Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.3 KB, 23 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO E-LEARNING

BÀI TẬP NHÓM
Môn: Tài chính doanh nghiệp - KT206
Môn học: Tài chính doanh nghiệp / Lớp: KT 206- CD13 / Nhóm: 6.

Đề bài: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp
+ Danh sách các thành viên trong nhóm
+ Địa chỉ liên hệ của trưởng nhóm.


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

MỤC LỤC
THỰC TRẠNG.................................................................................................................. 1
Chương I: TỔNG QUAN...................................................................................................2
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................................................2
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp............................................................2
1.1.2. Chức năng và vai trò của DN trong nề kinh tế thị trường.........................................2
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức TCDN.......................................................................................2
1.1.4. Các mối quan hệ trong TCDN..................................................................................3
1.1.4.1. Xét trong phạn vi hoạt động..................................................................................3
1.1.4.2. Xét về nội dung kinh tế.........................................................................................3
1.2. PHÂN TÍCH TCDN....................................................................................................3
1.2.1. Tổng quan về công ty...............................................................................................3
1.2.2. Quá trình ra đời và phát triển của công ty Đầu tư và thương mại Hoàng Gia Bảo. . .3
1.2.3. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty...................................................4
1.2.3.1. Đặc điểm về dây chuyền sản xuất..........................................................................4
1.2.3.2. Đặc điểm chức năng sản xuất................................................................................4


1.2.3.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý.................................................................................5
1.3. Các sản phẩm kinh doanh và thị trường..................................................................... 6
1.3.1. Sản phẩm.................................................................................................................. 6
1.3.2. Thị trường................................................................................................................. 6
1.4. Báo cáo hoạt động kinh doanh ...................................................................................6
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................................. 8
2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính........................................................................ 8
2.2. Phân tích tình hình phân bổ vốn .................................................................................8
2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh
.......................................................................................................................................... 9
2.3.1. Phân tích nguồn vốn kinh doanh..............................................................................9
2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh............................................... 10
2.3.3. Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn cố định và vốn lưu động...........................10
2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.................................................11


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

2.5. Phân tích khả năng thanh toán.................................................................................. 11
2.6. Phân tích hiệu quả kinh doanh.................................................................................. 12
2.6.1.Phân tích các chỉ tiêu tổng quát...............................................................................12
2.6.2.Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn....................................................................12
2.7. Phân tích hiệu quả kinh doanh...................................................................................12
2.7.1. Phân tích hệ thống các chỉ tiêu tổng quát.............................................................. 12
2.7.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn............................................................................. 12
2.8. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty....................................................13
2.8.1. Thuận lợi............................................................................................................... 13
2.8.2. Những khó khăn tồn tại......................................................................................... 13
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI

CHÍNH............................................................................................................................. 14
3.1. Một số định hướng phát triển của công ty................................................................14
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính.......................................................................16
3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức công tác phân tích...............................................................16
3.2.2. Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính...................................................18
3.2.3. Giải pháp về quản lý chuyên ngành.......................................................................19
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 20


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

THỰC TRẠNG
Hiện nay, trong sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho
các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có khả năng khẳng định được mình mỗi
doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình hình
tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và ngược lại. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động
tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng,hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những
giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản
ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về
tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không

giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính,
những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh ngiệp. Phân tích tài chính sẽ
bổ khuyết cho sự thiếu hụt này. Để đứng vững trong điều kiện kinh doanh hiện nay
Công ty Cổ Phần Đầu tư và Thương mại Hoàng Gia Bảo. Đã đưa ra chiến lược tiêu thụ
hang háo thích hợp, cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với tốt với nền kinh tế
thị trường, nắm bắt các cơ hội tót, nâng cao hiệu quả kinh doanh .

Trang 1


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Chương I: TỔNG QUAN.
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử trí số liệu từ thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá TCDN, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của DN, giúp người sử dụng thông tin đưa ra
các quyết định tài chính, quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá
sản các tác động tới DN mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả
năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính, tiếp tục nghiên cứu và đưa ra dự đoán kết
quả hoạt động chung và mức doanh lợi của DN trong tương lai. Phân tích tài chính có
thể ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp, nghiên cứu, thông
tin hoặc phân tích.
1.1.2. Chức năng và vai trò của DN trong nề kinh tế thị trường.
1.1.2.1. Chức năng:
Chức năng của tài chính thể hiện khả năng khách quan vốn có phạm trù tài

chính.
TCDN có 3 chức năng:
- Đánh giá
- Dự đoán
- Điều chỉnh
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức TCDN
- Tôn trọng pháp luật
- Tôn trọng phương pháp hoạch toán kinh doanh
- Công tác tổ chức tài chính phải luôn giữ được chữ tín
- Tổ chức phải đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro bất trắc

Trang 2


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.4. Các mối quan hệ trong TCDN
1.1.4.1. Xét trong phạn vi hoạt động.
- Quan hệ giữa TCDN với nhà nước: thể hiện lại trong quá trình phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa danh sách nhà nước với các DN
thông qua hình thức DN nọp thuế vào ngân sách theo luật định.
- Quan hệ tài chính giữa các DN và thị trường: đây là những quan hệ về mua
bán, trao đổi các yếu tố phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp: là các mói quan hệ về
phân phối, điều h òa cơ cấu kinh doanh, phân phói thu nhập giữa các thành viên trong
nội bộ doanh nghiệp và các quan hệ thanh toán hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp
với công nhân viên chức.
1.1.4.2. Xét về nội dung kinh tế.
Xét về nội dung kinh tế, các quan hệ TCDN chia làm các nhóm như sau:

