Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

báo cáo về tài sản cố định.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.59 KB, 44 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG
TÀI CHÍNH-HẢI QUAN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG
CĐ TC-HQ
1. Lịch sử hình thành
Trường Cao Đẳng Tài Chính – Hải Quan được thành lập theo quyết
định số 6641/QĐ – BGD&ĐT ngày 22 tháng 11 năm 2005 của bộ trưởng
Bộ giáo dục – đào tạo trên cơ sở tổ chức lại:
a) Trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán IV:
– Có lịch sử 30 năm hình thành và phát triển (đến 22/11/2005).
– Với tiền thân là trường Trung Học Tài Chính Kế Toán IV
trực thuộc Bộ tài chính, được thành lập theo quyết định số
294 TC/VP ngày 28/6/1976 của bộ trưởng Bộ Tài Chính.
– Được nâng cấp thành trường Cao Đẳng Tài Chính Kế Toán
IV theo quyết định số 17/ QĐ – BGD – ĐT/TCCB ngày
2/01/2001 của bộ trưởng Bộ giáo dục – đào tạo.
b) Trường Cao Đẳng Hải Quan:
– Có lịch sử 20 năm hình thành và phát triển (đến 22/11/2005).
– Với tiền thân là trường Nghiệp Vụ Hải Quan trực thuộc
Tổng Cục Hải Quan, được thành lập vào ngày 14/07/1986
theo quyết định của Tổng Cục Hải Quan.
– Đến năm 1990 được đổi tên thành trường Hải Quan Việt
Nam trực thuộc Tổng Cục Hải Quan và được nâng cấp thành
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
trường Cao Đẳng Hải Quan theo quyết định số 603/TT ngày
25/09/1995 của Thủ Tướng Chính Phủ.
c) Phân Viện Thành Phố Hồ Chí Minh thuộc Học Viện Tài Chính:
– Là đơn vị trực thuộc Học Viện Tài Chính thuộc Bộ Tài


Chính.
– Cơ sở chính tại Hà Nội số 17 Lý Thường Kiệt, phường Phan
Châu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Trường Cao Đẳng Tài Chính - Hải Quan chịu sự quản lý trực
tiếp của Bộ Tài Chính, chiến lược phát triển trường mà Bộ Tài Chính
giao đến năm 2007 – 2010 được nâng cấp thành trường Đại Học khu
vực.
Trường có hai cơ sở đào tạo :
 Cơ sở 1: B2/1A đường 385, phường Tăng Nhơn Phú A, quận 9,
TP.HCM.
 Cơ sở 2: 778 đường Nguyễn kiệm, phường 4, quận Phú Nhuận,
TP.HCM.
Trường có nhiệm vụ đào tạo bậc cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp chính quy liên thông, liên kết và bồi dưỡng ngán hạn. Do đó
sứ mạng và tầm nhìn của trường là:
∗ SỨ MẠNG :
Trường Cao Đẳng Tài Chính – Hải Quan là trung tâm đào tạo
chuyên nghành nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng, tư vẫn chất lượng
cao trong lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính, kế toán nhằm cung cấp
nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng yêu cầu xã hội để phục vụ mục
tiêu phát triển đất nước và hợp tác quốc tế.
∗ TẦM NHÌN
Năm 2009 tiếp tục hoàn thiện các điều kiện cần thiết để nâng cấp
trường và những năm tiếp theo thành trường Đại Học đa nghành, đến
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
năm 2020 trở thành trường Đại Học trọng điểm, đạt quy mô và chất
lượng ngang tầm với các trường Đại Học lớn của quốc gia và khu
vực.
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính của trường

SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 3
ĐẢNG ỦY BAN GIÁM HIỆU
P. PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC VÀ
ĐÀO TẠO
TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ
P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
P. QLKH & HTQT
P. TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
P. QUẢN TRỊ THIẾT BỊ
P. CÔNG TÁC HỌC HSSV
KHOA TÀI CHÍNH
P. KHẢO THÍ & KĐCL
KHOA KẾ TOÁN
P. CNTT – THƯ VIỆN
KHOA HỆ THỐNG TTKT
CÁC BAN (QLKTX,…..)
KHOA QUẢN TRỊ KD
TRUNG TÂM NN & TH
KHOA KINH DOANH QT
TRUNG TÂM BD & TVHQ
KHOA LÝ LUẬN MAC – LENIN
BỘ MÔN CƠ SỞ
BỘ MÔN NGOẠI NGỮ
BAN QUẢN LÝ MUA SẮM
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
Chú thích:
– QLKH&HTQT: Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế
– HSSV: Học sinh sinh viên

