Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng phượng hoàng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.99 KB, 40 trang )

SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.Khái niệm, mục đích, phương pháp & tài liệu phân tích
tài chính
1.Khái niệm :
Phân tích tài chính là tiến trình xử lý, tổng hợp các
thông tin được thể hiện trên báo cáo tài chính và các báo
cáo thuyết minh bổ sung thành các thông tin hữu ích cho công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp, thành các dữ liệu làm cơ
sở cho nhà quản lý, nhà đầu tư, người cho vay, hiểu rõ tình
hình tài chính hiện tại và dự đoán tiềm năng trong tương lai để
đưa ra những quyết đònh tài chính, quyết đònh tài trợ và đầu tư
thích hợp, đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
2.Mục đích :
Thông qua phân tích tài chính, phát hiện những mặt tích
cực hoặc tiêu cực của hoạt động tài chính, nguyên nhân cơ
bản đã ảnh hưởng tới các mặt đó và đề xuất biện pháp
cần thiết, kòp thời để cải tiến hoạt động tài chính tạo lập và
sử dụng nguồn tài chính linh hoạt, phục vụ đắc lực cho công
tác điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế
kinh doanh.
Qúa trình phân tích hoạt động tài chính ở doanh nghiệp
phải hướng đến các mục tiêu cụ thể sau :
+ Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ
kinh tế, thể hiện qua việc đảm bảo mối quan hệ thanh toán
với các đơn vò có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh
doanh với doanh nghiệp như : Các tổ chức tín dụng, ngân hàng,
các đơn vò kinh tế và các tổ chức kinh tế, cán bộ công nhân


viên trong doanh nghiệp. Mối quan hệ này sẽ được cụ thể hoá
thành các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, chất và thời
gian.
+ Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả.
Nguyên tắc này đòi hỏi tối thiểu hoá việc sử dụng các
nguồn vốn sản xuất kinh doanh nhưng quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vẫn tiến hành bình thường và mang lại
hiệu quả cao.
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 1


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

+ Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn
trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài
chính, tín dụng, nghóa vụ đóng góp đối với nhà nước v.v… đưa ra
các dự báo tài chính.

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 2


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga


3.Phương pháp phân tích :
Chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. So sánh năm này
với năm khác về các khoản mục trên báo cáo tài chính, kết
cấu các khoản mục và các tỷ suất tài chính để thấy rõ xu
hướng biến đổi về tài chính. Từ đó, thấy được tình hình tài
chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào nhằm đưa ra các
biện pháp kòp thời. Khi tiến hành so sánh cần phải giải quyết
vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu chuẩn so sánh.

 Điều kiện so sánh :
 Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng
một khoảng thời gian như nhau.
 Chỉ tiêu kinh tế phải được thống nhất về nội dung và
phương pháp tính toán.
 Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vò đo lường.
 Ngoài ra khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi
về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh
doanh tương ứng như nhau.

 Tiêu chuẩn so sánh :
 Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn
cứ so sánh (hay gọi là kỳ gốc). Tuỳ theo yêu cầu phân
tích mà chọn kỳ gốc cho thích hợp.
 Khi nghiên cứu xu hướng sự thay đổi, kỳ gốc được chọn
là số liệu của kỳ trước. Thông qua sự so sánh giữa kỳ
này với kỳ trước sẽ thấy được tình hình tài chính được
cải thiện, hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp
khắc phục trong kỳ tới.
 Khi nghiên cứu biến động so với tiêu chuẩn đặt ra, kỳ

gốc được chọn làm số liệu kế hoạch dự toán. Thông
qua sự so sánh này thấy được mức độ phấn đấùu của
doanh nghiệp như thế nào.
 Khi nghiên cứu mức độ tiên tiến hay lạc hậu, kỳ gốc
được chọn là mức độ trung bình của ngành. Thông qua
sự so sánh này đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp so với các đơn vò trong ngành.
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 3