- Các quan hệ tài chính nhằm mục đích khai thác, thu hút vốn: đó là những quan
hệ vay vón, phát hành trái phiếu... nhằm tạo lập vốn kinh doanh của DN ở các cơ chế
thị trường hiện nay, hình thức huy động vốn rất phong phú.
- Các quan hệ tài chính về phân phối thu nhập và lợi nhuận: những quan hệ
nhày liên quan đến nhiều đối tượng, chủ đề phân phối, như nộp thuế nhà nước, trả lãi
ngân hàng, tín dụng liên quan, thanh toán cổ tức...
1.2. PHÂN TÍCH TCDN
1.2.1. Tổng quan về công ty
1.2.2. Quá trình ra đời và phát triển của công ty Đầu tư và thương mại Hoàng
Gia Bảo.
Công ty cổ phần Đầu tư và thương mại Hoàng Gia Bảo.
Địa chỉ: Địa chỉ Số 25 Đinh Tiên Hoàng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh: Khai thác và sản xuất đá xây dựng, xuất khẩu, mỹ
nghệ tre, gốm nứa, Xây dựng dân dụng, thủy lợi, xuất nhập khẩu trang thiết bị máy
móc, nông sản, dược liệu, vật liệu xây dựng, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm
chức năng.
Điện thoại: 0962842052

Fax: 0330776431

Trang 3


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Tài khoản số: 040038797477 Tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hoàn Kiếm –
HN
Sau 7 năm đi vào hoạt động đến tháng 8 năm 2018 được góp vốn bằng tài sản
của đơn vị cùng với các cổ đông thành lập nên Công ty cổ phần Đầu tư và thương mại
Hoàng Gia Bảo đi vào hoạt động 05/8/2011. Đến nay đã được uy tín trên thị trường

xuất khẩu đá.
Trong 7 năm qua đơn vị liên tục đổi mới công nghệ và phát triển. Doanh thu
năm sau hơn năm trước 2011 là 1,5 tỷ, 2015 hơn 22 tỷ. Lực lượng lao động năm 2011
đến nay là 700 người.
1.2.3. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.3.1.

Đặc điểm về dây chuyền sản xuất.

Nguyên liệu chủ yếu của sản xuất đá ốp lát xuất khẩu của công ty là đá Marblc
tự nhiên khai thác từ núi đá vôi, sau 3 năm công đoạn khai thác, xẻ tấm và gia công
các loại đá ốp lát với nhiều tính chất gia công bề mặt khác nhau.
Hiện nay quy trình công nghệ của công ty được thực hiện qua các công đoạn
sau:
a. Công nghệ khai thác:
Phương pháp xây dựng chủ yếu là cơ giới hóa, song có sự phối hợp với lao
động thủ công dùng vật liệu nổ có tính năng đặc biệt vá định mức nghiêm ngặt để tạo
hình sản phẩm.
Bóc vỏ: trên thực tế, các núi đá vôi hoàn toàn lộ thiên, không có lớp phủ. Do
vậy quá trình bóc vỏ chính là quá trình bạt ngọn mà thực chất làm bóc tách các lớp đá
tai mèo do quá trình phong hóa để lại tạo thành mặt phẳng của tấm đá chất lượng cao.
Công đoạn này chủ yếu dùng búa, khoan cầm tay, chạy thẳng khí nén khoan vào các
mô đá tai mèo, dùng bật liệu nổ bắn định hướng, hất đá phế liệu xuống chân núi, sau
đó tiếp tục cạy gỡ, làm sạch hiện trường
- Mở vìa
- Vận chuyển
- Tạo hình
1.2.3.2. Đặc điểm chức năng sản xuất.
Trong quá trình doanh nghiệp sản xuất công nghiệp việc tổ chức quản lý khoa
học quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm là vô cùng quan trọng, nó mang tính chất


Trang 4


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

quyết định rất lớn tới năng suất và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên việc này nó lại còn
phụ thuộc vào điều kiện tường doanh nghiệp.
Trên cơ sở bộ máy các đơn vị trực thuộc khai thác, sản xuất đá ốp lát được tổ
chức phân thành các xưởng sản xuất độc lập bao gồm :
- phân xưởng khai thác đá nguyên khối
- phân xưởng xẻ đá tấm
- Phân xưởng chế biến gia công bề mặt đá chia thành 2 bộ phận
+ Bộ phận sản xuất đá xanh đen: sản xuất bằng thiết bị nội bộ.
+ Bộ phận sản xuất đá ốp lát bóng: sản xuất bằng dây chuyền tiên tiến tự động.
1.2.3.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý.
a. Sơ đồ tổ chức quản lý bộ máy công ty
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TỔ
CHỨC