– KĐCL: Kiểm định chất lượng
– CNTT: Công nghệ thông tin
– QLKTX: Quản lý ký túc xá
– NN&TT: Ngoại ngữ và tin học
– BD&TVHQ: Bồi dưỡng và tư vấn hải quan
– TTKT: Thông tin kinh tế
– KD: Kinh doanh
– QT: Quốc tế
3. Chức năng phòng ban, khoa bộ môn
Phòng tổ chức hành chính:
- Chức năng: Tham mưu cho hiệu trưởng về công tác tổ chức và
cán bộ hành chính tổng hợp, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ
viên chức bảo vệ chính trị nội bộ, công tác tổng hợp hành chính văn thư,
lưu trữ lễ tân, công tác bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ
trong cơ quan, bảo vệ tài sản của trường thuộc trách nhiệm và thẩm
quyền.

- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch về lao động, biên chế, đề xuất, sắp xếp điều động
tuyển dụng lao động, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức quản lý và sử dụng
lao động.
+ Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính văn thư, lưu trữ tiếp
nhận phân loại văn bản đến và đi, trực tiếp tham mưu cho ban giám hiệu
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
các văn bản hành chính nhanh chóng, kịp thời, đúng nguyên tắc. Quản
lý chữ ký và con dấu theo quy định.
Phòng quản lý đào tạo:
- Chức năng: tham mưu cho hiệu trưởng về công tác quản lý và phát
triển đào tạo bậc cao đẳng, trung cấp liên thông hệ chính quy và vừa

học vừa làm, quản lý các lớp liên kết đào tạo. Tổ chức thực hiện
công tác quản lý các bậc và hệ đào tạo thuộc trách nhiệm và thẩm
quyền.
- Nhiệm vụ:
+ Xác định quy hoạch phát triển, lập chương trình, kế hoạch đào tạo
các bậc cao đẳng, trung cấp, liên thông hệ chính quy và vừa học vừa
làm.
+ Lập đề xuất chỉ tiêu và tổ chức thực hiện tuyển sinh hệ chính quy
hàng năm.
+ Quản lý kết quả học tập, cấp văn bằng cho học sinh – sinh viên
các bậc, hệ đào tạo.
Phòng quản lý khoa học và hợp tác quốc tế:
- Chức năng: Tham mưu cho hiệu trưởng về công tác quản lý
nghiên cứu khoa học, hoạt động hợp tác quốc tế. Tổ chức điều hành
nghiên cứu khoa học, quản lý việc biên soạn, in ấn giáo trình, tài liệu
học tập, sách tham khảo thuộc trách nhiệm và thẩm quyền. Phát triển
quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường phù
hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
- Nhiệm vụ:
+ Đầu mối xúc tiến phát triển các hoạt động nghiên cứu và tư vấn
khoa học.
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
+ Chủ trì phối hợp với các đơn vị khác tổ chức quản lý thu thập các
thông tin khoa học thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học trong trường.
Phòng khảo thí và kiểm định chất lượng:
- Chức năng: Tham mưu cho hiệu trưởng về công tác khảo thí, kiểm
định và bảo đảm chất lượng. Quản lý và tổ chức thực hiện các công
tác về khảo thí, kiểm định và hậu kiểm định về công tác của trường.

- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát các khâu: tổ chức đề thi, coi thi, chấm
thi, báo cáo kết quả thi.
+ Tổ chức đánh giá trong và tham gia đánh giá ngoài các tiêu chuẩn
về kiểm định chất lượng trường theo yêu cầu của Bộ giáo dục – đào tạo.
Phòng công tác học sinh - sinh viên:
- Chức năng: Tham mưu cho hiệu trưởng về công tác chính trị tư
tưởng, văn hóa, xây dựng môi trường giáo dục, hình thành nhân cách
và phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh – sinh viên. Quản lý và tổ
chức thực hiện các hoạt động giáo dục, chính trị tư tưởng và công tác
đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh – sinh viên.
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện công tác đánh giá kết quả rèn luyện của HS –SV theo
học kỳ năm học và khóa học.
+ Thường trực hội đồng xét học bổng, khen thưởng, kỷ luật.
+ Phối hợp với đoàn TNCSHCM tổ chức phong trào, chống tệ nạn
xã hội trong trường
Phòng công nghệ thông tin – thư viện:
- Chức năng: Tham mưu cho hiệu trưởng về các vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực công nghệ thông tin trong phạm vi nhà trường. Quản lý
khai thác và sử dụng internet và hệ thống thư viện điện tử. Quản lý
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
công tác thư viện. Tổ chức thức hiện công tác lưu trữ và khai thác tư
liệu, thông tin sách báo, tạp chí giáo trình, tài liệu điện tử,… phục vụ
công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
- Nhiệm vụ:
+ Quản lý trực tiếp việc sử dụng các thiết bị, máy móc công nghệ
thông tin ở các đơn vị của trường, hệ thống đường dây thuộc mạng của
trường.