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

 Khi nghiên cứu một sự kiện nào đó trong tổng thể, chỉ
tiêu kinh tế nào đó gọi là phân tích theo chiều dọc.
Thông qua sự so sánh này thấy được tỷ trọng của
những sự kiện kinh tế trong các chỉ tiêu tổng thể.
 Khi nghiên cứu mức độ biến thiên của một chỉ tiêu
nào đó qua các kỳ khác nhau gọi là phân tích theo
chiều ngang. Thông qua sự so sánh này thấy được sự
biến đổi cả về số tuyệt đối và số tương đối của một
chỉ tiêu nào đó qua kỳ liên tiếp.
4. Tài liệu phân tích.
Tài liệu được sử dụng trong phân tích là các báo cáo
tài chính và các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Trong đó có hai báo cáo được sữ dụng nhiều nhất là :
Bảng can đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh

doanh.
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính
tổng hợp phản ảnh tình hình tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất đònh.
 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh là một báo
cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ của doing nghiệp.
II.Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.Phân tích tình hình tài chính qua bảng CĐKT
Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính phản ánh tổng
quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất đònh dưới hình thái tiền tệ theo giá trò tài sản và nguồn
hình thành tài sản. Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để
nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết
quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng gồm 2 phần :
-

Phần phản ánh giá trò tài sản gọi là “tài sản”

-

Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là
“nguồn vốn” hay vốn chủ sở hữu và công nợ.
1.1 Phân tích biến động cơ cấu tài sản.

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt

Trang 4


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

Phản ánh giá trò toàn bộ tài sản vào thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Nó được chia thành 2 loại :
+TSLĐ và đầu tư ngắn hạn : là những tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân
chuyển trong 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh, bao gồm :
- Vốn bằng tiền : là toàn bộ số tiền hiện có của doanh
nghiệp tại một thời điểm nào đó đang xét đến. Chỉ tiêu này
bao gồm : tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Đây là loại chỉ tiêu quan trọng chỉ rõ số tiền hiện có của
doanh nghiệp để thanh toán nhanh, để trả các khoản chi phí
thường xuyên của DN.
Nếu qua so sánh có số chênh lệch tăng có thể dự đoán
trong kỳ có thể đã tăng thu được các khoản nợ, tăng thu tiền
bán hàng. Nhưng nếu số chênh lệch tăng này chủ yếu là
chênh lệch tăng tiền đang chuyển thì chưa hẳn đã phản ánh
được khả năng chi trả ngay các khoản nợ cần thanh toán. Nếu
gặp trường hợp này cần kiểm tra chặt chẽ khoản tiền phát
sinh từ khi nào, hiện có ở đâu … để kòp thời thu về, tránh bò
chiếm dụng vốn.
Nếu chênh lệch giảm dưới mức cho phép thì tình hình tài
chính của doanh nghiệp có khó khăn, ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất kinh doanh.

- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn :phản ánh chủ
yếu các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư ngắn
hạn khác (dưới 1 năm). Nếu qua so sánh có số chênh lệch
tăng chứng tỏ trong kỳ có sự đầu tư ngắn hạn mới và ngược
lại.
- Các khoản phải thu : phản ánh toàn bộ công nợ phải
thu hay là vốn của doanh nghiệp bò chiếm dụng.
Nếu chênh lệch tăng, chứng tỏ số nợ cũ chưa thu được
lại phát sinh số nợ mới, và nếu thấy tăng dần theo thời gian,
vốn của doanh nghiệp sẽ bò chiếm dụng ngày càng nhiều và
đến một thời điểm nào đó sẽ trở thành số nợ khó đòi,
gây hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Trường hợp này
cần tìm hiểu chi tiết công nợ phải thu để xác đònh cụ thể ai
nợ, nợ từ khi nào, nợ về khoản gì và vì sao họ không thanh
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 5


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

toán … Từ đó, có biện pháp cụ thể giải quyết các khoản
nợ, thu hồi vốn cho doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho:là toàn bộ nguyên vật liệu, hàng hoá,
thành phẩm, … còn trong kho dự trữ hoặc do chưa tiêu thụ.
Trong trường hợp khi so sánh thấy chênh lệch hàng tồn
kho giảm, chúng ta chưa thể kết luận hiện tượng này là hợp
lý hay không hợp lý vì chưa biết số giảm đó thuộc chi tiết

