Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng quý tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.49 KB, 83 trang )

Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, đòi hỏi ngày càng cao về năng lực
thực tế, trình độ tay nghề của cán bộ, công nhân và người lao động. Do vậy mỗi
học sinh, sinh viên chúng ta – là những chủ nhân tương lai của đất nước mà chỉ học
tập tốt ở trường thì chưa đủ mà chúng ta cần phải có cả kinh nghiệm thực tế trong
nghề nghiệp của mình. Chính vì vậy mà thực tập tốt nghiệp là việc rất cần thiết đối
với mỗi sinh viên cuối khóa. Thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên vận dụng được
những kiến thức đã học vào thực tế, bước đầu làm quen với công việc. Từ đó, tránh
được những bỡ ngỡ sau khi ra trường và đi làm thực tế. Đây là khoảng thời gian vô
cùng bổ ích không thể thiếu đối với mỗi sinh viên cuối khóa, nếu chúng ta biết vận
dụng và cố gắng học hỏi thì đợt thực tập sẽ mang lại cho chúng ta rất nhiều bài học
về thực tế mà khi còn ngồi trên ghế nhà trường chúng ta chưa có được.
Với phương châm đào tạo là “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn”, tất cả các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp đã tạo
điều kiện cho những sinh viên cuối khóa của mình có được một đợt thực tập tốt
nghiệp để các em có thể tiếp xúc với thực tế, làm quen với công việc trước khi ra
trường.
Được sự nhất trí đồng ý của Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm,
khoa Tài chính – Kế toán và Ban Giám Đốc Công ty, tôi đã được về thực tập tốt
nghiệp tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín trong thời gian 13
tuần từ ngày 21/02/2011 đến ngày 20/05/2011.
Qua đợt thực tập tôi cảm thấy tự tin hơn, vững vàng hơn vào khả năng và
trình độ của mình.
Để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy
giáo hướng dẫn thực tập Nguyễn Thực Huy, các thầy cô giáo trong khoa Tài chính
– Kế toán, cùng các cô, các chú, các anh, các chị trong Công ty đã tạo mọi điều
kiện cho tôi được học tập và rèn luyện bản thân trong thời gian này.


Do điều kiện về thời gian cũng như trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên
mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô giáo để báo cáo này
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc giang, ngày 10 tháng 05 năm 2011.
Sinh viên

Đỗ Thị Huệ

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

1

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của chuyên đề “Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm”.
Nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh
nghiệp đều phải tìm cho mình một chiến lược quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh sao cho phù hợp với đặc điểm quy mô, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất mà sản phẩm vẫn được thị trường tiêu thụ chấp nhận. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh sản phẩm nào thì cũng đều
phải tính đến chi phí bỏ ra để sản xuất và kết quả đạt được ra sao, tức là phải tiến

hành hạch toán. Do vậy mà công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm giữ vai trò hết sức quan trọng. Khi hạch toán đúng, đủ, chính xác
và kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được các quyết định đúng đắn, đề xuất
phương hướng làm căn cứ cho các quyết định dài hạn để doanh nghiệp làm ăn thực
sự có hiệu quả kinh tế.
Chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, là căn cứ để
quyết định giá bán; do vậy, sự lãng phí hay tiết kiệm chi phí sản xuất đều làm cho
giá thành sản phẩm cao hay thấp. Nếu như hạch toán được chi phí hợp lý, tiết kiệm
dẫn đến giá thành thấp mà chất lượng vẫn đảm bảo sẽ đem lại doanh thu cao, có
điều kiện để thu hồi vốn nhanh chóng, mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật để tăn năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cao.
Chẳng hạn, để may xong 1 cái áo doanh nghiệp bỏ ra 96.000 đồng nhưng
thực tế may cái áo đó chỉ hết 80.000 đồng. Khi đó giá thành của sản phẩm là
80.000 đồng, còn chi phí là 96.000 đồng (tức là doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí
16.000 đồng chi phí). Khi hạch toán chi phí là 96.000 thì đương nhiên khi kết
chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành thì giá thành sẽ không còn là 80.000
đồng mà sẽ tăng thêm 16.000 đồng, đồng thời giá bán của sản phẩm cũng tăng theo
và khi giá bán cao thì sản phẩm sẽ tiêu thụ chậm hơn cũng đồng nghĩa với khả năng
thu hồi vốn chậm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp sử dụng lãng phí 16.000 đồng chi phí
nếu tính cho 1đơn vị sản phẩm thì không ảnh hưởng gì đáng kể nhưng nếu trong kỳ
doanh nghiệp sản xuất ra 25.000 sản phẩm thì sự lãng phí này sẽ là 400.000.000
đồng (= 25.000 sp x 16.000 đồng). Thực tế với khoản tiền này, doanh nghiệp có thể
thực hiện được rất nhiều việc như mua nguyên vật liệu về tiếp tục sản xuất hoặc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

