Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí theo phương pháp dạy học tích cực SKKN THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.13 KB, 17 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động dạy học có vị trí vô cùng quan trọng trong việc hình thành
nhân cách và phát triển năng lực học tập của học sinh. Bởi nó không chỉ trang bị
những kiến thức cơ bản, mà thông qua quá trình dạy giáo viên còn mang đến
những bài học về cuộc sống và cách đối nhân xử thế trong xã hội. Thực tế quá
trình dạy học của các Trung tâm GDTX hiện nay gặp nhiều khó khăn. Chất
lượng giáo dục nhiều mặt là một vấn đề nan giải do nhiều nguyên nhân: Chất
lượng đầu vào của học sinh thấp, năng lực giáo viên còn hạn chế, điều kiện kinh
tế của gia đình các em rất khó khăn nên chưa quan tâm được nhiều đối với việc
học của con em mình, do bệnh thành tích…Trong những năm vừa qua cuộc vận
động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục tuy
đã có những tác động tích cực đến ngành giáo dục và đào tạo nhưng chất lượng
giáo dục nhìn chung vẫn còn thấp, đặc biệt là ở các Trung tâm GDTX .
Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay đang là vấn đề
toàn xã hội quan tâm. Đảng và chính phủ xác định: Thế kỉ XXI nền giáo dục sẽ
phát triển mạnh mẽ theo các mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục đã và đang đổi
mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột giáo dục thế kỉ XXI: "Học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để tự khẳng định mình". Với mục tiêu đó, nền giáo dục nước nhà đã
và đang đổi mới các phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác của
người học. Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo thì yêu cầu đặt ra là phải
có sự đổi mới theo hướng tích cực, đặc biệt là đổi mới trong phương pháp dạy
học của giáo viên.
Có thể khẳng định rằng: Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành khoa học kỹ
thuật quan trọng. Sự phát triển của khoa học vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác
động qua lại trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học và kỹ thuật. Vì vậy những
hiểu biết và nhận thức sâu về vật lí có giá trị quan trọng trong đời sống và sản
xuất, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mục tiêu của môn vật lí là trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức
vật lí cơ bản, bước đầu hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản phổ thông


và thói quen làm việc khoa học, góp phần hình thành năng lực nhận thức và các
phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu giáo dục đề ra .
Trong nhà trường phổ thông, vật lí là môn khoa học thực nghiệm, cách
tiếp cận với môn học đòi hỏi phải có nhiều tư duy (bao gồm cả tư duy thực tế lẫn
tư duy trừu tượng). Ngoài ra, còn cần phải có những kiến thức và kỹ năng toán

1


học nhất định. Nhìn vào một bài tập vật lí hầu hết học sinh không biết phải bắt
đầu từ đâu để có phương án thích hợp tìm ra kết quả.
Hơn nữa, trong các tài liệu thiết kế giáo án, bài soạn của một tiết bài tập
hầu như không được chú trọng. Đa số giáo viên khi đến tiết bài tập, gọi học sinh
lên giải một vài bài tập trong sách giáo khoa, nhận xét, cho điểm. Như thế khả
năng giải bài tập vật lí của học sinh bị hạn chế đi rất nhiều, việc hình thành
phương pháp giải bài tập vật lí với từng loại bài sẽ khó có thể có ở học sinh.
Thực tế giảng dạy tại Trung tâm GDTX Lang Chánh tôi nhận thấy rằng:
Để học sinh giải được các bài tập vật lí trong sách giáo khoa là một điều không
dễ dàng gì. Làm thế nào để giúp học sinh tiếp cận và tìm ra cách giải bài tập
trong môn vật lí một cách có hiệu quả trong khi kĩ năng nắm bắt kiến thức ở các
em còn hạn chế ? Làm thế nào để khi gặp các bài tập Vật lí các em có hứng thú
hơn? Đây là một điều mà bản thân tôi- một giáo viên Vật lí khá trăn trở. Bởi
thực tế điều này chưa thực sự được quan tâm nhiều ở các Trung tâm GDTX. Với
mong muốn trang bị cho học sinh những kiến thức Vật lí cơ bản và giúp học
sinh có các phương pháp giải bài tập một cách khoa học, chủ động. Tôi chọn đề
tài: “Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí theo phương pháp dạy học tích
cực” để áp dụng trong thực tế giảng dạy tại Trung tâm GDTX.DN Lang Chánh.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu đề tài “Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí theo
phương pháp dạy học tích cực” giúp cho việc dạy tiết bài tập của môn vật lí