nào của hàng tồn kho.
Nếu tổng hàng tồn kho giảm nhưng so sánh theo chi tiết
cho thấy số giảm này thuộc nguyên vật liệu, nhiên liệu mà
trong khi đó thành phẩm, bán thành phẩm ngoài lại tăng,
tổng số giảm lớn hơn tổng số tăng. Do đó, nếu tổng hợp lại
thì chỉ tiêu hàng tồn kho giảm. Hiện tượng này chứng tỏ do
doanh nghiệp không tiêu thụ được thành phẩm đã làm tăng
thành phẩm tồn kho nên doanh nghiệp không đủ tiền mua
nguyên vật liệu dự trữ theo nhu cầu đã xác đònh. Từ đó, làm
giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho. Nếu không kòp thời khắc
phục, chấn chỉnh sẽ làm gián đoạn hoặc ngừng sản xuất kỳ
sau, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
+TSCĐ và đầu tư dài hạn :gồm những tài sản tồn tại
trong doanh nghiệp trong một thời gian dài, bao gồm :
- TSCĐ hữu hình : là những tài sản biểu hiện dưới hình
thức vật chất như máy móc thiết bò, nhà xưởng, phương tiện
vận tải …
- TSCĐ vô hình : là những tài sản không mang hình thái
vật chất, chỉ biểu hiện dưới hình thức giá trò như : bằng phát
minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn :là giá trò những
khoản đầu tư dài hạn như giá trò chứng khoán dài hạn, giá trò
góp vốn liên doanh dài hạn.
Đối với các chỉ tiêu TSCĐ, qua so sánh nếu số chênh
lệch tăng chứng tỏ trong năm có sự mua sắm, xây dựng mới
TSCĐ. Ngược lại, nếu số chênh lệch giảm chứng tỏ trong kỳ
có sự nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ.

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng

Phượng Hoàng Việt
Trang 6


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang : biểu hiện chi phí do
doanh nghiệp đầu tư, xây dựng thêm và tiến hành sữa chữa
lớn TSCĐ, tăng cường năng lực hoạt động của TSCĐ.
Nếu qua so sánh có chênh lệch tăng có thể dự đoán
được trong kỳ đơn vò đang có công trình xây dựng cơ bản tự làm
nhưng chưa xong. Khi đó còn phải đối chiếu với thiết kế của
công trình để có kết luận thời hạn xây dựng công trình có bò
kéo dài không, nguyên nhân nào dẫn đến việc kéo dài …
để có biện pháp khắc phục, đẩy nhanh tiến độ xây lắp, sớm
đưa công trình vào sử dụng.
- Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn : là giá trò các
khoản ký quỹ, ký cược phát sinh nhằm đảm bảo các dòch vụ
liên quan đến sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng hợp
đồng.
1.2 Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn.
+Nợ phải trả :là chỉ tiêu phản ánh số công nợ phải
trả của doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn.
Nếu qua so sánh thấy công nợ phải trả chênh lệch tăng
chứng tỏ số nợ cũ của đơn vò chưa trả xong lại phải trả thêm
công nợ mới và nếu công nợ phải trả tăng dần sẽ làm cho
rủi ro về tài chính, ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh

toán nói riêng, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nói
chung.
+Nguồn vốn chủ sở hữu :loại vốn này thuộc sở hữu
của chủ doanh nghiệp hay những bên góp vốn, bao gồm :
- Vốn kinh doanh : do các thành viên của doanh nghiệp góp
vốn. Đó là nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước,
các bên liên doanh đối với các doanh nghiệp liên doanh, các
cổ đông với công ty cổ phần.
- Quỹ và dự trữ : được hình thành từ lợi tức hoạt động
sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp dùng vào việc mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh hay dự trữ để dự
phòng những rủi ro bất ngờ hay là để khen thưởng, trợ cấp
mất việc làm, làm những công việc phúc lợi phục vụ người
lao động.
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 7


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

- Lợi tức chưa phân phối : Đây là số lợi tức do hoạt động
sản xuất kinh doanh chưa được phân phối hoặc chưa được sử
dụng.
Chỉ tiêu “nguồn vốn chủ sở hữu” phản ánh khả năng
tài trợ của doanh nghiệp. Qua so sánh nếu thấy có chênh lệch
tăng về cuối kỳ thì sẽ làm tăng khả năng tự tài trợ và
ngược lại.

2.Phân tích tình hình tài chính qua bảng BCKQKD
Khái niệm : BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát các khoản doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
đònh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
2.1 Phân tích tình hình doanh thu :
Doanh thu còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó chính
là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm hay cung
cấp dòch vụ … của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình doanh thu qua BCKQKD là đánh giá các
kónh vực hoạt động, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố cơ bản đến hoạt động chung của doang nghiệp.
Trong quá trình đánh giá ta có thể lập bảng phân tích, so sánh
năm nay với năm trước để từ đó có thể thấy được sự thay
đổi về doanh thu.
2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận :
Lợi nhuận là kết quả hoạt động cuối cùng của hoạt
động SXKD và các hoạt động tài chính khác. Là mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp. Vì vậy lợi nhuận của doanh nghiệp cho
thấy chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó, đánh giá tình hình lợi nhuận là xem tình hình lợi
nhuận của doanh nghiệp năm nay so với năm trước tăng hay
giảm, có hiệu quả không so với mức đầu tư của doanh
nghiệp.
2.3 Phân tích tác động của đòn bẩy lên rủi ro và
tỷ suất sinh lợi:

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 8



SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) : đánh
giá tỷ lệ % thay đổi lợi nhuận do kết quả từ sự thay đổi 1%
doanh số.
Tỷ lệ % thay đổi
EBIT

DOL =

Tỷ lệ % thay đổi
doanh số
+Để đánh giá rủi ro trong kinh doanh, người ta sử dụng chỉ
tiêu độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL). Độ nghiêng đòn
bẩy kinh doanh (DOL) càng lớn thì độ rủi ro trong kinh doanh càng
cao.
+Một số công thức khác để tính DOL
- Sự thay đổi của EBIT : ( Giả sử P, v, F là cố đònh )
EBIT1 = Q1 * (P - v) – F
EBIT0 = Q0 * (P - v) – F
EBIT = (Q1 – Q0) * (P – v)

% thay đổi
EBIT

(Q1 – Q0) * (P –

v)

=

Q0 * (P - v) – F
- Sự thay đổi của doanh số (S) :
S 1 = P * Q1
S0 = P * Q 0
S = P * (Q1 – Q0)
% thay
đổi S

=

P * (Q1 – Q0)
P * Q0

=

Q1 – Q0
Q0

Do đó :

DOL =

% thay đổi
EBIT
% thay đổi
S


=

(Q1 – Q0) * (P –
v)
Q0 * (P - v) – F

Q0
*

Q1 – Q0

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 9


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

Q0 * (P - v)
=

Q0 * (P - v) –
F
EBIT +
F

S–V

=

=
S –V –
EBIT
F
Chú thích :
S:Doanh số bán
Q:Sản lượng
F:Đònh phí
v:Biến phí 1 đơn vò sản phẩm
V:Tổng biến phí
Độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL) : được đònh
nghóa như là tỷ lệ % thay đổi EPS do kết quả từ sự thay đổi 1%
EBIT.

DFL

=

Tỷ lệ % thay đổi
EPS

Tỷ lệ % thay đổi
EBIT
+Để đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp người ta
sử dụng chỉ tiêu độ nghiêng đòn bẩy tài chính. Độ nghiêng
đòn bẩy tài chính càng lớn thì rủi ro về tài chính càng cao.
+Một số công thức khác để tính DFL :
Trường hợp không có cổ phần ưu đãi

DF
L

=

=

Q * (P –v) – F
Q * (P –v) – F – R
S-F-V

EBIT

S–F–VR

= EBIT – R

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 10


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

Trường hợp có cổ phần ưu đãi
DF
L


Q * (P –v) – F
=

Q * (P –v) – F – R – DIV / (1 T)
S-F–V

=

=

Chú thích :

S - F - V - R – DIV / (1 T)
EBIT

EBIT - R – DIV / (1 – T)
R:Chi phí trả lãi vay

T:Thuế suất TTNDN
DIV:Lợi tức cổ phần ưu đãi
Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL) : đánh
giá độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi của doanh số.
DT
L

=

Tỷ lệ %
đổi EPS


thay

Tỷ lệ % thay
đổi S
+Đòn bẩy tổng hợp xảy ra khi 1 doanh nghiệp sử dụng cả
hai đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính trong nổ lực gia
tăng thu nhập cho cổ đông. Nó tiêu biểu cho độ phóng đại
của gia tăng (hay sụt giảm) doanh thu thành gia tăng (hay sụt
giảm) tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần, do việc
doanh nghiệp sử dụng cả 2 loại đòn bẩy. Tác động số nhân
tổng hợp được gọi là độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp.
+Một số công thức để tính DTL :
Đối với những doanh nghiệp SXKD 1 loại sản phẩm
:
CTV được tài trợ bằng cổ phần thường và nợ :
DT
L

Q * (P –V)
=

Q * (P –V) – F –
R

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 11


SVTH:Nguyễn Văn Mãi


GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

CTV được tài trợ bằng cổ phần thường, nợ và
cổ phần ưu đãi
DT
L

Q * (P –V)
=

Q * (P –V) – F – R – DIV /(1 –
T)
 Đối với những doanh nghiệp SXKD nhiều loại sản
phẩm :
CTV gồm cổ phần thường và nợ :
DT
L

=

DT
L

=

Doanh thu –
V

EBIT - R

CTV gồm cổ phần thường, nợ và cổ phần ưu
đãi :
Doanh thu – V
EBIT - R – DIV / (1 – T)

