Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kế toán bán hàng điện máy tại công ty TNHH thương mại QT và DỊCH vụ SIÊU THỊ BIG c THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.34 KB, 44 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Việt Nam gia nhập WTO cũng là một bước đệm vững chắc cho ngành
thương mại vươn xa hơn tới tầm thế giới. Quan hệ buôn bán giữa các quốc gia ngày
càng mở rộng. Hàng loạt các công ty thương mại mới ra đời đáp ứng tốt hơn nhu
cầu tiêu dùng của con người. Trước những cạnh tranh trong nước và nước ngoài đòi
hỏi các doanh nghiệp phải hoàn thiện tốt hơn công tác quản lý kinh doanh của mình.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh và có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp thương mại hoạt động bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Giải quyết tốt khâu bán hàng doanh nghiệp mới thu hồi được vốn
phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, mở rộng sức lao động góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng rất
nhiều các biện pháp khác nhau để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và quản lý tốt công tác
tiêu thụ hàng hóa. Một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả phải kể đến
đó là thực hiện tốt kế toán bán hàng. Thông tin kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp
quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ hàng hóa từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh
phù hợp và đạt hiệu quả cao. Vì vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên
cứu nhằm hoàn thiện hơn kế toán bán hàng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
mình.
Mặt khác, khi môi trường kinh doanh thay đổi làm cho phương thức kinh doanh
cũng thay đổi gây tác động đến công tác kế toán, đòi hỏi cần phải có những yêu cầu
mới trong quản lý nghiệp vụ. Kế toán bán hàng cũng cần có những yêu cầu mới nhằm
hoàn thiện hơn giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Siêu thị Bigc Thăng Long là một doanh nghiệp thương mại. Lĩnh vực hoạt
động của bigc là kinh doanh siêu thị với vô số các mặt hàng.Trong đó hàng điện


máy được coi là một lợi thế của siêu thị này vì tỷ lệ thất thoát ít, giá rẻ hơn giá bên


ngoài do có được nhiều nhà cung cấp nên số lượng khách hàng lớn. Đây là một lĩnh
vực tiềm năng vì các nhóm hàng này mang lại một nguồn thu lớn cho siêu thị hàng
ngày. Đồng thời nhu cầu của người dân về sản phẩm ngày càng tăng cao. Do vậy,
siêu thị đã và đang phát triển hết sức nhanh chóng. Dường như nó là đại siêu thị bán
lẻ hàng đầu tại Việt Nam bởi Bigc Thăng Long là con đẻ của tập đoàn CASINO một
tập đoàn kinh doanh siêu thị hàng đầu của Pháp, và nó cũng đã tồn tại và đứng vững
trên thị trường Việt Nam được gần 10 năm.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Kế toán bán hàng là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán, nó phản ánh
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế
toán bán hàng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các
biện pháp phù hợp với doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán
do nhà nước ban hành.
Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế
toán bán hàng điện máy nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp em chọn đề tài “Kế toán bán hàng điện máy tại công ty TNHH TM QT và
DV siêu thị Bigc Thăng Long ”
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận: Chuyên đề hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm bổ sung
kiến thức cho bản thân cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán
hàng tại siêu thị Bigc Thăng Long.
Về mặt thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty từ đó chỉ ra những
ưu nhược điểm cần phát huy và những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục và hoàn
thiện.
- Dựa trên những hạn chế đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng tại Siêu thị Bigc Thăng Long.



1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
Chuyên đề được thực hiện trên cơ sở khảo sát thực tế tại Siêu thị Bigc Thăng
Long trong khoảng thời gian từ ngày 21/03/2011 đến ngày 18/06/2011. Số liệu minh
họa trong chuyên đề được lấy từ đầu năm 2011 (chủ yếu là tháng 03/2011).
1.5. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.5.1. Một số khái niệm và nội dung các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên
quan đế kế toán bán hàng.
1.5.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
*Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt dộng sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
*Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán.
*Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
*Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, không đúng địa
điểm trong hợp đồng.



- Hàng bán bị trả lại: là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua
trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ
thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký trong hợp đồng.
1.5.1.2. Nội dung các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến kế toán bán
hàng.
*Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: “Chuẩn mực chung”
Các nguyên tắc cơ bản:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
*Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: “Hàng tồn kho”
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc và tình hình của doanh nghiệp
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn

lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo


phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhận sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
*Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực số 14 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực này thì bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra và bán hàng hóa mua vào. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa cũng như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