đạt hiệu quả cao hơn, qua đó giúp học sinh vừa củng cố được kiến thức, vừa rèn
luyện được tư duy trong việc sử dụng các phương pháp để giải nhiều loại bài
tập, nâng cao chất lượng học tập theo hướng lấy học sinh làm trung tâm của hoạt
động, đúng như tinh thần đổi mới trong quá trình giáo dục hiện nay.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh khối 12 tại Trung tâm GDTX.DN huyện Lang Chánh
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra: Thực trạng dạy tiết bài tập vật lý trong các Trung
tâm GDTX.
- Phương pháp thống kê, so sánh
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
- Phương pháp hoạt động nhóm
- Phương pháp động não

2


- Phương pháp thảo luận
II. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Trong thực tế dạy học, Tôi nhận thấy nhiều khi người học hiểu và nắm
được nội dung lí thuyết, song lại gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng kiến thức
vào thực tiễn, vào việc giải bài tập Vật lí. Chẳng hạn, học sinh có thể nhắc lại
các định luật, quy tắc, công thức nhưng không biết vận dụng chúng như thế nào
để giải một bài toán vật lí. Vì vậy việc rèn luyện, hướng dẫn học sinh giải các
bài tập vật lí là đặc biệt quan trọng. Thực tế đã chứng minh: Ý nghĩa vật lí của
các định lí, quy tắc, các định luật sẽ trở nên thực sự dễ hiểu chỉ sau khi học sinh
sử dụng chúng nhiều lần để giải các bài tập.
Trong quá trình dạy học, các bài tập vật lí đóng vai trò quan trọng trong

việc thực hiện nguyên tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Vì nhiều bài toán thể hiện
mối liên hệ giữa vật lí với cuộc sống, với kĩ thuật và thực tiễn sản xuất. Giải các
bài tập vật lí cũng là một phương pháp đơn giản để kiểm tra, hệ thống hoá kiến
thức, kĩ năng và thói quen thực hành, cho phép mở rộng, khắc sâu các kiến thức
đã học. Mặt khác, trong khi giải các bài tập vật lí học sinh phải vận dụng các
kiến thức của nhiều bộ môn khác như: toán học, hóa học... Vì vậy, bài tập vật lí
cũng là một công cụ để thực hiện mối quan hệ liên môn, dạy cách giải các bài
tập Vật lí cũng là quá trình giúp học sinh sử dụng các kiến thức liên môn. Sử
dụng các định luật vật lí, đặc biệt các định luật bảo toàn sẽ tạo cơ hội hình thành
thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh, phát triển tư duy đặc biệt là tư
duy logic hình thức. Mỗi môn học có những mục tiêu riêng, sử dụng những
phương pháp đặc trưng của bộ môn để đạt hiệu quả giáo dục nhất định. Mục
tiêu của chương trình vật lí là hoàn thiện cho học sinh kiến thức phổ thông, cơ
bản, cần thiết để đi vào các ngành khoa học, kỹ thuật và để thích ứng trong một
xã hội công nghiệp hiện đại. Trong đó kĩ năng vận dụng kiến thức, giải thích
hiện tượng, giải bài tập vật lí phổ thông là một trong những mục tiêu không thể
thiếu đối với môn học.
Các tiết bài tập Vật lí nhằm giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức,
qua đó hình thành sự hứng thú học tập môn vật lí, tính tích cực học tập và
nghiên cứu. Đồng thời cũng giúp học sinh có thể áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tế đời sống và sản xuất.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Trong các kì thi, môn vật lí được tổ chức thi trắc nghiệm nên việc hình
thành phương pháp giải cho từng loại đơn vị kiến thức là rất cần thiết. Thống kê
chất lượng môn vật lí còn thấp so với các môn học khác.