PXSX 01

PXSX ĐÁ
BÓNG

PHÒNG
KẾ

HOẠCH

PHÒNG
KẾ TOÁN

PHÒNG
THU
MUA

PXSX 03

PXSX 02

PXSX ĐÁ

PHÒNG
KINH
DOANH

Xưởng khai
thác đá khối

Xưởng chế
biếp đá ốp

TỔ KCS

PXSX 04

Xưởng xẻ đá

tấm

b. Chức năng nhiệm vụ
Ban Giám đốc bao gồm 1 Tổng Giám đốc công ty, người có quyền hành cao
nhất và có tư cách pháp nhân. Vậy trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh cần 1
trợ lý cho giám đốc để tham mưu trong công việc đó là phó tổng giám đốc , sau đó là
các phòng ban.
- Phòng tổ chức hành chính : có chức năng thực hiện chính sách của công ty để
đảm bảo quyền lợi và lợi ích của CBCN về tinh thần, vật chất, sức khỏe đồng thời có
vai trò phân bố sắp xếp lao động trong công ty.
- Phòng kế toán : Có nhiệm vụ cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra, phân tích hoạt động tài chính, phục vụ cho

Trang 5


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

công tác lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê hoạch
toán kinh doanh.
- Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ thi hành các chỉ thị của cấp trên công tác kiểm
tra giám sát thường xuyên chất lượng sản phẩm, xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết để cân đối các vật tư, lao động, máy
móc.
- Phòng KCS: cùng phòng kế hoạch xây dựng các định mức, kinh tế kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Phòng kinh doanh : thực hiện giới thiệu sản phẩm ra thị trường, thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm của công ty như quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi sản phẩm.
- Phòng nguyên liệu : Có chức năng thu mua nguyên liệu, hàng hóa vật tư, phục
vụ sản xuất đảm bảo nguyên liệu cho phòng kế hoạch va kinh doanh.

1.3. Các sản phẩm kinh doanh và thị trường
1.3.1. Sản phẩm
- Đá mỹ nghệ, ốp lát, đá vàng, trắng , cẩm thủy, yên lâm, cẩm thạch...
1.3.2. Thị trường
Cung cấp sản phẩm nội địa và quốc tế như chủ yếu là thị trường Châu Âu và
Bắc Mỹ là thị trường chính của công ty.
1.4. Báo cáo hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2015
Qua bảng phân tích cho thấy các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động kinh
doanh qua mỗi năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này là do công ty mở
rộng quy mô hoạt động. Cụ thể 2017 doanh thu tăng lên so với năm 2016 là 9 585 368
080 đồng nhưng bên cạnh đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lại giảm hơn so với
năm 2017 là -2 629 235 058 đồng điều này cho thấy năm 2017 công ty làm ăn kém
hiệu quả. Chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chi phí, hạ giá thành
nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời nâng cao lợi nhuận . Điều này thể hiện rõ hơn
ở doanh thu năm 2017.
Rút ra từ những yếu kém năm 2017 ban Quản lý công ty đã đưa ra những biện
pháp quản lý hữu hiệu hơn làm cho kết quả năm 2018 tương đối khả quan.

Trang 6


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Hơn nữa qua mấy năm công ty không ngừng tăng lương tạo động lực cũng như
tăng thêm thu nhập cho CBCNV làm cho họ cố gắng, nỗ lực hơn nữa, phát huy nội lực
tạo đà phát triển cho công ty trong những năm tiếp theo.

Trang 7



Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA DN
2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty giúp thông tin tổng hợp
về tình hình tài chính của công ty trong kỳ khả quan hay không khả quan cho phép, ta
có cái nhìn khái quát về thực trạng tài chính của công ty.
2.2. Phân tích tình hình phân bổ vốn
Phân tích cơ cấu về tài sản, cơ cấu vốn của công ty là một vấn đề có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có cơ cấu vốn hợp lý thì không chỉ sử dụng vốn
hiệu quả mà còn tiết kiệm được vốn trong sản xuất kinh doanh. Phân tích vấn đề này
trên cơ sở phân tích mục tiêu cơ bản : tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư tài chính
ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty, tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư tài
chính dài hạn chiếm trong tổng số tài sản của công ty... Trên cơ sở đó xem công ty đã
phân bố hợp lý hay chưa, kết cấu vốn của công ty phù hợp với tình hình thực tế trên thị
trường hay chưa ?
Để phân tích ta tiến hành xác định tỷ trọng của từng loại vốn ở thời điểm 2015,
2016, 2017 và so sánh sự thay đổi tỷ trọng của các năm, để tìm ra nguyên nhân có sự
chênh lệch tỷ trọng này.
Qua bảng phân tích ta thấy tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất là các
khoản thu, năm 2015 là 45.66%, năm 2016 là 34.86%, năm 2017 là 43.97%. Năm
2016 các khoản thu giảm so với năm 2015 là 20.351.296.560 (-33.29%) nhưng đến
năm 2017 các khoản thu tăng lên một lượng rất lớn tăng so với năm 2016 là 83%. Bên
cạnh đó lượng hàng tồn khá lớn, năm 2015 tỷ lệ hàng tồn kho là 26.27%, 2016 là
36.98%, năm 2017 là 32.28%. Trong khi đó bằng tiền lại chiếm một lượng nhỏ, sự mất
cân đối này là rủi ro rất lớn đối với doanh nghiệp nếu khách hàng không thanh toán.
Qua bảng phân tích ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đến vấn đề đầu tư vào
lĩnh vực tài chính dài hạn nhưng lại rất chú trọng đến đầu tư vào tài sản cố định.

Lượng tài sản cố định chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng tài sản, năm 2015 là
26.506.315.698 chiếm 19.8%, năm 2016 là 30.117.341.875 chiếm 25.74% , năm 2017
là 30.518.472.753 chiếm 17.98%.

