Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Xây dựng chiến lược marketing cho công ty CP tập đoàn thái tuấn xuất khẩu lụa vân vạn phúc sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.25 KB, 16 trang )

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN
THÁI TUẤN XUẤT KHẨU LỤA VÂN VẠN PHÚC SANG THỊ TRƯỜNG
MỸ
CONTENT
Chương 1
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN
1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Tuấn (Thái Tuấn
Group Corporation)
1.2. SOLOGAN “Nền tảng cho sự thăng hoa”
1.3. Lý do lựa chọn các sản phẩm từ nguyên liệu chủ yếu là lụa Vân Vạn
Phúc
1.4. Lý do lựa chọn thị trường Mỹ
Chương 2
THỊ TRƯỜNG MỸ
2.1. Môi trường chính trị
2.2. Môi trường kinh tế
2.3. Môi trường pháp lý
2.4. Môi trường văn hóa – xã hội
2.5. Môi trường cạnh tranh
Chương 3


PHÂN TÍCH SWOT
3.1. S (trengths)
3.2. W (weakness)
3.3. O (opportunities)
3.4. T (threats)
Chương 4
CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
4.1. Chiến lược sản phẩm
4.1.1. Giá trị cốt lõi của sản phẩm


4.2.2. Giá trị hiện thực của sản phẩm
4.2.3. Giá trị bổ sung của sản phẩm
4.2. Chiến lược giá của sản phẩm
4.2.1. Chiến lược định giá sản phẩm mới
4.2.2. Chiến lược điều khiển giá cả
4.2.3. Chiến lược thay đổi giá
4.3. Chiến lược phân phối sản phẩm
4.4. Chiến lược xúc tiến
4.4.1. Quảng cáo
4.4.2. Đội ngũ bán hàng


4.4.3. Khuyến mãi
4.4.4. Quan hệ công chúng
4.5. Tổ chức thực hiện
4.6. Ước tính chi phí

Chương 1
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN
1.1.

Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Tập đoàn Thái Tuấn ( Thai Tuan Group
Corporation)
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN
Tên giao dịch tiếng Anh: Thái Tuấn Group CORPORATION
Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh

các sản phẩm vải tơ tằm, kén tằm , quần áo thời trang may sẵn . Chuyên sản
xuất vải thời trang có nguyên liệu như lụa , tơ tằm , silk thun, phi thun, voan ,
gấm….

Vốn điều lệ: 113.000.000.000 VNĐ
- Thành lập vào năm 1993 , Thái Tuấn không ngừng nỗ lực hoạt động mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư các nhà máy dệt,
phân xưởng nhà máy nhuộm. Cùng với việc đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh và sự phát triển mạnh mẽ về cơ sở vật chất máy móc thiết bị và đặc
biệt là sự gia tăng nguồn lực con người. Bên cạnh việc tăng cường chuyển giao
công nghệ tiên tiến của Nhật Bản và Châu Âu, nguồn lực con người được Thái
Tuân trú trọng phát triển đáng kể tới nay Doanh nghiệp có hơn 1600 Cán bộ công
nhân.


- Thái Tuấn đã khẳng định được chất lượng sản phẩm bằng các thành tích
được Nhà nước, tổ chức chứng nhận và xã hội bình chọn như:
+ Huân chương lao động hạng 3
+ Chứng nhận ISO 9001; ISO 1400; SA 800; 5S
+ Danh hiệu” Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dung bình chọn
10 năm liền.
+ Danh hiệu Thương hiệu Mạnh Thương hiệu được ưa thích
- Khách hàng truyền thống của Công ty thuộc các nước Nhật Bản, Ấn
Ðộ, các nước Liên Xô cũ (SNG), Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Lào
và Bangladesh.
- Định hướng của Công ty: Sẽ trở thành Tập Đoàn cung cấp sản phẩm vải và
dịch vụ thời trang hàng đầu Châu Á.
1.2.

SOLOGAN
“ Nền tảng cho sự thăng hoa”

1.3.