1.5.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành(QĐ số
15/2006).
1.5.2.1. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT( Mẫu số: 01 GTKT-3LL-02Là hóa đơn sử dụng cho các đơn
vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn do người bán hàng lập khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho mỗi hàng hóa, dịch vụ
có cùng thuế suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên
2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng thanh toán trong nội bộ.
- Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn sử dụng cho các khách hàng
không cần viết HĐ GTGT, do nhu cầu mua về để sử dụng trong gia đình.
- Phiếu xuất kho kiêm đơn đặt hàng: Dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất
kho cho các đơn vị và các cá nhân mua hàng khác.
- Thẻ quầy hàng.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Bảng chi tiết thu tiền.
1.5.2.2. Vận dụng tài khoản.
* Các tài khoản sử dụng chủ yếu:
a) TK 511
- Công dụng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
tực hiện trong một kỳ sản suất kinh doanh .
- Quy trình hạch toán: chỉ phản ánh vào tài khoản 511 doanh thu của khối
lượng hàng hóa sản phẩm lao vụ đã được sác định là tiêu thụ
- Giá bán là căn cứ tính doanh thu bán hàng là giá bán thực tế (không gồm
VAT đầu ra được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các chứng từ liên quan đến sự thỏa
thuận giữa người mua và người bán).
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý ký gửi thì hạch toán vào TK511 tiền hoa
hồng mà doanh nghiệp được hưởng.

- Doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hóa thì hạch toán vào TK511 số tiền
công, gia công thực tế được hưởng.


- Những sản phẩm hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do nào đó
bị người mua từ chối thanh toán gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá , kế toán phản ánh
hàng hóa bị trả lại hoặc giảm giá trên TK531,532
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn hàng hóa và đã thu tiền
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng hàng cho người mua thì trị giá số hàng này
không được coi là tiêu thụ .
 Nợ TK 111,112: Người mua ứng trước
Có TK 131 : Người mua ứng trước
 Nợ TK 331: Ứng cho người bán
Có TK 111: Ứng cho người bán
b) TK 531 bán bị trả lại
- Công dụng: Dùng để phản ánh trị giá của số hàng hóa lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ bị khách hàng trả lại do nguyên nhân sau:
- Hàng kém phẩm chất
- Hàng không đúng chủng loại quy cách.
Quy định hoạch toán:
TK 531 chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại (theo giá bán không
thuế VAT đầu vào). Các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại được hoạch toán
vào TK 641.
Trong kỳ TK 531 luôn ghi bên nợ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 hoặc
512.
c) TK 532 Giảm giá hàng bán
-

Công dụng: TK 532 dùng để phản ánh giảm giá, bớt giá hồi khấu của việc


bán hàng trong kỳ hoạch toán.
-

Giảm giá hàng bán gồm:

+ Giảm giá đặc biệt: Là khoản giảm trừ, được người bán chứng nhận một cách
đặc biệt trên giá bán đã thỏa thuận vì hàng kém phẩm chất hay không đúng quy
cách trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.


+ Bớt giá: Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối
lượng lớn người bán bớt giá cho người mua ngay sau từng lần mua hàng.
+ Hồi khấu: Là khoản giảm trừ trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với
một khách hàng trong thời gian nhất định.
Quy định hạch toán:
Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá
ngoài hóa đơn.
Trong kỳ TK này luôn được ghi bên nợ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 511, 512.
d) TK 632 Giá vốn hàng bán
Dùng để phản ánh giá vốn hàng bán của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã xuất
bán trong kỳ.
e) TK 3387 Doanh thu nhận trước
-

Công dụng: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm doanh thu

nhận trước trong kỳ kế toán.
Quy trình hạch toán:
-


Chỉ hoạch toán vào TK này số tiền của khách hàng đã trả trước cho một

hoạch nhiều lần, kế toán về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng như số tiền
đã nhận của khách hàng trả một lần cho nhiều niên độ kế toán về cho thuê nhà ở,
văn phòng, kho hàng.
-

Không hạch toán TK này số nhận trước của người mua mà đơn vị chưa

cung cấp hàng hóa thành phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Hàng tháng kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511 phần doanh thu
thực tế của hàng hóa.
f) TK 131 Phải thu của khách hàng
-

Công dụng: TK 131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình

thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đối với khách hàng về tiền bán
sản phẩm hàng hóa cung cấp lao vụ, dịch vụ, đồng thời cũng phản ánh các khoản
phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng
cấu trúc xây dựng cơ bản đã hoàn thành.


-

Quy định hạch toán:

Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi
chép cho từng lần thanh toán.
-


Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ hàng hóa bán sản phẩm

thu tiền ngay trong hạch toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ
có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi đểv có căn
cứ trích lập dự phòng phải thu khó dòi và các biện pháp sử lý.
g) TK3331 Thuế GTGT đầu ra
Công dụng: TK 3331 dùng để phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu ra được khấu
trừ đã khấu trừ vào còn được khấu trừ.
Nội dung kết cấu:
Nợ