Trang 8


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Tài sản cố định tăng nhiều trong năm 2016, đây là sự tăng tài sản thể hiện công
ty rất chú trọng đầu tư chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ sản
xuất.
Chi phí xây dựng dở dang giảm từ 1.524.324.930 xuống đến năm 2017 còn là
63.636.364 thể hiện khoản chi phí xây dựng dở dang nhưng tài sản cố định chưa hoàn
toàn đã được quyết toán hết.
Năm 2017 một lượng rất lớn tài sản cố định đầu tư ngắn hạn đã được đưa vào
sản xuất kinh doanh, chứng tỏ công ty hoạt động khá hiệu quả và cần phát huy. Nhưng
bên cạnh đó các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỉ lệ khá lớn đòi hỏi công ty
phải có biện pháp thu hồi đồng thời đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
nhằm đưa nhanh số lượng tồn kho vào sản phẩm.
Năm 2017 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị chửng lại, giải thích
cho điều này do năm giá thép trên thị trường.
2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn kinh
doanh.
2.3.1. Phân tích nguồn vốn kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn hình thành nên vốn kinh doanh của công
ty. Vốn kinh doanh là giá trị của những tài sản mà công ty dùng vào kinh doanh.
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty ta lập được nguồn vốn kinh doanh
của công ty.
Bảng 2.0. Bảng phân tích nguồn vốn kinh doanh

Chi tiêu
I. NVLĐ thực tế
1. NVLĐ
2. Vay dài hạn
II.NVCĐ thực tế
1. NVCĐ
2.Vay dài hạn
III. NVKD thực tế

Số tiền
Đầu năm
Cuối năm
22 193 870
22 854 811
2 678 624
4 178 624
19 515 246
18 676 187
8 199 484
7 654 143
6 599 484
7 654 143
1 600 000
30 393 354
30 508 954

Chênh lệch
Số tiền
%
660 941

2,98
1 500 000
56
-839 059
-4.3
-545 341
-6.65
1 054 659
15,98
-1 600 000
-100
115 660
0,38

So với đầu năm nguồn vốn kinh doanh thực tế của doanh nghiệp tăng 115.600
đồng chiếm 0.38%. Nguồn vốn cố định giảm 545.341, nguồn vốn lưu động tăng
660.941. Nhìn vào bảng trên ta thấy quy mô về vốn tăng đáng kể trong đó các khoản

Trang 9


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

vay ngắn hạn và dài hạn đều thể hiện khả năng độc lập về tài chính của DN. Đây là
một bước phát triển của công ty về nguồn vốn kinh doanh, nó đang và sẽ giúp doanh
nghiệp làm ăn tốt hơn nếu tình hình sử dụng hợp lý và hiệu quả.
2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh.
Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh là xem xét mức độ đảm bảo về vốn
lưu động và tình hình sử dụng nguồn vốn cố định. Muốn biết mức độ bảo đảm về vốn
lưu động là đủ, thừa hay thiếu thì phải so sánh nguồn vốn lưu động thực tế với tài sản

dự trữ thực tế.
- Nếu nguồn vốn lưu động thực tế lớn hơn tài sản dự trữ thực tế thì công ty
đang ở trong tình trạng thừa vốn và dễ bị chiếm dụng vốn.
- Nếu nguồn vốn lưu động bé hơn tài sản dữ trữ thực tế thì công ty sẽ rơi vào
tình trạng thiếu vốn lưu động và phải đi vào giai đoạn chiếm dụng vốn lưu động.
Trong thực tế thường xảy ra hiện tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau chủ yếu là
giữa công ty với các đối tượng :
+ Khách hàng: Công ty bị chiếm dụng vốn do bán chịu.
+ Nà cung ứng: Công ty là người chiếm dụng vốn khi mua chịu và bị chiếm
dụng khi trả trước cho người bán.
+ Với cán bộ công nhân viên: về nguyên tắc lương là một khoản chiếm dụng
của công ty.
+ Với ngân sách nhà nước : Quá trình thực hiện nghĩa vụ thì công ty bị chiếm
dụng vốn.
+ Với các đơn vị phụ thuộc : trong quan hệ thanh toán, các doanh nghiệp trong
cùng một tổng thể thường phát sinh các khoản phải chi và các khoản phải trả. Ngoài
ra còn các khoản tài sản thừa, tài sản thiếu, tạm ứng, chi phí phải trả... Cũng được coi
là khoản chiếm dụng hoặc bị chiếm dụng.
2.3.3. Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là loại vốn nằm trong giá trị còn lại của tài sản cố định. Vốn lưu
động là loại vốn nằm trong giá trị của loại tài sản lưu động.
2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn phát sinh việc thu chi và
thanh toán. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán là một trong những chỉ tiêu