+ Tổ chức loại hình hoạt động, quầy giới thiệu sách, báo, tạp chí,
giáo trình tư liệu phục vụ bạn đọc trong và ngoài trường. Tổ chức quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ phục vụ tiến tới hình thành
thư viện điện tử.
Phòng quản trị thiết bị:
- Chức năng: Tham mưu cho hiệu trưởng về công tác quy hoạch, xây
dựng cơ bản, phát triển và xây dựng cơ sở vật chất ( đất đai, nhà cửa,
kiến trúc, máy móc, thiết bị,… ) của trường. Thực hiện mua sắm và
theo dõi dụng hiệu quả tài sản của trường phục vụ cho công tác giảng
dạy, nghiên cứu, làm việc và học tập.
- Nhiệm vụ:
+ thực hiện công việc phục vụ giảng đường, bố trí trang thiết bị
giảng dạy ( âm thanh, chiếu sáng, quạt,… ).
+ Quản lý sửa chữa bảo trì nhà cửa, hệ thống điện, điện lạnh, điện
thoại, hệ thống cấp thoát nước, trang thiết bị vệ sinh, trang thiết bị tại cơ
sở thuộc trường chăm sóc cây xanh trong khuôn viên trường
Phòng tài chính - kế toán:
- Chức năng: Tham mưu cho hiệu trưởng về công tác quản lý hoạt
động tài chính, giá trị tài sản và chế độ kế toán. Thực hiện quản lý tập
trung và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của trường theo đúng chế
độ quy định hiện hành của Nhà nước.
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu chi tài chính trong ngắn,
trung và dài hạn.
+ Lập dự toán, tổ chức công tác kế toán, báo cáo quyết toán các
nguồn kinh phí NSNN cấp và nguồn kinh phí tự tạo hàng năm của
trường theo quy định.
+ Đôn đốc, thu đúng,thu đủ và kịp thời các khoản học phí, lệ phí

của học sinh - sinh viên, các khoản thu nộp nghĩa vụ của các đơn vị
thuộc trường có hoạt động thu chi tài chính.
+ Chủ trì xây dựng, đề xuất chỉnh sửa, bổ sung quy chế chi tiêu nội
bộ và phương án phân phối thu nhập của trường.
+ Thực hiện việc chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các chế
độ khác cho cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng, chi trả học bổng, các
khoản phụ cấp cho học sinh - sinh viên và tất cả các khoản chi khác
phục vụ học tập, giảng dạy, nghiên cứu.
+ Hướng dẫn chế độ kế toán, phổ biến văn bản của Nhà nước về
quản lý tài chính, kiểm tra tài chính đối với các đơn vị có hoạt động thu
chi tài chính và sử dụng ngân sách của trường.
+ Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về hoạt động tài chính theo
chế độ kế toán hiện hành. Bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán theo
quy định.
+ Tham gia công tác kiểm kê, tổng hợp báo cáo kết quả kiểm kê, đề
xuất xử lý kết quả thừa, thiếu sau khi kiểm kê.
Ban quản lý KTX:
Tổ chức quản lý sinh viên nội trú, thực hiện việc quản lý, điều hành
phục vụ, nhu cầu ở, sinh hoạt và học tập rèn luyện của sinh viên nội trú
thuộc trách nhiệm và thẩm quyền. Giúp hiệu trưởng trong việc bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe cho sinh viên, cán bộ công chức của trường. Lập
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
kế hoạch đề xuất sửa chữa định kỳ, đột suất định mức và các mặt khác
của KTX.
Các khoa bộ môn trực thuộc trường:
- Chức năng: Tham mưu cho hiệu trưởng về công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học, biên soạn giáo trình, tài liệu học tập thuộc các
ngành và chuyên nghành được giao. Thực hiện đào tạo theo sự phân
công, phân cấp của trường và của khoa.