2

Đỗ Thị Huệ - 9A4



Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

dùng để trả lương công nhân viên hay đơn giản là sản xuất được thêm 5.000 sản
phẩm nữa (400.000.000/80.000 = 5000 sản phẩm).
Từ ví dụ ở trên ta thấy chi phí ảnh hưởng rất lớn đến giá thành nói riêng và
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Vì thế mà bất kỳ
doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức nào cũng phải thực hiện tốt công tác chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh cũng như các giải pháp kỹ thuật nhằm sản xuất được
khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất và giá thành hạ nhất.
Song, làm thế nào để hạch toán được chi phí và tính giá thành sản phẩm
đúng, đầy đủ, chính xác để đưa ra các biện pháp sản xuất có hiệu quả là vấn đề đặc
biệt cần quan tâm của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng trên đã thôi thúc tôi lựa chọn chuyên
đề “Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp cho mình.
1.2.Mục tiêu, đối tượng thực tập.
1.2.1.Mục tiêu thực tập.
1.2.1.1.Mục tiêu chung.
Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín.
1.2.1.2.Mục tiêu cụ thể.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Tìm hiếu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín.
1.2.2.Đối tượng thực tập.

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

3

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất, công tác hạch toán
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Xây dựng Quý Tín.
1.3.Phạm vi, giới hạn thực tập.
1.3.1.Phạm vi thực tập.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
và công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý
Tín.
- Phạm vi thời gian: Tìm hiểu, nghiên cứu, thu thập số liệu liên quan đến
công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong Quý IV năm 2010.
1.3.2.Giới hạn thực tập.

Đi sâu tìm hiểu và phân tích đánh giá phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
2.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại và Xây
dựng Quý Tín.
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín được thành lập vào
ngày 12/10/2009 do Phòng đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, với tổng số vốn điều lệ là 1.800.000.000 đồng được chia thành 180.000 cổ
phần và do 4 cổ đông lớn đóng góp.
Tên giao dịch: QUYTINCONSTRUCTION AND TRADING JOINT
STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: QUY TIN CAT.,JSC
Công ty có trụ sở chính tại Số 159 đường Đa phúc, thị trấn Sóc Sơn, huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của Công ty là:
 Xây dựng nhà các loại.
 Xây dựng công trình đường bộ.
 Xây dựng công trình công ích.
 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, xây dựng công trình công
nghiệp, thể thao ngoài trời, công trình thủy lợi.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