TK 3331
- Số thuế GTGT đầu vào được

khấu trừ


- Số thuế GTGT đầu vào phải nộp

của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ và hàng

- Số thuế GTGT được giảm trừ vào hóa trao đổi biếu tặng.
số thuế GTGT phải nộp

- Số thuế GTGT phải nộp của thu

- Số thuế GTGT hàng bán bị trả lại

nhập của hoạt động tài chính, thu


- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân

nhập bất thường khác…

sách

- Số thuế GTGT của hàng hóa
nhập khẩu
- Cuối kỳ kết chuyển sang TK133
*Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu:
a)Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
 Kế toán phản ánh doanh thu hàng bán:
- Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán phản ánh tăng TK
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo giá chưa có thuế GTGT, ghi
tăng TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp” và tăng TK 111 nếu khách thanh toán


bằng tiền mặt hoặc tăng TK 112 nếu khách thanh toán bằng chuyển khoản, tăng TK
131 “phải thu khách hàng” nếu cho khách nợ.
- Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331 để
phản ánh thuế đầu ra phải nộp, tăng TK 3387 để thể hiện khoản lãi trả chậm mà
doanh nghiệp được hưởng từng kỳ. Đồng thời ghi tăng TK 111 hoặc TK 112 khi
khách trả tiền lần đầu và ghi tăng TK 131 khoản tiền khách vẫn còn nợ.
- Trường hợp bán qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
+ Đối với bên giao đại lý: Khi hàng giao đại lý đã bán được, căn cứ bảng kê
hóa đơn bán ra của hàng đã bán do bên nhận đại lý gửi về cũng phản ánh doanh thu

bán hàng, ghi giảm hàng gửi bán như doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay. Hoa
hồng đại lý chưa có thuế được phản ánh vào TK 6421 “Chi phí bán hàng” và tăng
khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giảm TK 111 hoặc TK 112 khi trả tiền
cho bên nhận đại lý.
+ Đối với bên nhận đại lý: Khi hàng hóa đã bán được, căn cứ vào hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền
bán hàng đại lý phả trả cho bên giao đại lý tức ghi tăng TK 111, TK 112, TK 131 và
ghi tăng TK 331 (tổng giá thanh toán). Định kỳ xác định hoa hồng đại lý được
hưởng vào doanh thu cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT (Có TK 5113), tăng
thuế GTGT đầu ra phải nộp của hoa hồng đại lý (Có TK 3331), khoản tiền này được
trừ vào tiền hàng bên nhận đại lý phải thanh toán cho bên giao đại lý.
 Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Kế toán ghi tăng TK 632 “Giá vốn hàng bán” và ghi giảm trị giá hàng trong
kho TK 156 “Hàng hóa” hoặc TK 157 “Hàng gửi bán”.
 Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán:
- Hàng bán bị trả lại:
+ Khi hàng bán bị trả lại kế toán ghi tăng hàng bán bị trả lại theo giá bán của
hàng trả lại chưa có thuế GTGT, giảm thuế đầu ra phải nộp, ghi giảm tiền mặt hoặc
tiển gửi ngân hàng khi trả lại tiền cho khách.


+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng trả lại: tăng trị giá hàng hóa (Nợ TK 156,
157) và ghi giảm giá vốn hàng bán (Có TK 632).
+ Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu
thuần, giảm doanh thu bán (Nợ TK 511) đồng thời giảm hàng bán bị trả lại (Có TK
5212).
- Giảm giá hàng bán:
Kế toán ghi giảm giá hàng bán chưa có thuế và giảm thuế GTGT đầu ra, giảm
tiền được thụ hưởng của bên bán. Cuối kỳ, kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán để
xác định doanh thu thuần giảm TK 511 và TK 5213.

- Chiết khấu thương mại:
Đây là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua
hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế hoặc cam kết với người bán. Khi phát sinh nghiệp vụ này cũng hạch
toán tương tự như giảm giá hàng bán nhưng với TK 5211 “Chiết khấu thương mại”.
- Chiết khấu thanh toán:
Đây là khoản tiền bên bán chiết khấu lại cho bên mua do thanh toán trước thời
hạn đã ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc cam kết thanh toán. Kế toán chỉ hạch toán
khoản chiêt khấu tín dụng sau khi bên mua đã thanh toán tiền mua hàng. Khoản
giảm trừ này kế toán đưa vào chi phí tài chính (TK 635), tăng tiền thực thu của
khách (Nợ TK 111, 112) đồng thời giảm khoản tiền phải thu khách hàng trên danh
nghĩa (Có TK131).
b)Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Việc ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán trong đơn vị nộp thuế GTGT thep
phương pháp trực tiếp tương tự như đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ chỉ khác ở chỗ khi hạch toán, doanh thu được ghi nhận theo tổng giá
thanh toán (đã bao gồm cả thuế GTGT). Cuối kỳ, kế toán tính toán số thuế GTGT
phải nộp và ghi tăng trên TK 3331, ghi giảm trên TK 511…
1.5.2.3. Sổ kế toán.