3


Học sinh Trung tâm GDTX nói chung và Trung tâm GDTX.DN Lang

Chánh nói riêng có đầu vào thấp, khả năng tư duy của các em hạn chế, nên việc
tiếp cận bài tập, mở rộng tư duy tự học khó có thể tự thực hiện được.
Tiết bài tập là một tiết học tương đối khó, không chỉ cho học sinh mà cho
cả giáo viên. Bởi không có một thiết kế nào cụ thể, chính xác cho từng tiết dạy.
Bài dạy được thực hiện tuỳ thuộc vào khả năng tiếp thu của học sinh, tùy thuộc
của chương trình mà giáo viên thiết kế bài dạy cho phù hợp. Vì vậy nếu không
xác định đúng mục tiêu, tiết dạy bài tập rất dễ đi vào sự đơn điệu, học sinh sẽ
không có hứng thú học tập.
Trong thực trạng giảng dạy tại một số Trung tâm GDTX hiện nay, có
không ít giáo viên còn xem nhẹ tiết bài tập, chỉ dừng lại khi giải xong các bài tập
trong SGK, không chú trọng đến việc hình thành kỹ năng tính toán, phân tích,
tổng hợp cho học sinh sau mỗi bài tập.
Một số giáo viên thiết kế tiết dạy thường không có sự khái quát, kết luận
về từng vấn đề, nên học sinh khó có thể nêu nên được phương pháp giải các bài
tập liên quan.
Đa số các bài tập ở SGK chỉ dừng lại ở mức độ củng cố và còn thiếu so
với lượng kiến thức đã nêu trong lí thuyết. Do đó dẫn đến tình trạng học sinh
khá giỏi không thể phát huy được khả năng, học sinh ở mức độ trung bình trở
xuống thì bế tắc khi gặp dạng bài tập khác. Một số dạng bài tập trong các đề thi
trở nên rất xa lạ với học sinh nếu không có sự khái quát hoá kiến thức của giáo
viên giúp học sinh tiếp cận và giải các bài tập đó.
Tiết bài tập trong phân phối chương trình còn ít (chỉ khoảng 15-20%).
Kỹ năng vận dụng kiến thức toán cho việc giải bài tập còn hạn chế đối với
đa số học sinh. Điều này cũng là do kiến thức toán học của học sinh rất hạn chế
và việc rèn luyện các kỹ năng tính toán của học sinh trong các tiết bài tập chưa
đạt hiệu quả cao.
Trong bộ sách cơ bản, một số đơn vị kiến thức không trình bày nhưng lại
cho bài tập trong sách bài tập, nếu giáo viên không chịu tìm hiểu thì học sinh
không biết đâu mà giải khi gặp loại bài tập như vậy.
2.3. Biện pháp, giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề

2.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của việc dạy và học môn vật lí
Căn cứ vào yêu cầu nâng cao chất lượng, hứng thú học tập của học sinh

4


Căn cứ vào thực trạng của việc dạy tiết bài tập và kỹ năng giải bài tập đã
nêu ở trên.
2.3.2. Các giải pháp chủ yếu
Trong quá trình giảng dạy các tiết bài tập tại chương trình Vật lí lớp 12,
tôi đã sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực như sau:
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
- Phương pháp hoạt động nhóm
- Phương pháp động não
- Phương pháp thảo luận
a. Chuẩn bị:
Để có một tiết dạy bài tập tốt cần có sự chuận bị thật chu đáo
Trước mỗi tiết bài tập có rất nhiều tiết lí thuyết, trong mỗi đơn vị kiến
thức của lí thuyết cần nêu bật được nội dung chính, đưa ví dụ minh hoạ để từ đó
hình thành phương pháp giải bài tập về vấn đề đó.
- Ví dụ 1: Trong bài tập cấu tạo của hạt nhân nguyên tử, sách vật lí 12 cơ
bản có trình bày: “Hạt nhân có năng lượng liên kết riêng càng lớn thì càng bền
vững”. Giáo viên cho học sinh tính năng lượng liên kết riêng của hai hạt nhân
2
3
1 D và 1T , sau đó rút ra kết luận: Muốn so sánh mức độ bền vững của hạt nhân
thì so sánh năng lượng liên kết riêng của chúng.
- Ví dụ 2: Tiết 48 chương trình vật lí 12 cơ bản và ở tiết 49 nêu nên hiện

tượng quang điện ngoài, hiện tượng quang điện trong và thuyết lượng tử ánh
sáng. Nội dung không đề cập đến phương trình Anh-xtanh, nhưng trong sách bài
tập có cho bài tập tính động năng của các electron quang điện. Do đó trong các
tiết lí thuyết 48 và 49 có thể trình bày cho học sinh biết các bài tập liên quan như
sau:
1. Tính giới hạn quang điện hay năng lượng kích hoạt (hiện tượng quang
điện trong): λ 0 =

h.c
A
1
2

2. Tính động năng ban đầu cực đại của electron quang điện: hf = A + mv 2
3. Vận dụng thuyết lượng tử cho tia X, tính tần số cực đại và bước sóng
cực tiểu của tia X: f max =

eU
hc
và λmin =
h
eU

5


Cuối mỗi tiết lý thuyết nên dành một thời lượng vừa phải để rút ra dạng
bài tập của bài học hôm đó, cho bài tập tương ứng để học sinh về làm.
Khi đến tiết bài tập, giáo viên nên lựa chọn loại và số lượng bài tập phù
hợp ( không nhất thiết phải là các bài tập trong SGK)