Lý do lựa chọn các sản phẩm từ nguyên liệu chủ yếu là lụa Vân Vạn
Phúc
Sự kết hợp cùa Tập đoàn may Thái Tuấn với các sản phẩm từ Lụa Vân thu

hút được nhiều khách hàng trong nước và quốc tế vì sự độc đáo và thương hiệu của
nó trong quá khứ: "The La, lĩnh Bởi, chồi Phùng - Lụa Vân Vạn Phúc, nhiễu vùng
Mỗ Bôn". Tại hội nghị cấp cao ASEAN lần 17 Vải Thái Tuấn được chọn để

may trang phục cho các nguyên thủ Quốc Gia . Tập đoàn May Thái Tuấn sử dụng
các sản phẩm nguyên liệu chính là Lụa Vân loại lụa mỏng có cả hoa nổi, hoa chìm,
hoa nổi trên mặt lụa thì bóng mịn còn hoa chìm thì phải soi lên ánh sáng mới thấy
được. Các loại Vân lụa rất tinh xảo và được khái quát bằng những tên gọi thanh
cao, quý phái như Vân tứ quý, Vân song hạc, Vân hồng điệp…Hiện nay, các nhà
thiết kế trong nước cũng rất chú trọng tới việc sử dụng lụa làm nguyên liệu cho các
tác phẩm của mình. Đặc biệt gần đây, nhà thiết kế trẻ David Minh Đức đã sử dụng


loại lụa và loại the tốt nhất từ Vạn Phúc để cho ra mắt bộ sưu tập áo dài cưới mang
phong cách cung đình Huế. Những chiếc áo dài cưới thêu rồng phượng, đậm tính
chất truyền thống, cầu kỳ, bóng bẩy và thu hút một cách lạ lùng. Có lẽ chính nhờ
lụa đã làm nên sự quyến rũ, mềm mại đặc trưng và cái hồn rất riêng của trang
phục. Bộ sưu tập được bán giá rất cao, khoảng trên 70 triệu/bộ, tuy nhiên vẫn có
rất nhiều đơn đặt hàng cả trong nước lẫn ngoài nước, đây chính là lý do Công ty
Thái Tuấn lựa chọn lụa Vân Vạn phúc.
1.4.

Lý do chọn thị trường Mỹ

 Mỹ là thị trường lớn, đông dân (trên 316 triệu người ), kinh tế phát triển,
mức sống người dân cao.

 Theo hiệp hội dệt may Việt nam xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường
Mỹ năm 2010 đạt 6,2 tỷ USD – năm 2011 xuất khẩu hàng may mặc đạt 6,9
tỷ USD
 Mỹ là nơi tập trung đông cộng đồng Châu Á (trên 14 triệu người), trong đó
cộng đồng người Việt trên 1 triệu người.
 Năm 2012 Việt - Mỹ và các Quốc gia khác đã hoàn tất vòng đàm phán lần
15 về hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Mỹ đang thúc đẩy
sớm hoàn tất ký kết hiệp định này.
 Quan hệ Việt-Mỹ đang có những bước tiến mới quan hệ thương mại hai
chiều năm 2012 đạt 24 tỷ USD trong đó Việt Nam Xuất khẩu 18,5 tỷ USD
 Mặt khác, Mỹ là một thị trường đầy tiềm năng mà Công ty cổ phần Tập
Đoàn Thái Tuấn chưa thâm nhập, trong khi rất nhiều công ty dệt may trong
nước như Việt Tiến, Thành Công, Phương Đông…đã tiến hành thâm nhập từ
rất lâu và có những thành công rất lớn, nhưng lĩnh vực thởi trang sử dụng
chất liệu lụa đặc biệt lụa Vân Vạn Phúc thì chưa đơn vị nào thực hiện. Đây


là cơ hội mở ra với Công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Tuấn và là lối đi mới
cho lụa Vân Vạn Phúc khi mà Mỹ là thị trường may mặc lớn nhất Thế giới.
 Năm 2013, Thái Tuấn sẽ phát triển và mở rộng thương hiệu đến cộng đồng
người Việt tại nước ngoài và bắt đầu cho chiến lược này, Thái Tuấn đã giới
thiệu bộ sưu tập (BST) “Dáng Lụa” trong chương trình Paris By Night 106.
Đây là BST cao cấp mang tính đột phá, lần đầu tiên được thiết kế trên công
nghệ in hiện đại. Trúc và sen là hai hoa văn được thiết kế, sắp xếp theo bố
cục mới trên từng chiếc áo dài. Lấy cảm hứng theo dòng thời gian trong
ngày: Sáng – Trưa – Chiều – Tối, mỗi bộ trang phục là một cách thể hiện với
những cảm xúc khác nhau, mang lại nét độc đáo cho cả BST. Ngoài ra, BST
còn khắc họa nên bức tranh hòa quyện giữa hiện đại và truyền thống.
Chương 2
THỊ TRƯỜNG MỸ