4

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán


 Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước.
 Vận chuyển hàng hóa.
 Mua bán sơn, véc ni sơn gỗ, sơn sắt thép, bột bả, sơn tường, trần nhà,
bột chống thấm.
Công ty có đủ năng lực và đội ngũ cán bộ có trình độ cao. Những năm qua
Công ty đã xây dựng được nhiều công trình trong địa bàn thành phố Hà Nội và mở
rộng ra các địa bàn khác. Trong quá trình kinh doanh, Công ty luôn lấy chất lượng
sản phẩm làm uy tín và khách hàng làm ưu tiên hàng đầu, coi đó là điều kiện để tồn
tại và phát triển. Công ty luôn được các chủ đầu tư đánh giá tốt về tiến độ, chất
lượng, kỹ thuật và mỹ thuật của sản phẩm.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, có con dấu riêng và
hạch toán kinh tế độc lập. Trải qua nhiều giai đoạn, nhiều thời kỳ khó khăn với sự
nghiệp đổi mới của đất nước cho đến nay Công ty Cổ phần Thương mại và Xây
dựng Quý Tín vẫn luôn đứng vững và ngày càng khẳng định được vị trí của mình.
Các công trình Công ty xây dựng được không những mang tính thẩm mĩ cao mà
còn tham gia thi công trên các công trình mang tầm cỡ quốc gia như: công trình thi
công trần thạch cao Bảo tàng Hồ Chí Minh, Công ty Prime Land, Công ty điện lực
Hà Nội và một số công trình khác.
Tuy mới được thành lập còn gặp không ít những khó khăn nhưng Công ty
vẫn không ngừng nỗ lực vươn lên, luôn đảm bảo được công ăn việc làm cho người
lao động, nâng cao điều kiện sống và làm việc của công nhân viên chức trong toàn
Công ty và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà Nước. Cùng với sự
phát triển của đất nước, của xã hội, con người ngày càng coi trọng tính thẩm mĩ
hơn không chỉ trong lĩnh vực đời sống mà còn được đề cao ở lĩnh vực xây dựng,
đặc biệt là ở những công trình lớn. Chính vì vậy, với đặc điểm của Công ty là
chuyên xây dựng các công trình dân dụng, công trình công ích mang tính thẩm mĩ
cao thì đây sẽ là điều kiện tốt để Công ty thể hiện năng lực và phát triển quy mô
hơn nữa.


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

5

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

2.2.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
2.2.1.Vẽ sơ đồ.
Sơ đồ số 01:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG QUÝ TÍN
GIÁM ĐỐC

Phó Giám Đốc

Phòng Tổ chức –
Hành chính

Phòng Kế Toán

Đội thi công
thạch cao

Đội thi công
sàn gỗ


Phòng Kỹ Thuật

Đội thi công
sơn tường

2.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty và có số vốn điều lệ đóng góp lớn
nhất. Giám đốc có quyền tổ chức bộ máy, điều hành mọi hoạt động của Công ty,
quan hệ với cấp trên chuyên quản và các cấp, trực tiếp giao nhiệm vụ, đảm bảo
công ăn việc làm và đời sống cho nhân viên.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, tham mưu cho giám đốc
trong các công việc chung của Công ty, và có thẩm quyền quyết định những công
việc của Công ty khi Giám đốc đi vắng.

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

6

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

Phòng Tổ chức – Hành chính: Làm công tác quản lý nhân sự như thuê tuyển,
bồi dưỡng, đào tạo lao động, giải quyết các chính sách đối với toàn bộ công nhân
viên trong Công ty.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ các hoạt động sổ sách, chứng

từ kế toán, chịu sự điều hành trực tiếp của Kế toán trưởng và Giám đốc.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề kỹ thuật, sửa chữa bảo
dưỡng máy móc, công cụ, giám sát và kiểm tra việc thi công công trình.
Các đội xây dựng: Mỗi đội đều có đội trưởng và trực tiếp tiến hành thi công
theo nhiệm vụ được phân công, đảm bảo thời gian, tiến độ, chất lượng và yêu cầu
đặt ra.
2.3.Tình hình lao động và sử dụng lao động.
Qua 2 năm hoạt động, đội ngũ cán bộ lao động trong Công ty Cổ phần
Thương mại và Xây dựng Quý Tín đã được củng cố và phát triển hơn: Năm 2009,
tập thể cán bộ lao động trong Công ty chỉ gồm 20 người; đến năm 2010, số lượng
lao động của Công ty đã tăng thêm 12 người, thu nhập bình quân 2.500.000
đồng/người/tháng với cơ cấu như sau:
Biểu số 01:
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Năm 2010
Trình độ
Số
lượng Đại học Cao đẳng Trung cấp THPT và THCS
1.Tổ văn phòng
6
3
2
1
2.Tổ kỹ thuật
4
2
2
3.Các đội xây dựng 22
2
15

5
Bộ phận

Tổng

32

5

6

16

5

Công ty có đội ngũ cán bộ quản trị giỏi, giàu kinh nghiệm và tận tụy với
công việc; đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tại các phòng ban có chuyên môn cao, yêu
nghề. Năm 2010, tổ văn phòng và tổ kỹ thuật tuy có sự thay đổi về người làm
nhưng vẫn không có gì thay đổi về số lượng so với năm 2009. Số lượng lao động
trong các đội xây dựng năm 2010 đã được mở rộng về quy mô so với năm 2009:
thực tế năm 2009 số lượng lao động trong các đội xây dựng chỉ gồm 10 người, đến
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