Chuẩn bị các bài tập nâng cao. Mở rộng một vấn đề cho học sinh khá giỏi
(nếu học sinh có đủ điều kiện về kiến thức)
Chuẩn bị phiếu học tập (hoặc các bài tập trắc nghiệm) để củng cố sự tiếp
thu của học sinh, thống kê những thiếu sót, rút kinh nghệm cho các tiết sau.
Như vậy bước chuẩn bị đóng vai trò rất quan trọng cho tiết bài tập vật lí
sau này.
b. Soạn bài
Xác định được mục tiêu của tiết dạy; Sau tiết dạy học sinh phải hiểu và
vận dụng được những kiến thức kỹ năng nào. Tuỳ theo trình độ của từng lớp học
mà có thể giảm bớt hay tăng thêm một số yêu cầu.
c. Thực hiện tiết lên lớp
Có thể tiến hành theo những hoạt động chính sau đây:
* Hoạt động 1: Đưa ra các dạng bài tập
- Học sinh nêu lại các dạng bài tập đã trình bày ở tiết trước.
- Giáo viên giải thích thêm một số vấn đề mà học sinh thắc mắc
- Tóm tắt các vấn đề chính của tiết học hôm đó
* Hoạt động 2: Các ví dụ
- Đưa ra các ví dụ phù hợp với từng loại bài
- Học sinh nhận diện bài tập và dựa vào những điều đã biết để vận dụng
- Cả lớp nhận xét
- Giáo viên chỉnh sửa các sai sót, thắc mắc, kết luận lại vấn đề
* Hoạt động 3: Củng cố đánh giá
- Cho bài tập trắc nghiệm hay phiếu học tập kiểm tra trực tiếp thu của học
sinh
- Chọn từng loại học sinh để nhận xét bài tập
- Tuỳ theo nội dung của kiến thức có thể mở rộng thêm cho học sinh khá
giỏi

6



- Nhận xét tiết học, hướng dẫn bài mới
d. Các ví dụ cụ thể
Ví dụ 1: Các hoạt động của tiết 16 (Lớp 12 cơ bản)
*Hoạt động 1: Tìm hiểu các dạng bài tập cơ bản
Dạng 1: Xác định các đại lượng của phương trình sóng: Biên độ, tần số,
bước sóng, tốc độ truyền sóng.
Dạng 2: Viết phương trình sóng, độ lệch pha giữa hai điểm nằm trên
phương truyền sóng.
Dạng 3: Tìm biên độ sóng tại điểm M cách nguồn khoảng dM.
*Hoạt động 2: Các ví dụ:
Bài 1: Một sóng cơ truyền dọc theo trục ox có phương trình là: u =
8cos(6πt - πx). Trong đó x và u được tính bằng cm và t được tính bằng giây. Hãy
xác định: Biên độ, bước sóng, tần số, tốc độ của sóng.
Bài 2: Trong một môi trường đàn hồi có nguồn sóng cơ truyền đi theo
phương oy với v = 24cm/s, biên độ sóng coi như không đổi. Phương trình sóng
tại O là u 0 = 4 cos( 4πt − 2πx ) . Trong đó x và u được tính bằng cm và t được tính
bằng giây.
a/ Viết phương trình sóng tại M cách O một khoảng 24cm ?
b/ Cho ON = 32 cm, OM = 24 cm. Tính độ lệch pha giữa dao động ở M
và N ?
Bài 3: Một sóng cơ lan truyền từ nguồn O, dọc theo trục ox với biên độ
sóng không đổi, chu kì sóng là T và bước sóng λ . Biết rằng tại thời điểm t =0
phần tử tại O qua vị trí cân bằng theo chiều dương và tại thời điểm t =
tử tại M cách O một đoạn d=

5T
phần
6


λ
có li độ là -2cm. Tính biên độ sóng?
6

* Hoạt động 3: Dùng phiếu học tập, cho thảo luận nhóm rút ra kết quả
Câu 1: Một nguồn O phát ra sóng cơ dao động theo phương trình: u =
2 cos( 4πt − πx ) . Trong đó x và u được tính bằng cm và t được tính bằng giây. Hãy
xác định: Biên độ, tần số, bước sóng và tốc độ của sóng?
A. 2 cm, 2 Hz, 2.10-2m, 4cm/s

B. 2 cm, 4 Hz, 2.102m, 4cm/s

C. 4 cm, 2 Hz, 2.10-2m, 4 π cm/s

D. 2 cm, 2 Hz, 2.102m, 4cm/s

7


Câu
u = 8 sin 2π (

2:

Cho

một

sóng


ngang



phương

trình

sóng



t
x
− )mm (trong đó x tính bằng cm, t tính bằng giây). Bước sóng là:
0,1 50

A. λ= 0,1m

B. λ = 50mm

C. λ = 8mm

D. λ = 1m

Câu 3: Một sóng cơ lan truyền trên phương truyền sóng với vận tốc 5m/s.
π

Phương trình sóng của một điểm O trên phương truyền là u 0 = 6 cos 5πt +  cm.