3.Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính
3.1.Tỷ số khả năng thanh toán : Giúp doanh
nghiệp đánh giá, đo lường khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đối với các khoản nợ ngắn hạn & nợ dài hạn đến hạn
trả ở thời điểm phân tích. Loại tỷ số này có 3 tỷ số :

a.Tỷ số khả năng thanh toán hiện
hành
Tỷ số khả
năng

TSLĐ

=
thanh toán hiện
Nợ ngắn hạn
hành
- Tỷ số này cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn và nợ đến
hạn thì được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ.
- Tỷ số này càng lớn hơn 1 càng tốt.

b.Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả
năng
thanh

nhanh

toán

=

TSLĐ – Hàng tồn
kho
Nợ ngắn hạn

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 12


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

Phải trừ hàng tồn kho ra khỏi TSLĐ vì hàng tồn kho khó
chuyển hoá ngay thành tiền & khi chuyển hoá có thể bò sụt
giảm giá trò, mất giá trò.
c.Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố đònh và
chúng ta muốn biết công ty sẵn sàng trả lãi đến
mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng
liệusố vốn đi vay có thể sữ dụng tốt đến mức nào,
có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù
đáp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức
độ mà lợi nhuận phát sinh do sữ dụng vốn để đảm

bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu công ty
quá yếu về mặt này , các chủ nợ có thể đi đến
kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Khả năng thanh toán lãi vay =

Ebit
lãivay

Trong công thức trên, phần tử số phản ánh số
tiền mà công ty có thể được sữ dụng để trả lãi vay
trong năm. nay phải lấy tổng số lợi nhuận trước
thuế và lãi vay vì lãi vay được tính vào chi phí trước
khi tính thuế thu nhập. Phần mẩu số là lãi vay, bao
gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn và dài
hạn kể cả lãi do phát hành trái phiếu.
3.2 Cơ cấu vốn
a. Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản
của công ty được tài trợ bằng vốn vay.
Tỷ số nợ =

Tổng
nợ
Tổng
tài
sản

Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và
dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính gồm :
Các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn cho đi

vay hay là phát hành trái phiếu dài hạn. Tổng tài
sản : toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm
lập báo cáo.
b. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần =

Tổng
nợ
Vốnchủ
sỡ
hữu

Để thấy được mức độ tài trợ bắng vốn vay một
cách thường xuyên( qua đó người ta thấy được rủi ro
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 13


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

về mặt tài chính mà công ty phải chòu), người ta
dùng tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần =
Tổng
nợdài
hạn
Vốncổ

phần

3.3.Các tỷ số hoạt động : Giúp cho doanh nghiệp đo
lường mức độ hoạt động liên quan đến tài sản của doanh
nghiệp như thế nào. Nói cách khác, tỷ số này giúp cho doanh
nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của DN như thế
nào.

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 14


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

a.Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng
quay

Doanh thu

=
hàng tồn
Hàng
kho
tồn kho
Khi phân tích tỷ số này cần lưu ý số vòng quay hàng
tồn kho càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, số vòng quay hàng tồn

kho cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành kinh
doanh (Những doanh nghiệp thuộc ngành thương mại, dòch vụ thì
số vòng quay hàng tồn kho rất cao nhưng nếu là doanh nghiệp
thuộc lónh vực sản xuất thì tỷ số này thường không cao bằng
so với các doanh nghiệp thuộc lónh vực kinh doanh).
b.Số vòng quay các khoản phải thu :
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu
tiền về do công ty thực hiện chính sách bán chòu và các
khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người
bán …
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem
xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu v.v… Khi
khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn của họ, lúc đó
các khoản phải thu quay được một vòng.
Số
quay

vòng

Doanh thu

=
các
khoản
Các khoản
phải thu
phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu cao hay thấp phụ thuộc
vào chính sách bán chòu của công ty. Nếu số vòng quay thấp
thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bò chiếm dụng nhiều.

Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải thu quá cao thì sẽ
giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.

c.Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất
sử
dụng
TSCĐ

=

Doanh
thu
TSCĐ

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 15


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói lên 1 đồng sử dụng TSCĐ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do vậy tỷ số này càng lớn
càng tốt.

d. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu

suất
sử dụng

Doanh thu

=
toàn bộ tài
Tổng tài
sản
sản
Tỷ số này có ý nghóa là 1 đồng tài sản tham gia vào
quá trình SXKD sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do vậy
tỷ số này càng lớn càng tốt.

e.Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
Hiệu
suất
sử dụng
vốn cổ phần

Doanh thu
=

Vốn cổ
phần

3.4.Tỷ số sinh lợi :Giúp doanh nghiệp đánh giá, đo
lường khả năng sinh lợicủa tài sản và vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp như thế nào.
a.Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ số
nhuận

lợi

lợi
nhuận

=
trên doanh
Doanh
thu
thu
Tỷ số này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
b. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số lợi
nhuận

lợi nhuận

=
trên tổng
Tổng tài
tài sản
sản
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời trên 1 đồng vốn
đầu tư vào công ty.
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt

Trang 16


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

c. Tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần

(ROE)
Tỷ số
nhuận

lợi

lợi
nhuận

=
trên vốn cổ
Vốn cổ
phần
phần
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho
thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu
tư vào công ty.
3.5.Tỷ số giá trò thò trường : Giúp cho doanh nghiệp
thấy được doanh nghiệp được các nhà đầu tư đánh giá như thế
nào.
a.Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) : Là yếu tố

quan trọng nhất, quyết đònh giá trò của cổ phần bởi vì nó đo
lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay nói
cách khác nó thể hiện thu nhập nhà đầu tư có được do mua
cổ phần

EPS =

Thu nhập ròng của cổ
đông thường

Số lượng cổ phần
thường
Thu nhập ròng của cổ đông thường được tính bằng cách
lấy lãi ròng trừ đi tiền lãi của CPƯĐ.

b.Tỷ lệ chi trả cổ tức
Tỷ lệ chi trả
=
cổ tức

Cổ tức mỗi cổ
phần
Thu nhập mỗi
cổ phần

Thu nhập mỗi cổ
=
phần

Tổng cổ tức


Số lượng cổ phần
thường
Chỉ tiêu tỷ lệ chi trả cổ tức nói lên công ty chi trả
phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu tư. Đây
là một nhân tố quyết đònh đến giá trò thò trường của cổ
phần.
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 17


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

c.Tỷ số giá thò trường trên thu nhập
(P/E)

P/E

=

Gía thò trường mỗi
cổ phần

Thu nhập mỗi cổ
phần
Đây cũng là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó
thể hiện giá cổ phần đắt hay rẻ so với thu nhập.


d.Tỷ suất cổ tức
Cổ tức mỗi cổ
phần

Tỷ
suất
=
cổ tức
Gía thò trường mỗi
cổ phần

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 18


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

3.6 Phân tích Dupont
Tỷ suất sinh lợi
trên
vốn chủ sở hữu

Tỷ suất sinh
lợi
trên tổng
tài sản


Tỷ suất sinh
lãi tên doanh
thu

Lãi sòng

chi
a

Doanh thu

chi
a

nhâ
n

Tổng nợ
1Tổng tài sản

Vòng quay tài
sản

Doanh thu

chi
a

Tổng tài

sản

Doanh thu
Tài sản lưu
động
Chi phí hoạt
động

Lãi vay

Thuế thu
nhâp doanh
nghiệp

Tài sản cố
đònh

Khoản phải
thu
Hàng tồn
kho
Tiền mặt

Tài sản lưu động
khác

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 19



SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

.PHẦN II : TÌNH HÌNH THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHƯNG HOÀNG VIỆT
I. Giới Thiệu Về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng
Phượng Hoàng Việt.
1. Lòch Sử Hình Thành Và Phát Triển.
Công ty cỗ phần đầu tư xây dựng Phượng Hoàng Việt
tên viết tắt:Vietphoenix Jsc, tên giao dòch đối ngoại: Viet
Phonenix Investment Construction Joint Stock Company là công ty
cỗ phần.Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0309484902 do sở kế hoạch và đầu tư Thành
Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 06/10/2008 . công ty được tổ
chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp, chính thức đi
vào hoạt động ngày 01/11/2008.
Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
là 3.000.000.000 đồng.
Ngành gnhề kinh doanh: xây dựng công trình kỷ thuật
dân dụng,phá dở chuẩn bò măt bằng lắp đặt hệ thống
điện,lắp đặt hệ thống cấp thoát nước,lắp đặt hệ thống
lò sưởi,điều hoà không khí.bán buôn xy măng,ngói đá
,cát ,sỏi,bán buôn vật liệu,thiết bò trong xây dựng.bán
buôn giường, tủ,bàn ghế,đồ dùng nội thất,gia công cơ
khí,sản xuất cấu kiện kim loại.sản xuất cửa sắt lan
can,sản xuất máy khai thác mỏ và xây dựng.