Trang 10


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


phản ánh khá sát thực thực trạng tài chính của công ty. Nếu công ty nợ ít, khả năng
thanh toán dồi dào không có hiện tượng nợ nần dây dưa kéo dài chứng tỏ tình hình tài
chính hiện tại của công ty khả quan, hứa hẹn sự phát triển mạnh trọng tương lai.
Ngược lại, nếu công nợ chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt với các doanh nghiệp
chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh, đối với các khoản nợ đến hạn.
Bởi vậy, việc phân tích tình hình thanh toán, tìm ra nguyên nhân của mọi sự ngưng trệ,
khê trọng các khoản nợ, nhằm tiến tới làm chủ đề tài chính có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng và phát triển của công ty.
2.5. Phân tích khả năng thanh toán.
Tình hình tài chính của công ty chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình
hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty. Để thấy rõ tình hình tài chính của
công ty hiện tại và tương lai, cần xác định các chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng
thanh toán của công ty. Khả năng thanh toán của công ty được thể hiện ở số tiền và tài
sản công ty hiện có. Nhu cầu thanh toán gồm các khoản cần phải thanh toán của công
ty. Các chỉ tiêu về nhu cầu thanh toán được sắp xếp theo mức độ khẩn trương của việc
thanh toán như sau :
1. Trước hết là các khoản phải thanh toán ngay bao gồm :
Các khoản nợ quá hạn
- Phải nộp ngân sách
- Phải trả ngân hàng
- Phải trả công nhân viên
- Phải trả người bán
- Phải trả người mua
- Phải trả nội bộ
- Phải trả khác
Các khoản nợ đến hạn
- Nợ ngân sách
- Nợ ngân hàng
2.6. Phân tích hiệu quả kinh doanh.
2.6.1.Phân tích các chỉ tiêu tổng quát.


Trang 11


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử dụng các
nguồn nhân lực của công ty, là sự so sánh giữa các kết quả đạt được với chi phí bỏ ra.
Để đánh giá chính xác cơ sở Khoa học hiệu quả kinh doanh cần phải xây dựng
hệ thống chi tiêu phù hợp khác nhau do đó phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh là
một vấn đề phức tạp.
2.6.2.Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Vốn là một yếu tố quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty. Mọi khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đều liên quan tới
vốn. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn có liên quan rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Mặt khác, nó còn phản ánh trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn
của công ty trong việc tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa lượng vốn và thời gian sử
dụng theo điều kiện về nguồn lực xá định phù hợp mục đích kinh doanh. Kết quả sử
dụng vốn tốt là phải đáp ứng được lợi ích của công ty, các nhà đầu tư ở mức độ mong
muốn cao nhất nâng cao được lợi ích của nền kinh tế xã hội.
Hiệu quả của sử dụng vốn đưa thể hiện trên 2 mặt: bảo toàn được vốn và tạo ra
các kết quả theo mục đích kinh doanh. Trong đó, đặc biệt là kết quả sinh lời của đồng
vốn. Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, tài sản cố định ngà sau đó phân
tích khả năng sinh lời của đồng vốn.
2.7. Phân tích hiệu quả kinh doanh
2.7.1. Phân tích hệ thống các chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử dụng các
nguồn nhân lực công ty, là do sự so sánh các kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Vì chi
phí đạt được và chi phí bỏ ra đều có thể phản ánh bằng nhiều loại chỉ tiêu khác nhau
do đó phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh là một vấn đề phức tạp.

Để đánh giá chính xác cơ sở Khoa học hiệu quả kinh doanh cần xây dựng hệ
thống chi tiêu phù hợp. Các chỉ tiêu đó phản ánh được năng lực sản xuất và sức hao
phí cũng như khả năng sinh lời của từng yêu tố, từng loại vốn.
2.7.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là một yếu tố quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty. Mọi khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đều cần vốn.
Do đó hiệu quả sử dụng vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty. Mặc khác, nó còn phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty
trong việc tối đa hóa kết quả lợi ích và tối thiểu hóa lượng vốn bà thời gian sử dụng

Trang 12


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

các nguồn lực phù hợp với mục đích kinh doanh. Kết quả sử dụng vốn tốt là phải đáp
ứng được lợi ích của công ty, các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn nhất đồng thời
nâng cao được lợi ích kinh tế xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện trên 2 mặt: bảo toàn vốn và tạo ra các kết
quả theo mục đích kinh doanh. Trong đó đặc biệt là kết quả của mức sinh lời của đồng
vốn. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn cần lần lượt phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động và tài sản cố định và sau đó là phân tích khả năng sinh lời của đồng vốn.
2.8. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty.
Sau khi phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty cổ phần
đầu tư và thương mại Hoàng Gia Bảo công ty có nhiều thuận lợi nhưng cũng tồn tại
không ít khó khăn.
2.8.1. Thuận lợi.
Trong cơ chế thị trường công ty đã mở rộng về quy mô sản xuất vì thế đã làm
tăng năng suất lao động tạo công ăn việc làm cho nhiều công nhân, tăng doanh thu
giúp hoạt động tài chính giảm bớt khó khăn.

Mây năm trở lại đây quy mô về vốn công ty đã tăng, cơ cấu tài sản thay đổi
theo hướng ngày càng hiện đại, giá trị sản lượng doanh thu tăng nhanh, thực hiện được
làm ăn có lãi. Để đạt được như thế công ty đã giảm bớt lao động dư thừa, chú ý tới
việc tuyển chọn người có năng lực, đúng người đúng việc. Công tác tài chính được
quan tâm đặc biệt. Đề ra những hình thức quản lý và sử dụng vốn, tổ chức thu hồi các
khoản nợ, quản lý chặt chẽ hàng tồn kho...
2.8.2. Những khó khăn tồn tại
Qua phân tích công ty tồn tại nhiều khó khăn
- Cơ cấu tài sản thiếu hợp lý, khả năng thanh toán chưa tốt còn để tình trạng đi
chiếm dụng vốn xảy ra ở mức độ cao.
- Tài sản cố định, trang thiết bị mới còn thiếu, chủ yếu là vốn vay, chưa đồng
bộ.
Tuy nhiên theo xu hướng thị trường hiện nay, công ty có rất nhiều tiềm năng
phát triển. Trước mắt, công ty phải tìm ra hướng đi phù hợp cho riêng mình. Đề ra
chiến lược đúng đắn, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách kịp thời, nhạy bén
với thị trường để đưa công ty phát triển trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay.