2

Phương trình sóng tại điểm M nằm trước O và cách O một đoạn 50cm là:
π

A. u M = 6 cos 5πt −  cm

π

B. u M = 6 cos 50πt +  cm

C. u M = 6 cos( 5πt + π) cm

D. u M = 6 cos( 5πt − π) cm



2



2

Câu 4: Một sóng cơ truyền trong một môi trường dọc theo trục ox với
phương trình u = cos( 20t − 4x ) cm. (Trong đó x tính bằng mét, t tính bằng giây).
Vận tốc truyền sóng là:
A. 4m/s

B. 2 m/s


C. 3 m/s

D. 5 m/s

Câu 5: Một sóng cơ lan truyền dọc theo một đường thẳng, có phương
2π 
T
t  cm. Ở thời điểm t =
một điểm M cách
2
T 


trình tại nguồn O là u 0 = A cos

nguồn O bằng 1/3 bước sóng có li độ bằng 2 cm. Biên độ sóng là:
A. 4 (mm)

B. 4 3 (mm)

C. 4 3 (cm)

D. 4 (cm)

Ví dụ 2: Các hoạt động của tiết 41 (lớp 12 ban cơ bản).
Mục tiêu: học sinh giải được các bài toán cơ bản về giao thoa sóng cơ.
* Hoạt động 1: Tìm hiểu các dạng bài tập cơ bản
Dạng 1: Xác định vị trí vân sáng, vân tối, khoảng vân trong giao thoa ánh
sáng đơn sắc.

Dạng 2: Xác định tại vị trí xM là vân gì? Bậc mấy?
Dạng 3: Xác định màu sắc của ánh sáng dùng trong thí nghiệm (xác định λ)
*Hoạt động 2: Các ví dụ:
Bài 1: Trong giao thoa bằng khe Yâng, có khoảng cách hai khe là 1,5
mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 2m, chiếu vào hai khe ánh sáng đơn
sắc có λ = 0,5 µm.
a/ Tính khoảng vân giao thoa.

8


b/ Tính vị trí vân sáng bậc 4 và vị trí vân tối bậc 5 trong trường giao thoa.
Bài 2: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng bằng khe Yâng: ánh sáng
có λ = 0,55 µm, khoảng cách 10 vân sáng liên tiếp là 4,5 mm. tại vị trí cách
vân trung tâm 4,75 mm là vân gì? Bậc mấy?
Bài 3: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng bằng khe Yâng, hai khe cách
nhau đoạn a = 2 mm và cách màn quan sát 2m. Tại vị trí cách vân trung tâm 3,75
mm là vân sáng bậc 5. Tính bước sóng của ánh sáng đơn sắc? Đó là ánh sáng
màu gì?
* Hoạt động 3: Dùng phiếu học tập, cho thảo luận nhóm rút ra kết quả
Câu 1: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng Iâng, khoảng cách giũa hai
khe S1S2 là 2mm, khoảng cách từ S1S2 đến màn là 2m, bước sóng ánh sáng là
0,5 µ m. Tại vị trí có tọa độ xM = 3mm là vị trí :
A. Vân tối bậc 4

B. Vân sáng bậc 4

C. Vân sáng bậc 6

D. Vân tối bậc 5


Câu 2: Trong thí nghiệm giao thoa khe Iâng: a =1mm; D =2m. Dùng ánh
sáng đơn sắc có bước sóng λ = 0,66 µ m chiếu vào khe S .Biết độ rộng của màn
là: 13,2mm. Số vân sáng trên màn bằng:
A. 9

B. 11

C. 13

D. 15

Câu 3: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc,
khoảng cách giữa hai khe là 2mm , khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến
màn quan sát là 2 m . Trên màn, khoảng cách giữa vân sáng và vân tối gần nhau
nhất là 0,3 mm. Bước sóng của ánh sáng dùng trong thí nghiệm là:
A.0,60µm

B. 0,68µm

C. 0,58µm

D. 0,44µm

Câu 4: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng Iâng. Chiếu đồng thời hai
ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ1 = 0,66 µ m và ánh sáng có bước sóng λ2 thì
vân sáng bậc 3 ứng với λ2 trùng với vân sáng bậc 2 của bước sóng λ1 .Bước
sóng λ2 bằng :
A. λ2 = 0,44 µ m


B. λ2 = 0,54 µ m

C. λ2 = 0,75 µ m

D. λ2 = 0,65 µ m

e. Giáo án mẫu thực hiện trên lớp
Sau đây, tôi xin đưa ra một giáo án bài tập cụ thể có sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực mà tôi đã thực hiện tại lớp 12 - Trung tâm GDTX.DN
Lang Chánh.