2.1. Môi trường chính trị: Mỹ là một nước cộng hoà liên bang thực hiện chế độ
chính trị tam quyền phân lập.
2.2. Môi trường kinh tế:
Theo số liệu thống kê của CIA Facbook America 2012 GDP dân số Mỹ trên
316 triệu người, GDP 15,66 tỷ USD, tăng trưởng 2,2%, thu nhập bình quân đầu
người 49.800USD/năm. Hiện nay, và trong nhiều thập kỷ nữa, Mỹ vẫn là nước có
nền kinh tế lớn nhất và có sức cạnh tranh nhất trên thế giới. Mặc dầu, tỷ trọng GDP
của Mỹ trong tổng GDP của toàn thế giới có xu hướng giảm, song hiện nay, Mỹ
vẫn là nước có thu nhập quốc dân lớn nhất và có thu nhập bình quân đầu người
đứng đầu thế giới. Các nhà kinh tế ước tính rằng, tỷ lệ tăng trưởng trung bình mà
họ dự báo là 2,3% cho năm 2013, cao hơn một chút so với mức 2,2% của năm
2012.
2.3. Môi trường pháp lý:


Mỹ theo hệ thống luật Anh - Mỹ. Một số qui định của Mỹ liên quan đến
nhập khẩu hàng: về chứng từ chi tiết, các công ty phải liên hệ với nhà nhập khẩu,
thông thường các công ty Mỹ khi nhập khẩu từ nước ngoài thường thuê các công ty
chuyên làm nhiệm vụ môi giới hải quan để khai báo thủ tục hải quan chứ không tự
đứng ra khai báo. Nếu nhà nhập khẩu không nắm được thủ tục thì họ liên hệ với
các đại lý để lấy thông tin chi tiết.
*Lưu ý, đối với sản phẩm dệt may, cần chú ý liên hệ với nhà nhập khẩu để
biết chi tiết về chứng từ, và luôn cung cấp tỉ lệ phần trăm các sợi trong sản phẩm
theo qui định của luật Textile Fiber Products Identification Act – TFPIA.
2.4. Môi trường văn hóa-xã hội:
Dân số nước Mỹ theo thống kê của CIA Facbook 2012 là 316.668.567
người, tỷ lệ nữ và nam là cân bằng nhau, nữ khoảng 63,7 triệu, độ tuổi từ 25 đến
54 chiếm 40,6%, độ tuổi này rất nhạy cảm với thời trang, họ quan tâm nhiều tới
thời trang và cũng là nhóm có thu nhập ổn định và tăng trưởng, mức chi tiêu của
nhóm đối tượng độ tuổi tử 25 đến 54 chi tiêu nhiều cho vấn đề ăn mặc thời trang,

người Châu Á tại Mỹ chiếm 4,43%, trong đó người Việt chiếm khoảng 1 triệu
người khá đông so với các nước khác trên thế giới.
- Người Mỹ không có quá nhiều định kiến đối với xuất xứ sản phẩm. Sản
phẩm may mặc phải thật thoải mái, dễ chịu. Yếu tố chất lượng được xem là một
yếu tố quan trọng. Văn hóa ăn mặc của người Mỹ nhìn chung xuất phát từ quan
niệm không đánh giá bất cứ cái gì qua vẻ bề ngoài của họ.
- Đặc biệt, cộng đồng người Việt ở đây mặc dù sống xa quê hương vẫn nỗ
lực bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Họ vẫn tổ chức nhiều chương
trình văn hóa mang bản sắc Việt, gợi nhớ về dân tộc, đất nước thì tà áo dài không
thể thiếu được đối với người phụ nữ, mà đặc biệt những sản phẩm dệt may làm từ
lụa tơ tằm thiên nhiên rất được ưa chuộng.
2.5. Môi trường cạnh tranh:


Mặt hàng lụa:
Về mặt địa lý, Châu Á là nơi sản xuất may mặc với các sản phẩm chính xuất khẩu
trên thế giới, và chiếm đến 95% sản lượng may mặc toàn cầu. Mặt dù có hơn 40
quốc gia nằm trên bản đồ sản xuất lụa thế giới, phần lớn lụa được sản xuất ở Trung
Quốc và Ấn Độ, theo sau là Nhật Bản, Brazil, Hàn Quốc, Thái Lan…Thị trường
lụa ở Mỹ chủ yếu là sự cạnh tranh của:
Lụa Trung Quốc: Lụa Trung Quốc được xem là có lịch sử lâu đời nhất cũng như có
thương hiệu nhất trong ngành lụa thế giới. Trung Quốc hiện là nhà cung cấp lụa
hàng đầu trên thế giới với sản lượng hàng năm lên đến 153942 MT (2006), trong
đó sản phẩm thuần lụa tơ tằm là 11502 MT. Do đó, lụa Trung Quốc cũng là sản
phẩm lụa có tính cạnh tranh cao nhất.
Lụa Thái Lan: Hàng tơ lụa Thái Lan ngày nay nổi tiếng khắp thế giới vì màu sắc đa
dạng và phong phú. Trong 50 năm trở lại đây, với sự bảo trợ của hoàng hậu Thái
Lan Sirikit, lụa tơ tằm Thái Lan đã nổi tiếng trên toàn thế giới và giành được sự ưa
thích trong làng thời trang.
Ngoài ra còn một số nước như Ấn độ, Srilanca đều có xuất khẩu vào thị trường

Mỹ. Tuy nhiên nếu so sánh về mẫu mã, chất lượng, hoa văn…thì mỗi nước lại có
đặc trưng riêng, tùy theo văn hóa từng dân tộc.
Như vậy, để thâm nhập hàng dệt may vào thị trường Mỹ đặc biệt là mặt hàng
dệt được làm từ lụa phải đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn đặc biệt các sản phẩm
lụa của Trung Quốc mẫu mã rất đa dạng, giá cả rẻ, Ấn độ thì chất lượng, Thái Lan
đa dạng về màu sắc, còn lụa Vân Vạn Phúc có nét tinh tế, chất lượng đảm bảo kết
hợp với những kinh nghiệm và các nhà thiết kế của Công ty Thái Tuấn sẽ tạo ra sản
phẩm thời trang có chất lượng giá cả hợp lý tạo ra sức cạnh tranh được với thị
trường còn nhiều tiềm năng như thị trường Mỹ, đặc biệt áo dài truyền thống của
Việt Nam là sản phẩm có lợi thế cạnh tranh đặc biết với các sản phẩm từ lụa của
Trung Quốc, Ấn đọ, Thái Lan.


Chương 3
PHÂN TÍCH SWOT
3.1.

S (strengths)

 Công ty cổ phần cổ phần Tập Đoàn Thái Tuấn có đội ngũ nhân viên trẻ,
năng động và có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là đội ngũ thiết kế thời
trang luôn có những ý tưởng độc đáo tạo ra những bộ sưu tập đẹp trên nền
chất liệu tơ tằm
 Sản phẩm của công ty được thiết kế đa dạng, hợp thời trang từ nguyên liệu
lụa Vân Vạn Phúc và sản xuất theo quy trình khép kín, dây chuyền hiện đại,
kỹ thuật tiên tiến được nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển như
Nhật Bản, EU…
 Trước khi thâm nhập vào thị trường Mỹ, Công ty Cổ phần cổ phần Tập Đoàn
Thái Tuấn đã xuất khẩu rất nhiều sản phẩm của mình đi các nước Nhật Bản,
Ấn Ðộ, các nước Liên Xô cũ (SNG), Singapore, Thái Lan, Malaysia,

Indonesia, Lào và Bangladesh nên có thể nói Công ty Cổ phần Tập Đoàn
Thái Tuấn có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu thâm nhập thị
trường, có thể thấy rõ thị trường Nhật Bản là thị trường rất nghiêm khắc với
các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, nhưng Thái Tuấn lại rất thành công ở thị
trường Nhật Bản.
 Bên cạnh đó, thương hiệu nổi tiếng của lụa Vân Vạn Phúc có thể coi là thế
mạnh riêng có của Việt Nam cho Công ty Cổ phần cổ phần Tập Đoàn Thái
Tuấn thâm nhập thị trường Mỹ
 Chất lượng sản phẩm của công ty được kiểm tra rất chặt chẽ trước khi đóng
gói xuất đi, sự uy tín của công ty được đề cao trong các tất cả các khâu bao
tiêu sản phẩm.
3.2.