- Nhiệm vụ:
+ Phân công giảng viên giảng dạy, quản lý giáo viên về nội dung,
thời gian, phương pháp chất lượng giảng dạy.
+ Tổ chức biên soạn giáo trình, đề cương giáo trình môn học, tài
liệu giảng dạy do hiệu trưởng giao.
Các trung tâm:
- Trung tâm bồi dưỡng dịch vụ và tư vấn Hải Quan.
- Trung tâm ngoại ngữ - tin học.
- Nhiệm vụ của trung tâm:
+ Liên kết các học viên, viện, trường Đại học, Cao đẳng, các tổ
chức đào tạo,… trong nước và ngoài nước để mở các lớp đào tạo, bồi
dưỡng.
+ Tổ chức các dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, hải quan,…
cho đối tượng có nhu cầu.
4. Mối quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc
- Mối quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc là mối quan hệ ngang cấp.
Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với nhau để
hoàn thành nhiệm vụ.
- Khi cần sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ cụ thể, các đơn vị trực thuộc
có trách nhiệm thực hiên tốt phần công việc được hiệu trưởng giao
và phối kết hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt, đúng tiến độ
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
công việc chung. Đơn vị nào được giao chủ trì thì có trách nhiệm
chính trước hiệu trưởng về tiến độ và kết quả của công việc chung
đó.
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ
1. Nội dung công việc của kế toán:
 Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động
của các loại vốn bằng tiền của đơn vị gồm: Tiền mặt, tiền gửi tại

Kho bạc, Ngân hàng.
 Kế toán vật tư tài sản:
- Phản ánh số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động vật tư, sản
phẩm, hàng hóa của đơn vị.
- Phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
và tình hình biến động của TSCĐ, công tác đầu tư xây đựng cơ bản
và sửa chữa TSCĐ tại đơn vị.
 Kế toán thanh toán:
- Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu của các đối tượng trong và ngoài đơn vị.
- Phản ánh các khoản nợ phải trả, các khoản trích nộp theo lương, các
khoản phải trả công chức viên chức, các khoản phải nộp Ngân sách
và tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp.
 Kế toán nguồn kinh phí, vốn quỹ: Phản ánh số hiện có và tình hình
biến động các nguồn kinh phí hoạt động, nguồn kinh phí dự án,
kinh phí khác và các loại vốn quỹ của đơn vị.
 Kế toán các khoản thu: Phản ánh kịp thời các khoản thu phí, lệ phí,
thu sự nghiệp, thu hoạt động sản xuất – kinh doanh,dịch vụ và các
khoản thu khác phát sinh tại đơn vị và nộp kịp thời các khoản thu
phải nộp Ngân sách, nộp cấp trên.
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
 Kế toán các khoản chi:
- Phản ánh tình hình chi phí hoạt động, chi thực hiện chương trình dự
án được duyệt và thanh toán quyết toán các khoản chi đó.
- Phản ánh chi phí hoạt động sản xuất – kinh doanh khác, trên cơ sở đó
xác định kết quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
2. Tổ chức bộ máy kế toán:
3. Tổ chức công tác kế toán:
a. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:

 Khái niệm: là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành mọi số liệu ghi vào sổ
kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp
pháp.
 Nội dung:
- Tên và số hiệu của chứng từ.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán.
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ.
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 11
Kế toán trưởng
Kế
toán
thanh
toán,
tiền
lương
Kế
toán
thu
phí,
lệ
phí
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán

xây
dựng

bản
Kế
toán
2
trung
tâm
NN
TH
Tổ
thu
phí
Kế
toán
tổng
hợp
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
- Nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi
bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi ghi bằng
số và chữ.
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan.
 Mẫu chứng từ: gồm: Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu chứng
từ kế toán hướng dẫn.
Chỉ tiêu: - Chỉ tiêu lao động tiền lương.
- Chỉ tiêu vật tư
- Chỉ tiêu tiền tệ

- Chỉ tiêu TSCĐ
b. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
 Khái niệm: là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống
hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế
và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát
thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình tài sản, tiếp nhận và
sử dụng kinh phí do NSNN cấp và các nguồn khác; tình hình thu
chi, chênh lẹch thu chi của các hoạt động và các khoản khác.
 Nội dung:
- Các tài khoản trong bảng được hạch toán theo phương pháp “ghi sổ
kép”.
- Các tài khoản ngoài bảng được hạch toán theo phuong pháp “đơn”.
Các đơn vị không được phép mở tài khoản cấp 1 ngoài hệ thống tài
khoản kế toán chung. Việc mở thêm các tài khoản cấp 1 nhất thiết phải
có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài Chính bằng văn bản.
 Công dụng:
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
- Đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ NSNN, vốn, quỹ
công. Đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của
từng lĩnh vực và từng loại hình cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh của đơn vị
HCSN thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực với mô hình tổ chức.
- Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các phương tiện tính toán như
máy vi tính, chương trình phần mềm kế toán … và thỏa mãn đầy đủ
các nhu cầu thông tin cho các cơ quan quản lý chức năng của Nhà
nước.
c. Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
 Khái niệm: Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn

bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự
thời gian có liên quan đến đơn vị HCSN.
Mỗi đơn vị có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ
kế toán bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp, bao gồm:
+ Sổ Nhật Ký
+ Sổ Cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu
quản lý mà Sổ Cái chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ cung cấp các
thông tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý nội bộ và lập các chỉ tiêu
trên báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán.
 Quản lý và sử dụng:
- Mỗi đơn vị có một hệ thống ssor kế toán cho một kỳ kế toán là năm.
- Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách
nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ.
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
- Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách
nhiệm về những điều ghi trong sổ và giữ sổ trong suốt thời gian dùng
sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng hoặc
người phụ trách kế toán phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và
ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ và nhân viên kế toán mới.
Nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những điều
ghi trong sổ suốt thời gian giữ và ghi sổ. Nhân viên kế toán mới chịu
trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao, biên bản bàn giao phải được phụ
trách kế toán xác nhận.
- Sổ phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ các nội dung. Thông tin, số liệu
ghi sổ phải chính xác, trung thực đúng với chứng từ kế toán.
- Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.

d. Tổ chức lập báo cáo tài chính:
 Công dụng:
Dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí
ngân sách của Nhà nước, tình hình thu chi và kết quả hoạt động của
dơn vị HCSN trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin chủ yếu cho việc
đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp
cơ quan nhà nước, Ban lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành
hoạt động trong đơn vị.
 Nguyên tắc:
- Phải lập đúng theo mẫu biểu quy định.
- Phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, phải lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời hạn
và đầy đủ tới từng nơi nhận báo cáo.
- Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phải phù hợp
và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục ngân
sách.
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
- Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu phải thực hiện
thống nhất ở các đơn vị HCSN phục vụ cho việc tổng hợp, phân tích,
kiểm tra đánh giá các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan quản lý
nhà nước.
- Số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phải chính xác,
trung thực, khách quan và tổng hợp số liệu từ sổ kế toán.
e. Tổ chức công tác khác:
 Tổ chức kiểm tra kế toán:
- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán.
- Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán.
- Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế
toán.

Ngoài việc kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền đơn vị còn thực hiện
cơ chế tự kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính kế toán mà Bộ tài chính
đã quy định và lập báo cáo về việc thực hiện quy chế tự kiểm tra tại đơn
vị cho cơ quan quản lý cấp trên theo định kỳ quý, năm.
 Tổ chức kiểm kê tài sản:
- Vào cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính.
- Chia, tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể, chấm đứt hoạt động, phá
sản hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp.
- Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp.
- Xảy ra hỏa hoạn lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác.
- Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi kiểm kê phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Việc
kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản.
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách
nhiệm về kết quả kiểm kê.
 Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán:
- Tài liệu kế toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá
trình bảo quản và lưu trữ.
- Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính.
- Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
- Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách
nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
- Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo 3 thời hạn:
+ Tối thiểu 5 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý,
điều hành gồm cả chứng từ không trực tiếp dùng để ghi sổ kế

toán và lập báo cáo tài chính.
+ Tối thiểu 10 năm đối với chứng từ kế toán trực tiếp dùng để
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
+ Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng..

SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : NGUYỄN DUY MINH
PHẦN II
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THỰC TẾ TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – HẢI QUAN
I. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm về TSCĐ
1.1. TSCĐ hưu hình
- Tài sản cố định hữu hình la tài sản mang hình thái vật chất, có kết cấu
độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định
- Tài sản cố định hữu hình phải thỏa mãn 2 điều kiện :
+ Có thời gian sử dụng một năm
+ Có nguyên giá từ 10.000.000 đ trở lên
1.2. Tài sản cố định vô hình
- Tài sản cố định vô hình là tài sản không mang hình thái vật chất cụ
thể mà cơ quan đơn vị phải đầu tư chi phí cho sự tạo lập như giá trị
quyền sử dụng, bằng phat minh sáng chế…
- Theo quyết định 32/2008/QĐ-BTC, tiêu chuẩn nhận biết TSCĐVH là
mọi khoản chi phí thực tế đã chi ra có liên quan đến hoạt động của đơn
SVTT : Bùi Văn Điệp Trang 17

×