7

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 


Khoa Tài Chính – Kế Toán

năm 2010 số lượng đã tăng lên 22 người (chỉ tính phần tăng thêm năm 2010 thì số
lượng lao động của phần tăng thêm đã vượt hơn hẳn so với năm 2009 (12 người >
10 người)). Điều này chứng tỏ Công ty đang từng bước mở rộng quy mô và bắt
nhịp với sự phát triển của thị trường để từng bước khẳng định vị thế của mình hơn
nữa.
2.4.Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Thương mại và Xây
dựng Quý Tín.
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín có tổng số vốn điều lệ là
1.800.000.000 đồng do các cổ đông đóng góp và được chia thành 180.000 cổ phần,
giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng. Trong Công ty, Giám đốc là người giữ số lượng cổ
phần lớn nhất (72.000 cổ phần) đồng nghĩa với trị giá góp vốn cao nhất, số lượng
cổ phần còn lại được chia đều cho 3 cổ đông mỗi người giữ 36.000 cổ phần. Tình
hình tài sản và nguồn vốn của Công ty có thể khái quát qua biểu sau:
Biểu số 02:
So sánh
STT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Tỷ lệ
Chênh lệch
(%)
TÀI SẢN
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.320.543.363 1.394.207.070 73.663.707 5,58
I Tiền và các khoản tương 247.609.538 286.107.943 38.498.405 15,55
đương tiền
1 Tiền
247.609.538 286.107.943 38.498.405 15,55

2 Các khoản tương đương
tiền
II Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
Các khoản phải thu 1.046.586.673 1.078.373.869 31.787.196 3,04
III ngắn hạn
1 Phải thu khách hàng
…..
IV Hàng tồn kho
V Tài sản ngắn hạn khác
26.347.152
29.725.258 3.378.106 12,8
1 Chi phí trả trước ngắn hạn
….
B TÀI SẢN DÀI HẠN
600.075.580 589.307.198 (10.768.38 (1,8)
2)
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

8

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

I


Các khoản phải thu dài
hạn
II Tài sản cố định
570.912.500

556.825.000

1

556.825.000

Tài sản cố định hữu hình

- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
2 Tài sản cố định vô hình
……..
III Bất động sản đầu tư
IV Đầu tư tài chính dài hạn
V Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ
I Nợ ngắn hạn
1 Phải trả người bán
2 Thuế và các khoản phải
nộp Nhà Nước
II Nợ dài hạn
B VỐN CHỦ SỞ HỮU


570.912.500

(14.087.50 (2,5)
0)
(14.087.50 (2,5)
0)

585.000.000 585.000.000
(14.087.500) (28.175.000)

29.163.080
32.482.198
3.319.118 11,38
1.920.618.94 1.983.514.268 62.895.325 3.27
3
21.108.315
21.108.315

32.114.997
32.114.997

11.006.682 52,14
11.006.682 52,14

21.108.315

32.114.997

11.006.682 52,14


1.899.510.62 1.951.399.271 51.888.643 2,73
8
1 Vốn chủ đầu tư của chủ 1.800.000.00 1.800.000.000
sở hữu
0
2 Lợi nhuận sau thuế chưa 99.510.628
151.399.271
phân phối
II Nguồn kinh phí và quỹ
khác
TỔNG CỘNG NGUỒN 1.920.618.94 1.983.514.268 62.895.325 3.27
VỐN
3
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn biến động rất rõ
rệt qua 2 năm: Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2010 đều tăng 62.895.325 đồng so
với năm 2009, tương ứng tăng 3,27%. Trong đó:
Về tài sản ta thấy:

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

9

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

- Tổng tài sản lưu động năm 2010 tăng so với năm 2009 là 73.663.707 đồng,

tương ứng tăng 5,58%. Nhìn vào số liệu thì tốt nhưng thực tế thì lại không tốt vì:
Năm 2010 và năm 2009, tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty
còn rất nhiều; Năm 2010 khoản tiền còn cao hơn năm 2009 là 38.498.405 đồng,
tương ứng cao hơn 15,55%. Thực tế thì điều này không tốt cho lắm vì lượng tiền
tồn trong quỹ là quá lớn cho thấy khả năng phân bổ (hay luân chuyển vốn) thấp.
Nếu khoản tiền này được sử dụng tốt thì có thể tạo ra cho Công ty lượng tiền lớn
hơn rất nhiều lần; hay nói cách khác nếu tiền được sử dụng thì tiền có thể sinh ra
tiền, còn tiền để trong quỹ thì tiền không thể sinh ra tiền. Tóm lại, doanh nghiệp
nên xây dựng phương án để sử dụng tiền cho phù hợp, tránh tình trạng lượng tiền
tồn trong quỹ quá nhiều mà mất đi hiệu quả kinh doanh của nó.
- Các khoản phải thu ngắn hạn của 2 năm là rất lớn, năm 2010 tăng
31.787.196 đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 3,04%. Điều này cũng không tốt
vì vốn của Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng, hiệu quả sử dụng của khoản tiền
này là không cao. Do vậy, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch về thời gian cũng
như định mức về giá trị cho các khoản nợ của khách hàng để vốn được thu hồi
nhanh hơn, hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn, tránh tình trạng vốn bị khách hàng chiếm
dụng quá lâu và các khoản nợ trở thành nợ khó đòi mà mất khả năng thu hồi. Tóm
lại, tài sản lưu động của Công ty sử dụng chưa được hợp lý.
- Công ty có tổng tài sản cố định là 585.000.000 đồng, trong đó gồm có chiếc
ô tô trị giá 450.000.000 đồng do Giám đốc góp vốn. Tổng giá trị tài sản cố định này
đã và đang được Công ty trích khấu hao.
Về nguồn vốn ta thấy rất rõ tổng số vốn điều lệ của Công ty là 1.800.000.000
đồng và đã được thu hồi hết bằng tiền mặt.

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

10

Đỗ Thị Huệ - 9A4



Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

2.5.Kết quả hoạt động kỳ trước của đơn vị.
Biểu số 03:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2010
Đơn vị tính: đồng.
S
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

So sánh

Chỉ tiêu



Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ (20=10-11)
Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi
vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động
kinh
doanh
(30=20+21-22-24-25)
Thu nhập khác
Chi phí khác

Lợi nhuận khác (40=3132)
Tổng lợi nhuận trước
thuế (50=30+40)
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
(60=50-51)