 Hình thức Nhật Ký Chung:
- Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt

- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức ghi sổ (Sơ đồ 01)
 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
(Phụ lục - Sơ đồ số 02)
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng


tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ

- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
(Phụ lục - Sơ đồ số 03)
 Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển
thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo
cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
(Phụ lục - Sơ đồ số 04)

CHƯƠNG II


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH TM QT VÀ DỊCH VỤ SIÊU THỊ BIG C THĂNG LONG
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
Chuyên đề được thực hiện dựa vào các số liệu sơ cấp và thứ cấp tại siêu thị
Bigc Thăng Long. Cụ thể thông qua việc phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và các bộ
phận liên quan đến kế toán bán hàng trong công ty, phân tích các số liệu ghi chép tại
công ty, các báo cáo tài chính tại công ty. Đồng thời quan sát các quy trình, nghiệp
vụ kế toán tại công ty.
2.1.1. Phương pháp quan sát.

Qua thời gian thực tập tại công ty, để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài em
đã tiến hành quan sát trình tự hạch toán, luân chuyển chứng từ của các nhân viên kế
toán, và xem xét hệ thống các sổ kế toán trên máy vi tính, sổ chứng từ, các hóa đơn,
phiếu kế toán ...
Tuy nhiên, đây chỉ là cái nhìn chung, bao quát chưa thấy được cái nhìn sâu sắc,
cốt lõi về doanh nghiệp. Vì vậy, để có được cái nhìn sâu sắc về doanh nghiệp thì em
sử dụng thêm phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đối tượng phỏng vấn là các cán bộ lãnh đạo siêu thị, các nhân viên kế toán
tại siêu thị Bigc Thăng Long, gồm: Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán chi phí, kế
toán bán hàng, kế toán vốn bằng tiền và thanh toán.
Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước, khi phỏng vấn em sẽ đặt ra câu hỏi
cho người được phỏng vấn, khi người được phỏng vấn trả lời câu hỏi thì em tiến hành
ghi chép lại các câu trả lời đó để làm cơ sở cho việc viết chuyên đề sau này.
Phương pháp điều tra trực tiếp giúp cho em có được các thông tin chính xác
nhất, giải đáp các thắc mắc, các vấn đề khó hiểu, tìm hiểu được các nghiệp vụ chi
tiết tại doanh nghiệp. Nó phục vụ cho việc viết chuyên đề được chi tiết và chính xác
nhất.


2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
2.2.1. Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, đặc điểm tổ chức hoạt
động của siêu thị Bigc Thăng Long.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
♦Tên đơn vị

: Công ty TNHH TM QT & DV siêu thị BIGC

Thăng Long

♦Tên tiếng anh

: ESPACE BIGC Thăng Long

♦Tên viết tắt

: BIGC

♦Trụ sở chính tại Hà Nội : 222, Trần Duy Hưng, P.Trung Hòa, Q. Cầu Giấy,
TP. Hà Nội
♦Điện thoại

: 0437848596

♦Fax

: 0437846900

♦ Email
♦Trang web

:
: Bigc.com.vn

♦ Mã số thuế

: 0100956381

♦ Hình thức sở hữu vốn


:

♦Tên cơ quan chủ quản
♦ Hình thức hoạt động

Hotline:0932322622

: Tập đoàn bán lẻ Châu Âu CASINO
: Sản xuất, bán lẻ, xuất khẩu

♦ Loại hình doanh nghiệp : Liên doanh
Vốn đầu tư hiện nay

: 250triệu USD (tất cả các doanh nghiệp thành

viên).
Chức năng chính của công ty bao gồm:


Mua, tồn trữ và bán các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng



Mua, tồn trữ nguyên liệu và chế biến lương thực, thực phẩm để bán



Trực tiếp hoặc qua các nhà thầu phụ để kinh doanh các dịch vụ thương mại,

giải trí, dịch vụ xe tại siêu thị



Khai thác thương hiệu

• Tổ chức xuất khẩu hàng hóa Việt Nam


Hơn 10 năm có mặt tại thị trường Việt Nam, việc phát triển thương hiệu được Bigc
thực hiện khá tốt với việc điều tra marketing để nghiên cứu phát triển thị trường và
dịch vụ sau bán hàng đã giúp công ty nâng cao doanh số, tăng tiêu thụ trên thị
trường, mặt khác công ty không ngừng việc phát triển mở rộng quy mô kinh doanh,
bằng chứng là cứ 3 tuần Bigc phát hành một bản tin khuyến mãi với nhiều quà tặng
hấp dẩn, các chương trình khuyến mãi với quy mô lớn chưa từng có, với gian hàng
phong phú theo chủ đề, tạo sự lựa chọn đa dạng cho khách hàng, giảm giá mạnh
(đến 50% giá trị sản phẩm).
Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể trên 1000 thành viên, Bigc tự hào giới
thiệu đến người tiêu dùng trên toàn quốc những không gian mua sắm hiện đại,
thoáng mát, thỏa mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú chất lượng kiểm
soát và giá cả hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả,và tất cả
các cửa hàng Bigc trên toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với
nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng.
Bên cạnh đó Bigc còn xây dựng hình ảnh của công ty thông qua các hoạt động
từ thiện.
Bigc Thăng Long hiện đang khai thác 1 xưởng chế biến thịt nguội và một bộ
phận xuất khẩu, sử dụng trên 1000 nhân viên, BigC hiện đang hợp tác với trên 1500
nhà phân phối lớn nhỏ và kinh doanh trên 50000 mặt hàng.
Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty:
Do đặc thù về loại hình kinh doanh, quy mô sản xuất và đặc biệt để quản lý tốt
hoạt động kinh doanh, công ty sử dụng hình thức quản lý kết hợp trực tuyến và
chức năng. Hình thức quản lý này đã tận dụng được ưu điểm và khắc phục được

