sự nghi ngờ trong lòng
khách hàng (thực phẩm
bẩn, không tươi, mất
vệ sinh)

tới.
-đồ ăn được đựng
trong hộp giấy tuy
tiết kiệm và bảo vệ
môi trường nhưng
lại ọp ẹp, dễ bị xô
và bẹp trong khi
giao hàng.

Đang phát triển (mở Đang phát triển (có Đang hoạt động
thêm chi nhánh tại chi nhánh mới tại bình thường (chỉ
Trương
Định
và Hoàng Đạo Thúy)
có 1 cơ sở tại Kim
Nguyễn Khánh Toàn)
Mã)

Trang 16


PHẦN 5. NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN

5.1. Phân tích, đánh giá và so sánh các phương án địa điểm đầu tư:
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn được hai phương án địa điểm tốt
nhất. Sau đây chúng tôi tiếp tục phân tích, đánh giá để đưa ra phương án tối ưu nhất.
– Địa điểm 1:
 Địa chỉ: 2 Quang Trung, Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
 Hiện tại đang cho thuê làm quán cà phê có hợp đồng 5 năm và kết thúc hợp
đồng vào tháng 31-4-2018.
 Diện Tích : 40m, mặt tiền vỉa hè 5m, đối diện vườn hoa, có chỗ để xe oto.
 Chi phí thuê : 20.000.000đ/ 1 tháng. Thanh toán 3 tháng 1 lần
 Hợp đồng thuê: 5 năm

– Địa điểm 2:
 Địa chỉ: Địa chỉ: 42 Hàng Gai, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
 Diện tích: 35m2, mặt tiền 3,5m.
 Chi phí thuê: 14.000.000 triệu đồng/ tháng. Thanh toán 3 tháng/lần.
 Hợp đồng thuê 5 năm.

Trang 17


– Đánh giá và so sánh địa điểm:
Địa điểm 1

Ưu điểm

Địa điểm 2

+ Diện tích rộng rãi, vị trí trung tâm thành + Diện tích rộng rãi, vị trí thoáng
phố, dễ tìm kiếm.
đoãng.

+ An ninh ổn định, giao thông thuận lợi.
+ Chỗ để xe rộng rãi có chỗ để oto

+ Chi phí thuê hợp lý so với khu
vực ở phố cổ. Có chỗ để xe

+ Thuộc khu vực trung tâm thành phố. Đa + Thuộc khu vực phố cổ đông đúc
phần là người dân tri thức có thu nhập cao dân cư, khách du lịch nước ngoài,
nhiều tầng lớp người dân khác
+ Khu vực quy hoạch ổn định
nhau.
+ Giá trị bất động sản thay đổi chậm theo
+ Khu vực quy hoạch ổn định.
thời gian
Thuộc khu vực bảo tồn
+ Giá trị bất động sản thay đổi
chậm theo thời gian
Nhược điểm + Là đường 1 chiều

+ Mặt tiền tương đối hẹp

+ Giá thuê cao hơn địa điểm 2

+ Vị trí nhiều hàng quán ăn uống.
+ Giao thông có thể ách tắc vào
giờ cao điểm.

Trang 18



Sau khi phân tích, so sánh, chúng tôi nhận thấy địa điểm 1, là địa điểm tại 2 Quang
Trung, Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội là lựa chọn tối ưu để thực hiện dự án. Đây là
vị trí đắc địa tại trung tâm thành phố, giao thông thuận tiện, an ninh ổn định. Cũng là vị
trí thu hút nhiều khách hàng mục tiêu của quán.
5.2. Phân bổ nguồn lực:
– Lễ tân phục vụ : 6 người
– Quầy bar : 3 người
– Bếp : 6 người
– Tạp vụ : 3 người
– Nhân viên văn phòng :
 Kể toán : 1 người
 Thu ngân :3 người
5.3. Xác định nhu cầu thiết bị
Khi chúng ta đã lựa chọn được vị trí thích hợp để kinh doanh thì điều quan trọng
thứ hai chính là vấn đề trang thiết bị . Để có một cửa hàng kinh doanh thành không
chúng ta không thể bỏ qua vấn đề trang thiết bi , với những trang thiết bị hiện đại , phù
hợp với công việc kinh doanh có thể góp một phần to lớn đến thành công của cửa hàng.
Đối với của hàng kinh doanh thực phẩm sạch chúng tôi sẽ phải chuẩn bị những
trang thiết bị như sau:
 Giá 3 tầng (0,7*2m) , kệ gỗ 1 tầng (1*2m), giá nhựa: những loại giá này sẽ
được sử dụng để kê các thực phẩm của của hàng sẽ kinh doanh.
 Đen , hệ thống chiếu sáng: Những thiết bị cung cấp nguồn sang cho của hàng.
 Điều hòa nhiệt độ: Để đảm bảo cho sự thoải mái khi khách hàng cũng như
các nhân viên trong của hàng ngoài ra thiết bị này còn đảm bảo một nhiệt độ
thích hợp cho các thực phẩm trong của hàng.
 Thiết bị theo dõi (camera, loa, màn hình): Những thiết bị này nhằm đảm bảo
độ an ninh cửa hàng cùng như khách hàng.
 Thiết bị thanh toán, máy in hoa đơn): Để đẽ dàng, thuận tiện trong việc kê
khai cũng như thanh toán cửa hàng chúng tôi sẽ sử dụng các thiết bị này. Các
nhân viên nhanh chóng tính toán số lượng hàng tiêu thụ cũng như tránh thất