W (weakness)


 Kinh nghiệm tại thị trường Mỹ chưa có
 Lụa Vân Vạn Phúc chưa được quảng bá sang các thị trường Mỹ một cách
rộng rãi, hiện nay Lụa Vạn Phúc mới đang trong quá trình xây dựng thương
hiệu và chưa có sản phẩm chiến lược từ lụa Vân Vạn Phúc
 Chưa có hệ thống marketing trực tiếp mà chủ yếu quảng bá qua các sự kiện
kết hợp như sự kiện Pari by night
 Thiếu kinh nghiệm trong việc đăng kí và bảo vệ bản quyền sản phẩm.
 Lụa Vân Vạn Phúc vẫn chưa được đầu tư nhiều về mẫu mã, chất liệu, nên
tính ứng dụng của sản phẩm chưa cao, đồng thời tính cạnh tranh cũng không
cao.
 Lụa Vân Vạn Phúc hoàn toàn được làm từ thủ công nên năng suất còn chưa
cao, ảnh hưởng tới giá thành và sức cạnh tranh trên thị trường.
 Nguồn nguyên liệu chưa ổn định, nằm rải rác nhiều nơi như Vĩnh Phúc, Thái
Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Lâm Đồng…

3.3.


O (opportunities)
Việt Nam gia nhập WTO nên hạn ngạch được dỡ bỏ, tạo cơ hội thúc đẩy việc
xuất khẩu hàng hóa

 Sức mua của Mỹ đối với các mặt hàng may mặc, đặc biệt là loại hàng thủ
công truyền thống như tơ lụa là rất lớn, đứng hàng đầu thế giới.


Mỹ là thị trường với dân số đông, độ tuổi từ 25 đến 54 chiếm 40,6% là độ tuổi
có thu nhập tăng trưởng và đầu tư vào thời trang mua sắm lớn, người Châu Á
chiếm 4,43%, người Việt tại mỹ khoảng 1 triệu người, thu nhập của người dân
Mỹ cũng chênh lệch nhau rất lớn, vì vậy đây là một thị trường lớn, đa dạng và
hấp dẫn.




Nguồn cung nguyên liệu dồi dào, sẵn có do nghề trồng dâu nuôi tằm dệt lụa
được củng cố, lụa Vân Vạn Phúc đẹp, 100% từ thiên nhiên nên rất được ưa
chuộng, áo dài truyền thống từ lụa rất đẹp và tinh tế.



Chính phủ có những chính sách nhằm bảo tồn và khuyến khích các làng nghề
truyền thống phát triển, điều này giúp cho những làng nghề ươm tơ dệt lụa có
từ lâu đời của VN khôi phục và hỗ trợ vững chắc cho hoạt động kinh doanh
sản phẩm tơ lụa và sản phẩm có nguồn gốc từ tơ lụa.


3.4.


T (Threats)
Phải cạnh tranh với sản phẩm lụa Trung Quốc mẫu mã đa dạng, giá cả rẻ

 Gia nhập WTO cũng tạo cho công ty thêm nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong
và ngoài nước.


Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp tại thị trường Mỹ chưa cao, do chưa
phát triển các ứng dụng thương mại điện tử, tham gia các hội chợ, triển lãm
hàng dệt may tại Mỹ còn hạn chế.

 Mặt hàng do mang nặng tính truyền thống nên ít có sự thay đổi về mẫu mã,
kiểu dáng hoa văn.


Mỹ là thị trường nhiều tiềm năng cho hàng dệt may, nhưng mặt hàng lụa còn
nhiều hạn chế do thói quen ăn mặc của người Mỹ chủ yếu là các mặt hàng
thời trang có nguồn gốc không phải từ lụa tơ tằm
Chương 4
CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG

4.1.

Chiến lược sản phẩm

4.1.1.


Giá trị cốt lõi của sản phẩm:

 Tôn thêm vẻ đẹp quý phái, quyến rũ của con người, mang đậm tính truyền
thống nhưng cũng không thiếu tính hội nhập: Các áo dài truyền thống Việt


Nam cách tân, đầm ngủ, áo đi dạo hiện đại làm bằng lụa Vân Vạn Phúc hiện
nay được nhiều người ưa thích
 Thiết kế phù hợp để làm quà tặng như khăn lụa, caravat làm bằng lụa Vân
Vạn Phúc
 Nguyên liệu 100% lụa Vân Vạn Phúc.
4.1.2. Giá trị hiện thực của sản phẩm:


Chất lượng sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000, hệ thống quản lý
môi trường SA 8000 để vượt rảo cản vào thị trường Mỹ.