những nhược điểm của cả hai phương thức. Cách quản lý này thể hiện cả tính tập
trung và phi tập trung. Do đó, bộ máy quản lý cũng được tổ chức theo một cơ cấu
ổn định, khoa học và phù hợp. (Sơ đồ số 5 – phụ lục)
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc công ty: Là người lãnh đạo cao nhất, đại diện của công ty trước pháp
luật nhà nước, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu là hội đồng quản trị Công ty về


bảo toàn vốn và phát triển kinh doanh. Giám đốc công ty quyết định các vấn đề
trọng yếu của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Công việc quản lý kinh doanh, công việc kế toán, quản
lý giá thành, tài chính.
Phòng nhân sự: tuyển dụng nhân viên cho công ty, chịu trách nhiệm về tất cả
các vấn đề liên quan tới nhân sự trong công ty.
Phòng Marketing: Lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn và chiến
lược marketing.
Phòng xuất - nhập khẩu: phụ trách mảng xuất và nhập khẩu hàng hoá của công ty.
Bộ phận kỹ thuật: Kiểm tra định kỳ, dựa trên kết quả kiểm tra để lập và bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị sản xuất, lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng cải tạo thiết
bị sản xuất và thiết bị hỗ trợ….
Bộ phận an ninh: đảm bảo an ninh cho toàn siêu thị, tránh thất thoát hàng hoá,
tài sản cho công ty và cho khách hàng.
Bộ phận thu ngân: là “Sứ giả” của Big C, giao tiếp trực tiếp với khách hàng, có
nhiệm vụ tổ chức việc thanh toán cho khách hàng khi mua hàng.
Bộ phận PF: phụ trách các quầy như: quầy thịt, quầy bánh mì, quầy chế biến,
quầy rau quả…
Bộ phận Bazar: phụ trách quầy gia dụng
Bộ phận FMCG: phụ trách các quầy hàng tiêu thụ nhanh như: Quầy mĩ phẩm.
quầy hoá phẩm, quầy thực phẩm ngọt, thực phẩm mặn, quầy bơ sữa, quầy đông
lạnh…

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
 Bộ máy kế toán của công ty: (Theo sơ đồ số 6 – phụ lục)
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong phòng kế toán
của công ty, có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo quy định của bộ tài chính
và quản lý, điều hành các hoạt động trong phòng kế toán, kiểm tra, giám sát mọi số
liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành đúng quy chế, chế
độ kế toán nhà nước ban hành. Báo cáo với các cơ quan chức năng cấp trên về tình


hình hoạt động tài chính của công ty như báo cáo nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế
nhà nước. Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn
vốn để tham mưu cho lãnh đạo công ty biết tình hình tài chính của công ty để có
những quyết định quản lý tốt nhất, cùng giám đốc công ty chịu trách nhiệm về tài
chính của công ty bao gồm: Phê duệt các văn bản, giấy tờ sổ sách liên quan đến tài
chính.
Giám sát kế toán: Là người chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán trưởng, có
nhiệm vụ giám sát công việc chung của các bộ phận kế toán trong phòng,đôn đốc
các bộ phận kế toán làm việc theo đúng quy trình khi kế toán trưởng vắng mặt, giám
sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán đảm bảo đúng quy chế, chế độ kế toán. Truyền
đạt mọi mệnh lệnh chỉ đạo của kế toán trưởng đến các nhân viên kế toán trong
phòng, luôn cập nhật những thông tư ban hành của cơ quan chức năng cấp trên về
chế độ kế toán, thuế để truyền đạt cho các nhân viên kế toán các bộ phận làm việc
đúng quy chế, chế độ nhà nước ban hành. Đồng thời có nhiệm vụ phản ánh tình
hình biến động của tài sản cố định và vốn, hàng tháng trích khấu hao tài sản cố định
đồng thời theo dõi nguồn vốn, công nợ của công ty.
Phụ trách kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm cao nhất của bộ
phận kế toán tổng hợp. kế toán tổng hợp có các nhiệm vụ sau:
+ Cập nhật, kiểm tra, ghi chép số liệu, hạch toán kế toán, và kế toán tổng hợp:
+ Cập nhật thông tin vào sổ sách kế toán, chứng từ ghi sổ theo chế độ kế toán.
+ Lập các hoá đơn bán hàng, phiếu thu, chi cho khách hàng và nhà cung cấp.