thoát các sản phẩm của của hàng.
 Hệ thống nước: Nguồn nước được sử dụng là nguồn nước sạch thuộc hệ thống
cung cấp nước của thành phố. Hệ thống thoát nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường. Đường ống cấp thoát nước được thiết kế hợp lí, đảm bảo
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nước, không ứ đọng nước thải trong cửa hàng

Trang 19


 Hệ thống điện: Các thiết bị điện hầu hết sử dụng trong cửa hàng đều là những
thiết bị tiết kiệm năng lượng, phù hợp với nhu cầu của người Việt Nam và
đáp ứng
5.4. Cơ sở hạ tầng

Bố trí nội thất
 Bố trí bàn ghế
 Quầy phục vụ và Gian bếp trung tâm,
 Banner, Banroll, menu
 Có ban-công trông xuống đường lớn k?
– Dự tính khai thác:
 1 quầy ăn chung: bàn 2 ng, bàn 6 ng…
 1 quầy bán + bếp
Với xứ mệnh mang đến 1 không gian ăn uống xanh cho mọi người nên nội thất của
nhà hàng đã được chú trọng vô cùng. Đó cũng là một yếu tố không nhỏ trong việc thu
hút khách hàng. Chúng tôi sử dụng tông màu chủ đạo là trắng và xanh lá mang đậm tính
chất hiện đại, song vẫn giữ nhưng nét mang tính tinh tế.

Trang 20



PHẦN 6. RỦI RO VÀ CÁCH KHÁC PHỤC RỦI RO.
Vốn dự phòng cho việc khắc phục rủ ro : 75tr
– Rủi ro do cháy nổ :
 Nhà hàng được liệt kê vào một trong những môi trường có tính cháy nổ cao
nhất. Nguy cơ cháy nổ tiền ẩn rất cao do sử dụng bếp bất cẩn hoặc quá tải
điện năng của các thiết bị
 Cách khác phục : trang bị thiết bị chưa cháy – Bình chữa cháy MFZ4 giá
180.000đ
– Rủi ro về vệ sinh an toàn thực phẩm :
 Thực phẩm ngày nay tồn tại những nguy cơ nhiễm độc nhất là rau xanh (được
tiêm nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu,...). Thực phẩm hư hỏng
trong quá trình bảo quán, hư thối, hay nhân viên chết biến mất vệ sinh. Khi
những nguồn thực phẩm này được chế biến thành thức ăn đưa đến tay khách
hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của họ và hoạt động kinh doanh của
nhà hàng
 Cách khác phục : Quản lý chặt chẽ, xử lý thận trọng khâu nhập nguyên vật
liệu, bảo quản và chế biến thực phẩm
– Rủi ro về đội ngũ nhân viên thiếu ý thức :
 Nhân viên có thái độ không tốt với khách hàng hay sử lý tình huống không
khéo léo chuyên nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn để uy tín của cửa hàng trong
mắt khách hàng. Quản lý không tốt có để dẫn đến các trường hợp mất cắp
trong nhà hàng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nội bộ cửa hàng và ảnh
hưởng sâu xắc đến khách hàng.
 Cách khác phục : Nghiêm túc đánh giá thái độ làm việc. Yêu cầu cao trong
việc tuyển dụng

Trang 21



×