Bán buôn


gạch ốp lát và thiết bò vệ sinh,trang trí nội thất.đại lí bán
buôn thiết bò linh kiện điệïn tử,viễân thông .sàn giao dòch
bất đọng sản.bán buôn ca phê.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,
độc lập về tài sản, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng. Chòu trách nhiệm về kết quả

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 20


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

sản xuất kinh doanh. Có bảng cân đối kế toán riêng, độc
lập các quỹ theo quy đònh của luật doanh nghiệp .
Trụ sở của công ty đặt tại 102-Ngô Quyền –Phường Hiệp
Phú-Quận 9 Tp HCM
2 .Bộ Máy Quản Lý.
a. Hội Đồng Quản Trò: là cơ quan của quản trò cao nhất của
công ty giữa hai kỳ đại hội đồng cổ đông. HĐQT có 5
thành viên do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn nhiệm.
b. Ban Tổng Giám Đốc: gồm một Tổng Giám Đốc và hai
phó Tổng Giám Đốc do hội đồng quản trò bổ nhiệm và
miễn nhiệm theo đề nghò của Tổng Giám Đốc. Tổng
Giám Đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong
mọi giao dòch. Quản lý và điều hành mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty. Chòu trách nhiệm trước hội
đồng quản trò và đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm
quản lý diều hành công ty, giúp việc cho Tổng Giám
Đốc là phó Tổng Giám Đốc.
c. Các Phòng Ban:
-

Phòng kinh doanh: chức năng và nhiệm vụ của phòng là
tham mưu cho Ban Giám Đốc về các nghiệp vụ mua bán
hàng hoá. Thường xuyên tiếp cận thò trường để nắm
bắt các nhu cầu tiêu thụ dưới các hình thức tuyên
truyền, quảng cáo, hội chợ giao lưu… từ đó tổ chức
nguồn hàng và phương thức tiêu thụ cho phù hợp mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Đề xuất với Ban Giám Đốc xử lý
kòp thời về giá bán, giá mua, các phương án giải quyết
kòp thời những mặc hàng tồn kho chậm bán để ban
giám đốc xử lý.
-

Phòng tổ chức hành chánh: tồ chức sắp xếp nhân sự,

xây dựng đònh mức lao động, thực hiện các chính sách chế độ
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 21


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga


lao động tiền lương, khen thưởng, phúc lợi xã hội, bảo hiểm y
tế, hưu trí…
-

Phòng bảo vệ: bảo vệ an toàn tài sản, hàng hoá không
để xảy ra hư hao, tổn that dưới bất kỳ hình thức nào. Bảo
vệ an ninh trật tự. Tổ chức công tác phòng cháy chữa
cháy để ngăn chặn và ứng phó kòp thời khi có tình
huống xấu xảy ra.

-

Phòng tài chính kế toán: tổ chức hoạch toán kế toán,
giám sát và bảo toàn vốn kinh doanh, thực hiện các
chính sách chế độ tài chánh-kế toán theo quy đònh nhà
nước. Kế toán trưởng chòu trách nhiệm trước Ban Giám
Đốc về tất cả các mặc có liên quan đến kế toán tài
chính của công ty và cùng với Tổng Giám Đốc chòu trách
nhiệm trước hội đồng quản trò và hội đồng cổ đổng về
việc áp dụng các chế độ chính sách tài chính kế toán
tại công ty.

3.Ngành nghề kinh doanh,chức năng & nhiệm vụ
của công ty:
3.1.Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng.
- Thiết kế xây công trình hạ tầng kỹ thuật đô thò.
- Sàn giao dòch bất động sản
- Bán buôn vật liệu xây dựng.

- Sản xuất cửa sắt ,lan can.
- Đại lý bán buôn thiết bò linh kiện điện tử ,viễn thông
- Bán buôn cà phê.
4.Mục tiêu kinh doanh, kế hoạch đầu tư xây
dựng,kinh doanh năm 2011 của công ty :
4.1.Mục tiêu kinh doanh hiện tại :

Từ năm 2010 công ty đã đề ra mục tiêu
xây dưng và phát triển mạnh mẽ hơn để đứng vữngtrong
thò trường cạnh tranh hiện nay
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 22


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga


Liên tục nghiên cứu cải thiện quá trình
đầu tư xây dựng hiện nay và phát triển hoàn thiện hơn nữa
trong tương lai