Trang 13


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
3.1. Một số định hướng phát triển của công ty
Qua phần phân tích thực trạng tài chính của công ty trong 3 năm liên tiếp 2015 ,
2016, 2017 ta nhận thấy tình hình tài chính của công ty còn nhiều bất cập, vậy đòi hỏi
quản trị công ty cần có những giải pháp cũng như thời gian lâu dài cho vấn đề tài
chính công ty cho năm tài chính tiếp theo.
Những vấn đề tài chính mà công ty còn tồn đọng đến cuối năm 2017, qua phân

tích để nhận thấy và còn có những định hướng cho toàn động sau này như:
- Về tình hình công nợ: ở đây là vấn đề nổi cộm nhất của công ty trong những
năm qua đặc biệt là cuối năm 2017. Tỷ trọng của vốn nợ phải chiếm tỷ trọng quá lớn
trong tổng số nguồn vốn của công ty. Điều này phản ánh một thực trạng là trong tổng
số vốn mà công ty đang quản lý và sử dụng chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Như vậy,
công ty sẽ gặp nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro tài chính của công ty sẽ
tăng lên. Qua phân tích ta nhận thấy, tỷ trọng của nợ ngắn hạn chiếm rất lớn trong tổng
số phải trả kết hợp với phần phân tích khả năng thanh toán cũng như khả năng thanh
toán tức thời của công ty là rất thấp. Do vậy, công ty con không có khả năng thanh
toán các khoản vay ngắn hạn. Dẫn đến rủi ro khả năng thanh toán ảnh hưởng nghiêm
trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thậm chí công ty còn bị phá sản.
Tỷ trọng của anh nợ vay ngắn hạn lớn tức lác tỷ tỷ trọng của nợ dài hạn về tỉ trọng của
nợ khác chiếm tổng số nợ là nhỏ.Do vậy, biện pháp ở đây là công ty cần có giải pháp
chuyên một phần nợ vay ngắn hạn thành nợ vay dài hạn nếu có thể . Vay ngắn hạn cho
công ty chủ yếu là vay ngắn hạn từ ngân hàng nên công ty có thể gia hạn những khoản
đến hạn trả. Những biện pháp này làm giảm một phần gánh nặng nề nặng gánh nặng
rủi ro thanh toán công ty trước mắt. Bên cạnh đó, và phân tích về các khoản nợ phải
thu ta thấy công ty bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn, các khoản phải thu của công
ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong đó đặc biệt là các khoản phải thu của
khách hàng. Điều này phản ánh công ty chưa thực sự chú ý đến thu hồi các khoản nợ
đọng. Vì vậy, công ty phải có các biện pháp thu hồi nợ đọng có biện pháp khuyến
khích Khách hàng thanh toán đúng hạn các biện pháp này sẽ giúp công ty thanh toán

Trang 14


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

các khoản nợ lần một cách tốt nhất. Đồng thời góp phần làm lành mạnh hóa tình hình
hoạt động tài chính công ty.

- Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự biến động về cơ cấu tài sản của công ty: Tỷ
trọng của tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của
công ty khá lớn phản ánh sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty nhưng bên cạnh đó tỷ trọng của tiền chiếm trong tài sản lưu động là khá lớn và đầu
tư tài chính ngắn hạn là quá nhỏ, điều này gây khó khăn cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, Thậm chí không đảm bảo cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Điều này dẫn đến việc sử
dụng kém hiệu hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, công ty cần có
biện pháp bổ sung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải, đủ để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được ổn định và liên tục.
- Về tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư chính dài hạn: tỷ trọng của tài sản cố
định và đầu tư chính dài hạn là khá lớn trong tổng tài sản của công ty, việc đầu tư mua
sắm thiết bị máy móc phục vụ sản xuất chiếm một lượng vốn khá lớn. Tỷ trọng này
trong công ty gia tăng hàng năm chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày
càng được tăng cường và vi mô Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng
được mở rộng. Công ty cần phát huy hơn nữa trong việc đầu tư máy móc thiết bị hiện
đại nhằm cạnh tranh tốt hơn trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và
trong tương lai.
- Một bắt cặp đôi với công ty hiện nay đó là công ty chưa chú ý đến các khoản
đầu tư tài chính dài hạn. Bởi đây là khoản đầu tư có khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu
dài cho công ty, đầu tư vào lĩnh vực này càng nhiều thì khả năng tạo nguồn lợi câu dài
ngày càng lớn và ổn định. Bên cạnh đó công ty cũng chưa sử dụng tài sản cố định thuê
tài chính. Đôi khi sử dụng loại tài sản này phát huy hiệu quả rất lớn giảm bớt được một
lượng vốn lớn khi mua những tài sản giá trị lớn không thực sự cần thiết lượng vốn đó
dùng vào đầu tư lĩnh vực khác mang lại hiệu quả hơn cho công ty.
- Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của công ty, một mạch công ty cần phải sử dụng tiết kiệm vốn sản
xuất kinh doanh, Mặt khác công ty phải sử dụng hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh hiện
có của công ty. Về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào đặc điểm kỹ
thuật của từng ngành. Hay nói cách khác, mỗi ngành kinh tế, mỗi doanh nghiệp, mỗi