+ Quản lý hệ thống chứng từ, sổ sách theo quy định
+ Lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính theo định kì.
+ Tham gia quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện các thủ tục thu chi và thanh toán:
+ Tham gia quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện các thủ tục thu chi và thanh toán:
+ Thực hiện chế độ lập kế hoạch và báo cáo công việc theo quy định.
Phó phụ trách kế toán tổng hợp:
Kế toán doanh thu:
Kế toán chi phí:


Kế toán chiết khấu:
Kế toán thanh toán:
Kế toán tài khoản ngân hàng:
Phụ trách kế toán hàng hoá: Là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động
của bộ phận kế toán hàng hoá. cập nhật thông tin liên quan đến chuyên môn từ cấp
trên và truyền đạt lại cho cấp dưới. Công việc cụ thể của phụ trách kế toán hàng hoá
là:
+ Báo cáo MB và báo cáo kết quả kiểm kê PF vào cuối tháng.
+ Báo cáo kết quả kiểm kê ( nếu có ) đối với các quầy không thuộc PF.
+ Kiểm tra thuế GTGT đầu vào khi phó phụ trách tổng hợp được, theo dõi xuất
trả hàng, hàng huỷ, hàng mất
+ Lên bảng tổng hợp doanh số mua hàng cuối mỗi tháng gửi cho trung tâm thu
mua.
+ Gửi đối chiếu công nợ nhà cung cấp, kiểm tra đối chiếu những khoản chênh
lệch để sử lý kịp thời.Trả lời những thắc mắc của khách hàng, nhà cung cấp.
+ Thực hiện sử lý công việc của cấp dưới khi họ nghỉ đột xuất.
Phó phụ trách kế toán hàng hoá Thăng Long: là người chịu trách nhiệm hỗ
trợ phụ trách trong việc theo dõi hồ sơ nhận hàng của TL, trực tiếp theo dõi xuất trả
hàng xuất hoá đơn GTGT cho hàng xuất trả. Kiểm tra thuế đầu vào và cuối tháng
tổng hợp nộp cho phụ trách.Theo dõi việc chuyển giao giữa các quầy trong siêu thị,

theo dõi các khoản công nợ đối với các công ty trong tập đoàn. Đối chiếu doanh số
mỗi quý với nhà cung cấp nếu cần, tổng hợp số liệu cần cho viết báo cáo của phụ
trách. Có thể sử lý được công việc khi phụ trách vắng mặt.
Phó phụ trách kế toán hàng hoá Garden: Là người chịu trách nhiệm hỗ trợ
phụ trách trong việc theo dõi hồ sơ nhận hàng của Garden, theo dõi công nợ nhà
cung cấp thuộc Garden, tổng hợp thuế GTGT đầu vào của bộ phận và cuối tháng
tổng hợp và nộp cho phụ trách, kiểm soát công việc của cấp dưới.
Kế toán viên: Công việc cụ thể là nhận hồ sơ mà bộ phận giao nhận dưới
kho đưa lên hàng ngày, tiến hành đối chiếu giá và số lượng giữa hoá đơn GTGT của


nhà cung cấp và đơn đặt hàng của trung tâm thu mua, nếu có sự chênh lệch thì phải
sử lý, tiến hành ghi nhận công nợ phải trả nhà cung cấp vào phần mềm kế toán
Aneal, theo dõi hạn thanh toán các khoản phải trả nhà cung cấp và lập danh sách
những nhà cung cấp đến hạn trả và nộp cho kế toán thanh toán để chuyển khoản.
giải đáp những thắc mắc của khách hàng và nhà cung cấp.
Bộ máy kế toán đã có sự phân công công việc kế toán đối với từng nhân
viên trong phòng kế toán. Mỗi bộ phận kế toán đảm nhận phần hành kế toán khác
nhau nhưng ngược lại những phần hành kế toán khác nhau lại có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau đó là quan hệ cung cấp số liệu, vì vậy kế toán của mỗi bộ phận có
nhiệm vụ chuyển số liệu hỗ trợ cho bộ phận kế toán khác hoàn thành nhiệm vụ được
giao
 Chính sách kế toán của công ty:
Công ty TNHH TM QT & dịch vụ siêu thị BigC Thăng Long tổ chức kế
toán theo hình thức tập trung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm
bảo sự kiểm soát tập trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của
lãnh đạo công ty.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Sử dụng chứng từ theo chế độ quy định của Bộ Tài
Chính.

Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức nhật ký chung. Hạch toán kế toán
được thực hiện theo các sổ nhật ký riêng cho từng loại nghiệp vụ.
- Phần mềm kế toán áp dụng: Bộ phận kế toán hiện đang sử dụng 2 phần mềm
kế toán sau:
+ ANAEL: Phần mềm kế toán tổng hợp bao gồm IMAEL: phần theo dõi tài
sản cố định.
Phần mềm ANAEL cho phép ghi nhận các bút toán một nợ nhiều có, một có
nhiều nợ hoặc nhiều có nhiều nợ. Ngoài ra còn có thể ghi bút toán với số âm. Ghi
bút toán trên một tài khoản duy nhất nhưng với mã phân tích khác nhau.