Cung cấp đầy đủ các nguồn vật lực cấn
thiết cho công ty

Xây dựng đội ngũ nhân sự có đủ phẩm
chất năng lực phù hợp củng cố và xây dựng văn hoá
công ty nhằm tạo sức mạnh nội tại


Có chính sách công khai khen thưởng và kỷ
luật nhằm phát huy sức mạnh tập thể.
4.2.Mục tiêu kinh doanh tương lai :
Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển các
hoạt động SXKD nhằm tối đa hoá lợi nhuận có thể có được
của công ty,luôn cố gắng tìm kiếm các hợp dồng xây dựng
tốt, cải thiện được điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và
đời sống của người lao động trong công ty, đảm bảo lợi ích cho
các cổ đông, làm tròn nghóa vụ thuế với ngân sách nhà
nước.
4.3.Kế hoạch đầu tư xây dựng,kinh doanh của
công ty trong năm 2011 :
 Kế hoạch đầu tư xây dựng,kinh doanh năm 2011 :công ty phấn
đấu lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thu được năm
2011 là 1.000.000.000 đồng tăng 1.17 lần so với năm 2010
 Các dự án đầu tư :công ty đang cố gắng nộp hồ sơ dự
thầu các dự án mới như:
+Dự án đầu tư xây dựng Xí nghiệp May , Xí nghiệp May ở
khu đất 5 ha tại khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi theo kế hoạch
di dời các XN ô nhiễm của TP.
+ Đầu tư xây dựng nâng cấp nhà số 56 Bến Vân Đồn
+ Dự án đầu tư cao ốc văn phòng cho thuê tại số 72- 74
Nguyễn Tất Thành để khởi công xây dựng vào đầu năm 2011
.
5.Thuận lợi & khó khăn của công ty :
5.1.Thuận lợi :

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt

Trang 23


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

- Về vò trí đòa lý : Công ty nằm ở Quận 9 cách xa lộ Hà
Nội chỉ 300 mét thuận lợi cho việc lưu thông vận chuyển hàng
hoá và đi lại cho nhân viên công ty.
- Nhu cầu nhà ở,công trình giao thông ngày càng phát
triển mạnh mẽ mà Công ty có thế mạnh.
- Đội ngũ nhân viên trong công ty có năng lực cao ,vui
vẻ ,hoà đồng.
5.2.Khó khăn :
- Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty cùng nghành
nghề
- Công ty mới thành lập nên kinh ngiệâm ,uy tín trên
thương trường chưa cao
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHƯNG HOÀNG VIỆT
1.Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT năm 20092010
1.1.Phân tích kết cấu và tình hình biến động
tài sản của công ty
Dựa vào bảng phân tích dưới đây ta thấy tổng tài
sản năm 2010 (4,501,515,611 đồng) cao hơn tổng tài sản của
công ty năm 2009 (3,993,758,868 đồng) ta có biểu đồ sau:

BẢNG PHÂN TÍCH SỐ LIỆU TÀI CHÍNH
Đơn vò : đồng

CHỈ
TIÊU

Năm 2009

Năm 2010

Chênh lệch
2009/2010

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 24


SVTH:Nguyễn Văn Mãi

Tỷ
Số tiền trọn
g (%)
(1)
A. Tài
sản
ngắn
hạn
I. Tiền
mặt
1. Tiền
mặt
2. Các

khoản
tương
đương
tiền
II. Các
khoản
đầu tư
tài
chính
ngắn
hạn
III. Các
khoản
phải
thu
ngắn
hạn
1. Phải
thu
khách
hàng
2. Các
khoản
phải thu
khác
IV.
Hàng
tồn
kho


(2)

GVHD :Th.s Phan Thò Hằng Nga

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Mức
chênh
lệch

(3)

(4)

(5) = (3) (1)

Tốc
độ
phát
triển
(%)
(6) =
(5) / (1)

92.46%


4,215,732,97
7

93.65%

523,298,632

114.17%

2,596,653,100

65.02%

2,552,410,60
3

56.70%

-44,242,497

98.30%

2,596,653,100

65.02%

2,552,410,60
3

56.70%


-44,242,497

98.30%

0

0%

0

0%

0

0

0%

0

0%

0

8,975,635

0.22%

10,681,250


0.24%

1,705,615

0

0%

0

0%

0

8,975,635

0.22%

10,681,250

0.24%

1,705,615

119.00%

943,242,364

23.62%


1,495,423,41
4

33.22%

552,181,050

158.54%

3,692,434,345

119.00%

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Phượng Hoàng Việt
Trang 25


×