Trang 15


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

công ty ngay cả doanh nghiệp cùng ngành kinh tế nhưng cũng có một cơ cấu nguồn
vốn riêng và do đó cũng không có câu trả lời chính xác cho câu hỏi: cơ cấu vốn sản
xuất kinh doanh nào là hợp lý nhất. Song để đảm bảo cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp
lý và sử dụng hiệu quả, công ty cần tập trung giải quyết một số biện pháp sau:
+ Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa tài sản cố định tích cực và tài sản cố định
không tích cực.
+ Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa các loại thiết bị sản xuất trên quy trình
công nghệ, đảm bảo sự cân đối với năng lực sản xuất giữa các bộ phận, giữa các đơn
vị trong công ty.
+ Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa nguồn vốn cố định và vốn lưu động trong
tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo sự đồng bộ giữa ba yếu
tố của quá trình kinh doanh. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
công ty, kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của công ty gồm: Khối lượng hàng hóa sản xuất, doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Công ty cần phải tăng cường quy mô của kết quả đầu ra, mặt các
phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh.
Trên đây là một số đánh giá và biện pháp xử lý đối với một số chỉ tiêu tài chính
của công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại Hoàng Gia Bảo. Tây Môn chỉ tiêu có sự
khác nhau về ý nghĩa kinh tế nhưng đều có tác dụng nhất định trong việc quan sát,
nghiên cứu đánh giá tình hình tài chính của công ty trong một thời kỳ kinh doanh nhất
định. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết hữu, cơ bổ sung cho nhau nhằm đáp ứng cho
việc đánh giá đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về tình hình tài chính Công ty. Trên cơ sở đó

giúp cho các nhà quản trị công ty có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, khắc phục
được những tồn tại yếu kém ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của công ty,
làm lành mạnh hóa tình hình tài chính Công ty, tránh những rủi ro không đáng có về
tài chính.
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính.
3.2.1. Hoàn thiện về tổ chức công tác phân tích.
Tổ chức công tác phân tích tài chính trong công ty là việc thiết lập trình tự các
bước công việc tiến hành trong quá trình phân tích tài chính. Để phân tích tài chính

Trang 16


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

trong công ty Thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định, phân tích tài
chính tổ chức khoa học hợp lý, phù hợp đặc điểm kinh doanh mục tiêu kinh doanh của
công ty và quan tâm của từng đối tượng. Bởi vậy, để hoàn thiện tổ chức công tác phân
tích ta hoàn thiện thêm các giai đoạn của quá trình phân tích với việc thực hiện công
tác phân tích đúng quy trình để định, và ở các bước tiến hành được thực hiện chu đáo
và cẩn thận. Để họ tổng phân tích tài chính được hiệu quả cao, cần làm tốt ngay từ
khâu chuẩn bị. Nó bao gồm một số công đoạn như: xác định mục tiêu phân tích, thu
thập và xử lý thông tin, lập kế hoạch phân tích:
+ Xác định mục tiêu phân tích
Phân tích tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính của công ty trong thời
gian qua để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của công ty trong hoạt động tài chính và
đánh giá khả năng phát triển trong tương lai. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch tài chính
ngắn hạn và xây dựng chiến lược cho phát triển công ty.
+ Thu thập và xử lý thông tin.
Chất lượng phân tích tài chính công ty phụ thuộc rất nhiều vào sử dụng thông
tin. Thông tin dùng để phân tích tài chính tài chính xác, đầy đủ, kịp thời và có tính so

sánh.
+ Lập kế hoạch phân tích
Đây là khâu quan trọng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng
của phân tích tài chính, giai đoạn lập kế hoạch được tiến hành chu đáo, chuẩn xác sẽ
giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả tốt. Sau khi đã xác định được mục tiêu
phân tích và thu thập đầy đủ thông tin cần thiết. Công ty tiến hành lập kế hoạch phân
tích trên các khía cạnh sau:
- Phương pháp phân tích
- Lựa chọn cán bộ có trình độ chuyên môn để tiến hành phân tích
- Phối hợp với các bộ phận khác trong phân tích
- Xác định thời gian cho công tác phân tích
Tiếp theo là giai đoạn tiến hành phân tích: sau khi xác định mục tiêu phân tích
và thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình phân tích. Theo kế hoạch phân
tích đã đặt ra cho tiến hành phân tích tài chính công ty, với việc tính toán các chỉ tiêu
xác định nguyên nhân tính toán cụ thể, ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích, xác định dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội khác tác động đến tình hình kinh