 Thiết kế (đa dạng hóa mẫu mã để thỏa mãn thị hiếu khách hàng).
 Thương hiệu (Chiến lược chuẩn hóa thương hiệu): THÁI TUẤN – VAN PHUC
SILK
 Đóng gói, bao bì

Khi xuất khẩu tới nước có mức sống cao như Mỹ, việc đóng gói sản phẩm cần phải
thật hoàn hảo. Sử dụng nguyên liệu tốt nhất hiện có và khả thi về mặt kinh tế, in
đẹp và nghệ thuật, làm cho sản phẩm nổi trội so với những sản phẫm khác và
khách hàng nhận biết được ngay là sản phẩm của Việt Nam, có thể thiết kế hình
ảnh trên bao bì lá cờ Việt Nam và những hình ảnh như khung cửi hoặc những bãi
dâu xanh mát…
4.1.3. Giá trị bổ sung của sản phẩm:

Chiết khấu thương mại cho các đơn đặt hàng lớn, và khi trở thành khách
hàng thân thiết của chúng tôi, chúng tôi sẽ có những ưu đãi khác dành cho họ kèm
theo các quà tặng như caravat, nơ làm từ lụa hoặc các bức tranh bằng lụa tùy vào
đơn hàng.
Đào tạo nhân viên kỹ năng giao tiếp, dịch vụ khách hàng, tư vấn cho khách
hàng cách chọn vải, cách bảo quản và sử dụng sản phẩm tốt nhất để giúp cho khách
hàng thỏa mãn cao nhất.
4.2.

Chiến lược giá


4.2.1. Chiến lược định giá sản phẩm mới
Khi mới thâm nhập vào thị trường Mỹ, công ty nên áp dụng chính sách “định giá
thâm nhập” so sánh giá bán của các đối thủ cạnh tranh và đưa ra giá thấp hơn để
thu hút sự chú ý của khách hàng, tăng doanh số.
4.2.2. Chiến lược điều khiển giá cả
 Giá chiết khấu.
Chiết khấu tiền mặt: giảm giá cho những người mua nào thanh toán sớm.
Chiết khấu số lượng: giảm giá cho những người mua nhiều.
Chiết khấu chức năng: giành cho các thành viên trong kênh phân phối
 Định giá tâm lý: định giá con số lẻ (ví dụ 99,99 $ thay vì 100$)
 Định giá để quảng cáo: Các ngày lễ lớn như ngày quốc tế phụ nữ,
motherday, Giáng sinh…
4.2.2. Chiến lược thay đổi giá
 Chủ động tăng giá
Sản phẩm mới khi thâm nhập thị trường Mỹ do thực hiện chiến lược giá thâm nhập
nên có giá tương đối thấp. Một sự tăng giá thành công có thể làm tăng lợi nhuận.
Để tăng giá thành công, cần phải có chiến lược tăng giá từ từ, tránh gây shock giá
cho khách hàng, đồng thời phải hỗ trợ việc tăng giá bằng một chương trình truyền

thống, nhằm nói cho khách hàng biết lý do tăng giá. Kèm theo những đợt tăng giá
là sự cải tiến mẫu mã, bao bì, dịch vụ hậu mãi, quảng cáo... làm cho khách hàng có
cảm giác về sự ưu việt trong sản phẩm và sẵn sàng trả thêm tiền trong giới hạn để
có được sản phẩm như ý.
 Đáp ứng với thay đổi của đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp cần theo dõi sát sao về những thay đổi trong giá của đối thủ cạnh
tranh. Trong trường hợp đối thủ giảm giá sản phẩm nếu chúng ta không có phản
ứng lại thì chắc chắn thị phần và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Tùy


từng hoàn cảnh cụ thể mà chúng ta có thể áp dụng linh hoạt: sẽ giữ nguyên giá
nhưng cải tiến chất lượng vượt trội, hay chấp nhận giảm giá theo đối thủ, hoặc vừa
giảm giá, vừa tăng sự ấn tượng của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
4.3.

Chiến lược phân phối:

Bước đầu Công ty sẽ phân phối sản phẩm thao các cách:
 Thứ nhất, doanh nghiệp sẽ mở một cửa hàng trực tiếp trưng bày và bán sản
phẩm tại California hoặc Texas nơi tập trung nhiều Việt kiều sau đó mở rộng
mạng lưới phân phối ở các New York nơi dân số đông, giới trẻ có thu nhập.
 Thứ hai, doanh nghiệp sẽ chào bán và cung cấp sản phẩm cho cửa hàng
chuyên bán sản phẩm lụa với giá bán buôn hấp dẫn.
4.4.