9


Ngày soạn: 09/02/2017
Ngày dạy: 14/02/2017
Tiết 41: Bài tập
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
- Nhận biết và nắm được phương pháp giải một số dạng bài tập cơ bản về
giao thoa ánh sáng.
- Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học.
2. Về kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng nhận dạng bài tập vật lí
- Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải một số bài tập cơ bản.
3. Về thái độ:
- Có thái độ học tập đúng đắn
- Có ý thức tự giác, chủ động trong các tiết học bài tập
II. Chuẩn bị
Giáo viên: Hệ thống câu hỏi và bài tập

Học sinh: Ôn tập kiến thức
III. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Nội dung bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG

Hoạt động 1: Tìm hiểu các dạng bài
tập cơ bản.
• Các dạng bài tập thường gặp:
Phương pháp vấn đáp+ Thảo luận
GV: Yêu cầu học sinh nêu các dạng Dạng 1: Xác định vị trí vân sáng, vân
bài tập thường gặp.
tối, khoảng vân trong giao thoa ánh
GV bổ sung
sáng đơn sắc.
Dạng 2: Xác định tại vị trí xM là vân gì?
Bậc mấy?
HS: Nghe giáo viên giới thiệu các Dạng 3: Xác định màu sắc của ánh sáng
dạng bài tập thường gặp và ghi nhớ dùng trong thí nghiệm (xác định λ)
các dạng bài tập đó.
Hoạt động 2: Hướng dẫn giải các
bài tập cụ thể theo từng dạng
Bài tập 1: (Bài tập trong SGK vật lí Bài tập 1:
12-Trang 133).
GV: - Yêu cầu học sinh đọc đề bài

10



tập 9-Trang 133, SGK VL12.
Phương pháp động não
Phương pháp hoạt động nhóm
- Xác định dạng bài tập
HS: Đọc đề bài, xác định dạng đề đã
cho.
GV: Yêu cầu tóm tắt lại đề và đưa Bài 9: Trang 133
các giá trị đã cho về cùng một thang
Tóm tắt
λ = 600nm = 6.10-7m
đơn vị.
HS: Thực hiện yêu cầu
a = 1,2mm = 12.10-4m
GV: Yêu cầu h/s nêu các bước giải
D = 0,5 m
Các nhóm lần nêu các bước giải đối
–––––––––––––––––––––––
với bài tập
Tính: a/ i = ?
Gv cho học sinh tự nhận xét cách
b/ x0-4 = ?
giải của các nhóm khác
Bài giải
Gv tổng hợp
a/ Áp dụng công thức:
λD
* Tính khoảng vân ta áp dụng công
i=

thức i =

a

λD
.
a

⇒i=

−7

6.10 .0,5
= 0,25.10-3 m
−4
12.10

* Tính khoảng cách từ vân này đến
Hay: i = 0,25 mm
vân kia:
- Để tính khoảng cách từ vân sáng
thứ n đến vân sáng thứ m, ta làm lần b/ Ta có: Công thức xác định vị trí vân
sáng
lượt như sau:
+/ Tính x n : x n = k n

λD
(Với k n - bậc
a


λD
a

- Tại vị trí vân trung tâm (k=0), ta có:

của vân sáng tại n)
+/ Tính x m : x m = k m

x=k

λD
(Với k m a

bậc của vân sáng tại m)
- Rút ra x n→m = x m − x n
GV: Cho cả lớp nhận xét, sau đó yêu
cầu 1 học sinh lên bảng trình bày bài
giải .
HS: Nhận xét và trình bày bài giải.
GV: Cho các học sinh nhận xét bài
giải
HS: Cùng nhận xét bài giải của bạn.
GV: Chỉnh sửa những sai sót, giải

x0 = k0

λD
⇒ x0 = 0
a


- Tại vị trí vân sáng thứ 4 (k=4), ta có:
λD
hay x 4 = k 4 .i
a
⇒ x 4 = 4.0,25 = 1mm
x4 = k4

Vậy, khoảng cách từ vân trung tâm đến
vân thứ 4 là: x 0→4 = x 4 − x 0 = 1 - 0 = 1
mm

11


đáp thắc mắc và kết luận.
- Đối với bài này GV có thể hướng
dẫn học sinh giải nhanh khi đã có
khoảng vân (i) theo công thức:
x = k.i