Trang 17


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

doanh của công ty tổng hợp kết quả, rút ra kết luận nhận xét về tình hình tài chính
Công ty. Công việc cuối cùng và rất quan trọng tiếp theo logic của phân tích, đó công
việc chẩn đoán phân tích. Trong suốt quá trình phân tích, nghiên cứu với các yếu tố
xuất hiện như: về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn, sự tăng
trưởng và phát triển của doanh nghiệp... việc phân tích tài chính hữu hiệu là phải phục
vụ cho việc theo dõi lập luận của nhà phân tích và mục đích của quá trình phân tích.
Bởi vậy, cần có sự nghiên cứu thêm về các thông tin liên quan và môi trường kinh tế
và phải nêu rõ các dữ liệu tài chính kinh tế hoặc những con số công dụng khác, các

công cụ và phương pháp phân tích, các giả thiết làm cơ sở dự đoán, các kết luận về
khả năng sinh lời rủi ro. Việc chẩn đoán tài chính có tầm quan trọng đặc biệt vì nó dẫn
tới việc ra quyết định tài chính. Trên cơ sở các chẩn đoán tài chính công ty tạm dừng
các mục tiêu ban đầu, xác định chiến lược hạt sửa đổi các chính sách ngắn hạn. Với
các nhà đầu tư so sánh với các dự đoán đề ra quyết định mua hoặc bán cổ phiếu. Bên
cạnh đó, các quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay hoặc đi vay, các điều kiện tín
dụng đều phụ thuộc vào các chẩn đoán tài chính. Cuối cùng, ý nghĩa phổ biến chẩn
đoán tài chính chính xác sẽ giúp cho việc lựa chọn được những điều kiện tốt khi thuê
mua các nguồn lực phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Để giảm bớt các khâu có thể, làm thời gian phân tích tài chính, tăng hiệu suất
của công tác tài chính, ta cần áp dụng các công cụ tin học và quá trình phân tích. công
việc này có thể sử dụng với nội dung sau:
+ Lưu trường các dữ liệu phục vụ cho công tác phân tích
+ Tính toán về so sánh các chỉ tiêu, các chỉ số
+ Tính các cân đối tài chính
+ Đối chiếu báo cáo tài chính với các giả thiết
+ Phân tích các đội nghệ tài chính
3.2.2. Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính.
Yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều vấn đề và lĩnh vực trong
cuộc sống, Đảng ta cũng lấy yếu tố con người làm Trung tâm làm then chốt cho sự
phát triển. Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
nhân sự là có vai trò quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt nhưng
công việc phân tích được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ khiếu đầu
óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính, thì chắc chắn nhận

Trang 18


Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


kết quả phân tích sẽ không đáng tin cậy phiến diện và mang tính chủ quan. Thông
thường trong các công ty Việt Nam hiện nay, công tác phân tích tài chính được giao
cho cán bộ phòng Tài chính Kế toán thực hiện mà chuyên môn chính của họ là kế toán
chứ không phải tài chính dẫn đến kết quả phân tích tài chính chưa cao.
Giải quyết vấn đề này để hoàn thiện công tác phân tích tài chính 1 phân tích tài
chính ở đó yêu cầu phải là cán bộ có chuyên môn, trình độ cao và tài chính được đào
tạo chính quy, am hiểu sâu rộng về đặc điểm kinh doanh của công ty, vị thế của công
ty nắm vững những quy định chính sách quản lý tài chính, chính sách thuế nhà nước,
cũng như tình hình kinh tế trong nước quốc tế những định hướng kinh doanh của công
ty trong thời gian tới.
Đào tạo cán bộ cho công tác phân tích tài chính là một công việc khó, lâu dài,
cần có các cán bộ trẻ, năng động, kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy, công ty
cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của doanh nhân lực phục vụ cho công
tác này. Công ty có thể tổ chức các khóa học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn cho các cán bộ quản lý tài chính. Tuyển thêm các cán bộ trẻ nghiệp vụ cao
chuyên môn và tài chính làm dồi dào nguồn lực nhân sự. Mặc dù công việc này mang
tính chất lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tài chính
của công ty trong tương lai.
3.2.3. Giải pháp về quản lý chuyên ngành.
Việc tổ chức phù hợp, khoa học đem lại năng suất cao trong hoạt động: góp
phần tiết kiệm tránh lãng phí các nguồn lực tổ chức thực hiện triển khai công tác việc,
dễ dàng thuận lợi. Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại Hoàng Gia Bảo cùng luôn
kiện toàn hệ thống tổ chức, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo kỹ thuật. Cần có sự phân công
chức năng, quyền hạn, rõ ràng thống nhất giữa các phòng ban, các tổ đội sản xuất các
xí nghiệp cũng như cá nhân. Đảm bảo an toàn lao động về con người và máy móc sản
xuất.

Trang 19



Nhóm 6 – Lớp CD13 – HOU2 Topica: Bài tập nhóm môn TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

KẾT LUẬN
Phân tích tài chính là một trong những nội dung quản trị tài chính công ty. các
công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối
với hoạt động sản xuất kinh kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại,
các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị
trường, cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước. Vì thế, công tác phân
tích tài chính nhằm đánh giá thực trạng của công ty để từ đó quyết định tài chính phù
hợp, trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với công ty. Hơn thế nữa, những
thông tin cho công tác phân tích tài chính đem lại còn thiết thực đối với nhiều chủ thể,
trong nền kinh tế như các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng... trong
việc ra quyết.
Công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích tài chính và việc áp dụng
sử dụng các giải pháp, kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi, đối với công ty nhằm
nâng cao hoạt động phân tích tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
hiệu quả kinh doanh công ty.

Trang 20



×