Phần IMAEL theo dõi tài sản cố định: Tăng mới, khấu hao, hết thời gian
khấu hao, thanh lý tài sản.
+ GOLD: Phần mềm kế toán hàng hoá. Đây là phần mềm theo dõi từng loại
hàng hoá được nhập vào và bán ra của mỗi cửa hàng, phần mềm giúp cửa hàng xác
định được tồn kho tới từng loại hàng hoá tại một thời điểm xác định, doanh số bán
hàng của từng loại hàng hoá và lãi gộp của từng loại hàng hoá theo ngày hay trong
một giai đoạn nhất định.
Phần mềm GOLD là phần mềm với chức năng rất rộng trong đó kế toán chỉ
là người sử dụng một phần ngoài ra các bộ phận khác như thu mua, bán hàng,
trưởng quầy, giao nhận cũng cùng dùng phần mềm này với các chức năng tương
ứng với công việc của từng bộ phận.
+ CALYPSO: Là phần mềm doanh thu. Là phần mềm tính tiền khách hàng
kế toán thực hiện lấy số liệu doanh số theo quầy và theo mức thuế GTGT trên
GOLD để làm cơ sở kê khai thuế GTGT của cửa hàng. Doanh số bán hàng từ
CALYPSO được coi là doanh số chuẩn. Trong trường hợp số liệu trên GOLD chưa
khớp với CALYPSO thì doanh thu của CALYPSO là cơ sở để tính thuế GTGT đầu
ra.
 Đơn vị tiền tệ kế toán: Các nghiệp vụ phát sinh đều được hạch toán bằng
đồng Việt Nam. Các khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ (Đô la Mỹ và Euro) phát

sinh trong tháng được hạch toán theo tỷ giá hạch toán được cập nhật vào ngày 01
hàng tháng. Tỷ giá này là tỷ giá giao dịch chuyển khoản bình quân giữa mua và bán
của một ngân hàng có giao dịch nhiều với Big C. Thường là ngân hàng Calyon hoặc
ngân hàng Vietcombank.
- Hàng tháng kế toán sẽ tiến hành đánh giá lại số dư tài khoản tiền ngân hàng
bằng ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán đã cập nhật và ghi nhận chênh lệch tỷ giá vào
báo cáo kết quả kinh doanh.
- Vào ngày 31 tháng 12, theo quy định kế toán thực hiện đánh giá lại các tài
khoản công nợ và tiền ngoại tệ tại ngân hàng theo tỷ giá do ngân hàng nhà nước
Việt Nam công bố vào ngày đóng sổ.


 Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
 Phương pháp kế toán tài sản cố định.
- Nguyên tắc đánh giá lại TSCĐ: Theo quy định của nhà nước.
- Phương pháp khấu hao: Khấu hao tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình được trích theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian
hữu dụng của các tài sản.
- Ngày bắt đầu tính khấu hao: là ngày tài sản được đưa vào sử dụng.
+ Khi là một cửa hàng mới là ngày mở cửa.
+ Khi là một hành lang thương mại (khu vực các quầy hàng cho thuê) đó là
ngày bắt đầu có doanh số.
Kỳ khấu hao đầu tiên sẽ được tính tỷ lệ thuân giữa số ngày từ ngày đưa vào sử
dụng đến cuối tháng và số ngày của tháng.
- Thời gian khấu hao hay thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCD
phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, nằm trong khoảng thời gian theo
quy định và theo quy định của công ty.
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
- Trong hạch toán hàng tồn kho: Các cửa hàng Big C ở Việt Nam áp dụng 2
hình thức kiểm kê thực tế là thường xuyên và định kỳ.

+ Kiểm kê thường xuyên vào ngày cuối tháng được áp dụng với các quầy
hàng tươi sống.
+ Kiểm kê định kỳ áp dụng cho các quầy hàng còn lại. Hàng năm cửa hàng
tiến hành kiểm kê 2 lần, vào tháng 6 và tháng 12. Ngày kiểm kê không cố định và
cũng không nhất thiết là ngày cuối tháng. Ngày kiểm kê sẽ được thông báo trước ít
nhất 1 tháng để thực hiện các công việc chuẩn bị kiểm kê.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
Gía hàng hóa nhập kho (giá vốn) = giá mua + các chi phí mua hàng khác.
Gía trị hàng tồn kho = số lượng x giá vốn trung bình tại ngày đó (giá vốn hàng
bán).


Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Phương pháp được sử dụng tại Big C
Việt Nam là Gía vốn trung bình sau mỗi lần nhập kho hoặc xuất kho.
Gía vốn trung bình = (Gía trị hàng tồn kho tại thời điểm +/- Gía trị hàng mua/bán)
(Số lượng hàng tồn kho +/- Số lượng hàng nhập/xuất)
Đối với các hàng hóa bộ phận tươi sống thì giá trị hàng tồn kho được xác định
thông qua kiểm kê vào ngày cuối tháng.
+ Công việc kiểm kê được thực hiện làm 2 bước: Kiểm kê hàng trong kho thực
hiện vào buổi chiều, kiểm kê hàng trong cửa hàng được thực hiện từ sáng sớm
ngày hôm sau đến khoảng 12 giờ trưa vì vậy cửa hàng sẽ đóng cửa nửa ngày.
 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
-Trên thực tế hàng hoá bị giảm giá trị là do:
+ Hàng hoá bị lỗi thời: do thị trường( lỗi mode, thay đổi công nghệ.....)
do công ty (không tiếp tục sản xuất)
do nhà cung cấp (không tiếp tục bán sản phẩm này).
+ Đánh giá trên cơ sở giá gần nhất của thị trường
Vậy, giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn bị hư hỏng, lỗi thời, giá
bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng. Việc ghi giảm giá
gốc hàng tồn kho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với

nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc
bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được lập dựa trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.
Phần dự phòng giảm giá hàng tồn kho này sẽ được hoàn nhập vào các tháng tiếp
theo dựa trên cơ sở số hàng tồn đã bán được.


2.2.2. Đánh giá tổng quan sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán bán hàng
điện máy tại siêu thị Bigc Thăng Long
2.2.2.1. Các nhân tố bên ngoài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, cho dù có áp dụng các chế độ, chính sách,
hình thức kế toán nào đi chăng nữa thì vẫn phải thực hiện nằm trong khuôn khổ các
quy định của nhà nước. Siêu thị BigC Thăng Long, mặc dù là doanh nghiệp liên
doanh của Pháp nhưng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Kế toán bán hàng
tại doanh nghiệp cũng phải chịu sự chi phối của các chính sách luật của nhà nước,
hệ thống các quy định, nghị quyết, thông tư các chuẩn mực về kế toán bán hàng.
Với những chính sách pháp luật quy định rõ ràng, hướng dẫn cách hạch toán chi tiết
các nghiệp vụ phát sinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán của công ty.
Tuy nhiên, với những quy định đôi khi còn mang tính hình thức, rườm rà về các thủ
tục đã làm cho công tác hạch toán kế toán tại công ty đôi khi còn khó khăn.
2.2.2.2. Các nhân tố bên trong
Hiện nay, siêu thị BigC tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung.
Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp,
chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập
báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng tại công ty trong việc tổng hợp các thông

tin một cách chính xác.
Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác kế toán bán hàng của công ty đó
là trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán. Nếu trình độ nhân viên kế toán cao,
nắm bắt tốt các nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì công việc kế toán sẽ thuận lợi
hơn, giải quyết các nghiệp vụ phát sinh chính xác và nhanh chóng. Ngược lại, nếu
trình độ nhân viên kế toán không cao thì sẽ gây khó khăn trong việc hạch toán kế
toán tại công ty. Các nghiệp vụ phát sinh không được hạch toán chính xác, đầy đủ
tạo gây khó khăn trong công việc quản trị tại công ty. Bên cạnh đó công ty cũng gặp
phải một số khó khăn như: trình độ ngoại ngữ của các nhân viên. Bởi vốn dĩ đây là
doanh nghiệp liên doanh mà ông chủ thật sự của nó là người Pháp, phải thường


xuyên làm việc và giao tiếp với họ, cho nên đây là một hạn chế khá lớn. Ngoài ra
thêm một vấn đề nữa là khả năng thuyết phục của nhân viên còn hạn chế nên việc
ký kết các hợp đồng mua hàng còn nhiều bất cập làm cho quá trình bán hàng bị ảnh
hưởng. Do đó, công ty phải nâng cao trình độ của nhân để hoạt động kinh doanh
ngày càng tốt hơn đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN H ÀNG ĐIÊN MÁY TẠI SIÊU THỊ BIGC
THĂNG LONG
2.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại siêu thị Bigc Thăng Long
 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh. Trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ được xác định trên cơ sở giá thực tế nhập của hàng tồn kho đó. Tức hàng mua
vào với giá nào thì sẽ được bán ra với chính đơn giá đó vì vậy hàng tồn kho được
đánh mã hàng cụ thể.
 Các phương thức bán hàng.
Hiện nay, công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng chủ yếu là
phương thức bán buôn và phương thức bán lẻ.
Phương thức bán buôn
Phương thức này thực hiện dưới hình thức giao hàng trực tiếp hoặc chuyển

hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng được chuyển bằng Fax, bằng điện
thoại hoặc giao dịch trực tiếp với nhân viên kinh doanh. Công ty có trách nhiệm
giao hàng đúng theo yêu cầu của khách.
Phương thức bán lẻ
Các khách hàng mua lẻ với số lượng ít để tiêu dùng mua hàng tại siêu thị. Nếu
khách hàng cần hóa đơn GTGT thì phòng dịch vụ chăm sóc khách hàng có trách
nhiệm cung cấp hóa đơn GTGT cho khách hàng.
 Các phương thức thanh toán
Hình thức thanh toán ngay
Với hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời nên còn gọi là hình thức thanh


×