Chiến lược xúc tiến.

4.4.1. Quảng cáo
Trong thị trường hàng tiêu dùng, quảng cáo được xem là công cụ quan trọng nhất,
là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho cạnh tranh. Thông điệp muốn truyền đạt đến

khách hàng đó là “Nền tảng cho sự thăng hoa” Slogan được viết bằng tiếng Anh
và cả Tiếng Việt. Phương tiện quảng cáo Ti- vi: chủ yếu trên các phương tiện mà
người Việt Nam xem nhiều như VTV4, tham gia hội chợ thương mại, triển lãm
quốc tế các hàng dệt may tại Mỹ để giới thiệu sản phẩm; thông qua các đại sứ quán
và lãnh sứ quán của Việt Nam để giới thiệu bằng cách thiết kế các sản phẩm bằng
lụa cho các sự kiện mà đại sứ quán hoặc lãnh sự quán tổ chức nhằm tôn vinh vẻ
đẹp truyền thống và qua đó giới thiệu các mẫu thiết kế dành cho từng đối tượng
phụ thuộc vào từng sự kiện, quảng cáo trên báo cộng đồng người việt và các báo
của người Mỹ trắng, quảng cáo mạng Internet: Thiết lập trang web và với nội dung
phong phú là nơi giới thiệu, quảng bá và cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng
giới thiệu về văn hóa Việt Nam, về doanh nghiệp, hình ảnh và giá cả sản phẩm của
doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng là một kênh tiếp nhận, giải đáp xử lí các thông


tin phản hồi từ khách hàng và gửi mẫu sản phẩm bằng hình ảnh và miêu tả chi tiết
qua email chào hàng.
4.4.2. Khuyến mãi
Chiêu thức khuyến mãi mà doanh nghiệp đưa ra ngay trong lần ra mắt đầu tiên là
tặng quà cho 200 khách hàng đầu tiên mua sản phẩm, khách hàng có đơn hàng
nhiều sẽ được tặng một khăn lụa cao cấp (đối với nữ) hoặc một cavat (đối với
nam);. Phát hành thẻ khách hàng thân thiết hoặc thẻ tích lũy điểm thưởng…
4.4.3. Đội ngũ bán hàng
Công ty sử dụng lực lương bán hàng là người Việt Kiều ,do họ có những
hiểu biết về văn hóa Việt Nam cũng như những thói quen, phong tục và nhu cầu
của khách hàng ngươid Mỹ và đào tạo nhân viên theo bản sắc văn hóa của Thái
Tuấn – Vạn Phúc Silk phù hợp với lối sống của người Mỹ
4.4.4.

Quan hệ công chúng


Phát triển nguồn nội lực đủ để đẩy mạnh sự hiểu biết của khách hàng về các sản
phẩm của Thái Tuấn – Vạn Phúc Silk, thiết lập mối quan hệ tốt với các phương tiện
truyền thông, nhà phân phối trong nước và công chúng. Công ty quyết định tài trợ
cho các hoạt động văn nghệ, hoạt động từ thiện phù hợp với từng sự kiện tại thị
trường Mỹ đặc biệt là cộng đồng người Việt tại Hoa Kỳ.
4.5

. Tổ chức thực hiện

- Thành lập ban dự án phát triển thương hiệu Tập đoàn may Thái Tuấn với sản
phẩm chủ đạo là vải lụa Vân Vạn Phúc: Bộ phận kĩ thuật, bộ phận Marketing, bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý chung
4.6. Ước tính chi phí: Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp các bộ phận kĩ thuật,
bộ phận Marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý chung để xây dựng chi phí
cụ thể sát với thực tiễn sau khi có khảo sát thực tế về địa điểm, quy mô của cửa
hàng và quy mô sản xuất
Tài liệu tham khảo:


1. Trung tâm Thông tin thương mại (Bộ Công thương)
2. web: vietnameconomic.com.vn
3. CIA facbook American 2012
4. Giáo trình Marketing đại học kinh tế quốc dân
5. Giáo trình Marketing quốc tế đại học ngoại thương
6. Cổng thông tin điện tử tập đoàn dệt may (www.vinatex.com)
7. /> />


×