HS: Ghi nhớ.
Bài tập 2:
GV: Ghi đề bài
Trong thí nghiệm giao thoa ánh Bài tập 2:
sáng bằng khe Yâng: Ánh sáng có λ
Tóm tắt:
= 0,55 µm, khoảng cách 10 vân sáng
λ =0,55µm
liên tiếp là 4,5 mm. tại vị trí cách
Khoảng cách 10 vân sáng liên tiếp =

vân trung tâm 4,75 mm là vân gì?
4,5mm
Bậc mấy?
–––––––––––––––––––––––
Phương pháp đặt và giải quyết vấn Tại vị trí x=4,75mm là vân gì? Bậc
đề
mấy?
Phương pháp động não
Bài giải
HS: Ghi và nhận dạng bài tập
- Khoảng vân (i):
Đây là dạng bài tập xác định
Từ đề bài: 10 vân sáng liên tiếp dài
loại vân giao thoa và bậc của vân.
4,5mm.
GV: yêu cầu học sinh tìm phương Ta có: 10 vân = 9 khoảng vân i (9i) =
4,5mm
pháp giải.
Vậy, i =

B1: Tính khoảng vân i
B2: Xác định tỷ số k =

4,5
= 0,5mm
9

x
(với x là
i

- Xác định vân gì và bậc mấy với

khoảng cách từ vân trung tâm đến vị x=4,75mm
trí đang xét)
x 4,75
Ta có: k = = 0,5 = 9,5
i
+/ Nếu kVậy, đây là vân tối thứ 10.
+ Nếu k ≥ N,5 thì là vân tối thứ N+1
(N là số tự nhiên: 1,2,3,4,5,6 ...)
HS trình bày cách giải.
GV: Yêu cầu học sinh thực hiện bài
giải, sau đó lên bảng trình bày.

12


HS: Trình bày bài giải
Phương pháp động não
Phương pháp vấn đáp
GV: Cho cả lớp cùng nhận xét bài
giải.
HS: Nhận xét bài giải của bạn đã
trình bày trên bảng.
GV: Tổng hợp và kết luận
- Trả lời những thắc mắc của học sinh
HS: Ghi nhớ.
Bài tập 3:
GV: Ghi đề bài

Trong thí nghiệm giao thoa ánh
sáng bằng khe Yâng, hai khe cách
nhau 2 mm và cách màn quan sát
2m. Tại vị trí cách vân trung tâm
3,75 mm là vân sáng bậc 5. Tính Tóm tắt
a = 2mm = 2.10-3 µm
bước sóng của ánh sáng đơn sắc? Đó
D = 2m = 2.106 µm
là ánh sáng màu gì?
Khoảng cách từ vân chính giữa đến
HS: Ghi và nhận dạng bài tập.
vân bậc 5 là 3,75mm = 3,75.10-3 µm
Phương pháp đặt và giải quyết vấn –––––––––––––––––––––––
đề
Tính: λ = ? Ánh sáng màu gì?
Phương pháp động não
Bài giải:
GV: yêu cầu học sinh tìm ra cách giải:
- Xác định bước sóng:
B1: Xác định bước sóng theo công
i.a
Theo công thức: λ =
D
i.a
thức λ =
Tìm khoảng vân (i):
D

- Theo đề ra, ta có:
Từ vân chính giữa đến vân bậc 5 là 5

khoảng vân (5i) = 3,75.10-3 µm

3,75.10 −3
= 0,75.10-3 µm
5
0,75.10 −3.2.10 −3
λ
=
Vậy,
ta
có:
=0,75 µm
B2: Theo khung giá trị của bước sóng
2.106
⇒i=

13


suy ra màu của ánh sáng.
Hoạt động 3: Củng cố, đánh giá và
giao nhiệm vụ về nhà.

Với bước sóng là 0,75 µm thì đây là
ánh sáng màu đỏ.

- Đưa ra phiếu học tập để củng cố lại
kiến thức
- Nhận xét, đánh giá tiết học, lưu ý
cho học sinh những vấn đề quan trọng

- Yêu cầu về nhà giải các bài tập
trong sách bài tập VL12, trang 39-42.
- Yêu cầu chuẩn bị bài mới (tiết 42:
Các loại quang phổ).
2.4. Hiệu quả thực nghiệm của đề tài
2.4.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm nghiệm lại khả năng giải bài tập của học sinh qua quá trình được
giáo viên hướng dẫn bằng các kĩ thuật dạy học tích cực.
2.4.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm bằng các bài kiểm tra trên lớp với các dạng bài tập
đã được hướng dẫn.
Nội dung thực nghiệm là các bài tập phần: Sóng cơ và sóng âm; Sóng ánh
sáng. Đề gồm 03 câu, thang điểm 10; thời gian 45 phút.
Đối tượng thực nghiệm là lớp 12 của năm học 2015 – 2016 và năm học
2016 – 2017.
2.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm qua bài kiểm tra phần sóng ánh sáng
(tiết 47)
a/ Năm học 2015 – 2016
KHỐI

TỔNG
SỐ HS

12

34

KẾT QUẢ

GIỎI

0 = 0%

KHÁ
4 = 11,76%

TB
25 = 73,53%

YỂU
5 = 14,71%

b/ Năm học 2016 – 2017
KHỐI

TỔNG
SỐ HS

12

28

KẾT QUẢ

GIỎI
0 = 0%

KHÁ
6 = 21,4 %

TB

20 = 71,43%

YỂU
2=7,17%

2.4.4. Kết luận chung về thực nghiệm:

14


Mặc dù thời gian rất hạn chế nhưng bản thân đã vận dụng sáng kiến kinh
nghiệm này vào các tiết dạy bài tập trên lớp không chỉ riêng khối 12 mà cả lớp
11, lớp 10 và đã đạt được kết quả khả quan. Trước hết bản thân đã nhận thấy
rằng những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình sách giáo khoa, với
nội dung ôn thi tốt nghiệp cho học sinh khối 12 và với những tiết dạy theo
hướng dạy học tích cực. Vì vậy, việc hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí theo
phương pháp dạy học tích cực là cần thiết, phù hợp với thực tế, nó sẽ giúp học
sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động hơn để mở rộng, tìm hiểu kiến
thức và kỹ năng giải bài tập.
Và, qua kết quả khảo sát thực nghiệm ở khối 12 của hai năm học 2015
- 2016 và 2016 - 2017 tại Trung tâm GDTX Lang Chánh thì bản thân tôi
thấy rằng: Khi học sinh được hướng dẫn giải bài tập theo cách đã áp dụng ở
trên thì có sự chuyển biến tích cực, thể hiện là kết quả học môn vật lí của
các em học sinh đã khá hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ sự đổi mới trong
phương pháp giải bài tập đã mang lại hiệu quả tốt hơn trong việc giúp học
sinh giải các bài tập vật lí.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Thiết kế dạy tiết bài tập theo hướng phát huy tính chủ động của học sinh
được tiến hành thường xuyên trong quá trình dạy học. Việc đầu tư, chuẩn bị của

giáo viên càng tốt thì hiệu quả mang lại càng lớn. Với những lớp học sinh học
khá và chủ động hơn trong việc học tập, tự tìm hiểu kiến thức thì có thể thực
hiện tiết dạy này bằng giáo án điện tử, khi đó lượng bài tập cung cấp cho tiết học
sẽ được nhiều hơn và đa dạng hơn.
Tiết bài tập là tiết quan trọng, giúp học sinh củng cố được lí thuyết, hiểu
sâu hơn những vấn đề trừu tượng, rèn luyện kỹ năng giải bài tập là điều không
thể thiếu khi học vật lí. Chính vì thế thiết kế dạy tiết bài tập đòi hỏi rất nhiều
phẩm chất chuyên môn, sự yêu nghề tận tụy với công việc của người giáo viên.
Thiết kế dạy bài tập tốt, là tiền đề có một tiết dạy tốt, góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao chất lượng học tập của bộ môn.
Với thời gian còn hạn chế, việc nghiên cứu chưa thực sự chuyên sâu nên
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, bản thân rất mong nhận được sự
đóng góp của các đồng nghiệp, tổ chuyên môn và các cấp lãnh đạo để đề tài
ngày càng được hoàn thiện hơn, góp một phần nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh tại đơn vị.

15


3.2. Kiến nghị
Tăng cường hơn về tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh, đặc biệt
là học sinh khối 12.
Đầu tư thêm về cơ sở vật chất, phòng học chức năng cho học sinh
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết đề tài


Trịnh Văn Long

Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa vật lí 12 cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục 2008.

16


2. Sách bài tập vật lí 12 cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục 2008.
3. GS, TS Vũ Thanh Khiết – Phương pháp trả lời đề thi trắc nghiệm môn vật
lí – Nhà xuất bản giáo dục 2007.
4. PTS. Nguyễn Thị Hồng Việt – Hình thành những kiến thức vật lí cơ bản và
năng lực nhận thưc cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường THPT - Đại học
sư phạm Huế.
5. Nguyễn Văn Khải – Lý luận dạy học vật lí.

17



×