01

Năm 2009

Năm 2010

8.218.456.535 10.415.748.734

Chênh lệch
2.197.292.195

Tỷ lệ
(%)
26,74

02
10
11
20

8.218.456.535 10.415.748.734


2.197.292.195

26,74

7.847.634.912

9.964.365.927

2.113.731.015

26,97

370.821.623

451.382.903

80.561.280

21,73

3.778.248

4.853.600

1.075.352

28,46

253.980.928


272.722.235

18.741.307

7,38

120.618.943

183.514.268

62.895.325

52,14

120.618.943

183.514.268

62.895.325

52,14

21.108.315

32.114.997

11.006.682

99.510.628


151.399.271

51.888.643

21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

11

52,14

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán


* Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu năm 2010 đều cao hơn
năm 2009.
Thật vậy, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 cao hơn năm
2009 là 2.197.292.195 đồng, tương ứng tăng 26,74%. Nguyên nhân là do năm
2010, Công ty tiến hành thi công được nhiều công trình hơn, năm 2009 do mới
thành lập nên số lượng công trình thi công còn chưa cao và còn nhiều hạn chế hơn.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu được khá cao, đồng thời lại
không có các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ của Công ty được giữ nguyên (doanh thu thuần = doanh thu ban đầu).
Năm 2010, Giá vốn hàng bán của Công ty cao hơn năm 2009 là
2.113.731.015 đồng, tương ứng tăng 26,97%. Nguyên nhân là do năm 2010 Công
ty tiến hành thi công nhiều công trình hơn, đồng thời các khoản chi phí cho từng
công trình cũng cao hơn so với năm 2009 (đơn giản là tiền thuê nhân công tiến
hành thi công năm 2010 cũng tăng, bên cạnh đó thì giá nguyên vật liệu cũng tăng
đáng kể…).
Từ những kết quả của các chỉ tiêu từ chỉ tiêu 1 đến chỉ tiêu 4 đã làm cho lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 cao hơn năm 2009 là
80.561.280 đồng, tương ứng tăng 21,73%.
Cùng với sự tăng rất nhanh của các chỉ tiêu năm 2010 như đã phân tích ở
trên thì doanh thu hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng
lên đáng kể: doanh thu hoạt động tài chính năm 2010 tăng 1.075.352 đồng tương
ứng tăng 28,46% so với năm 2009; chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 cao hơn
so với năm 2009 là 18.741.307 đồng tương ứng tăng 7,38%. Chi phí quản lý doanh
nghiệp năm 2010 tuy tăng không đáng kể (7,38%) nhưng đã cho thấy doanh nghiệp
đang cố gắng củng cố và nâng cao bộ phận quản lý một cách tốt hơn, từ đó tạo nền
tảng để củng cố và phát triển Công ty hơn nữa.
Tuy mới thành lập năm 2009 còn nhiều khó khăn và hạn chế nhưng không vì
vậy mà lợi nhuận trước thuế của Công ty bị giảm sút. Thực tế, lợi nhuận trước thuế
năm 2010 cao hơn 62.895.325 đồng so với năm 2009, tương ứng tăng 52,14% đã
cho thấy Công ty đang cố gắng hết sức và từng bước khẳng định vị trí của mình

trên thị trường.
Năm 2009 và 2010, Công ty cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín đã
đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà Nước. Năm 2010 tổng số tiền

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

12

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

thuế Công ty nộp vào ngân sách Nhà Nước là 32.114.997 đồng, tăng hơn một nửa
so với năm 2009.
Lợi nhuận mà Công ty nhận được sau khi trừ đi các khoản thuế và chi phí
cũng rất lớn: năm 2010 lợi nhuận lên tới 151.399.271 đồng (tăng 51.888.643 đồng
so với năm 2009) cho thấy đời sống của cán bộ công nhân viên luôn được đảm bảo
và Công ty đang từng bước tự khẳng định tên tuổi của mình hơn nữa. Trên cơ sở đó
thì Công ty cần có những phương án phân bổ lợi nhuận cho phù hợp, từ đó xây
dựng phương án kinh doanh cho hợp lý.
Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm là rất khả
quan. Công ty cần cố gắng hơn để mở rộng quy mô và thu hút nhiều nhà đầu tư hơn
nữa.
2.6.Các yếu tố tác động đến sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Các yếu tố bên trong:
Dựa vào các chỉ tiêu đã phân tích ở phần 2.3, 2.4, 2.5 ta thấy các chỉ tiêu đã
phân tích có phần tương đối khả quan, nhưng cũng có phần chưa được khả quan và

còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như:
- Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty còn tồn tại quỹ là
quá lớn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chưa được tốt dẫn đến hiệu quả kinh doanh
của Công ty chưa cao.
- Các khoản phải thu của Công ty cũng rất lớn nếu để quá lâu thì có thể mất
khả năng thu hồi làm cho khả năng quay vòng vốn của Công ty gặp khó khăn. Từ
đó, Công ty có thể bị thiếu vốn để thực hiện cho thi công các công trình tiếp theo.
* Các yếu tố bên ngoài:
Hoạt động chủ yếu của Công ty là xây dựng công trình dân dụng, công trình
công ích không chỉ trong địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng ra một số địa bàn khác.
Do vậy, hoạt động kinh doanh của Công ty chịu tác động của rất nhiều yếu tố:
a.Nhu cầu sử dụng:
Đất nước ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được cải thiện,
do vậy nhu cầu sử dụng cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Nhu cầu sử dụng
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Công ty: nếu nhu cầu sử dụng của con người
cao thì khả năng nhận được các công trình thi công của Công ty sẽ cao; Và ngược
lại, nếu nhu cầu sử dụng của con người không còn được coi trọng nữa thì khả năng
nhận được các công trình thi công cũng không còn. Đặc biệt hiện nay, các công
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

13

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

trình xây dựng được tiến hành thi công rất nhiều nên khâu hoàn thiện đặc biệt là

trang trí nội thất bên trong thì rất cần thiết, nhưng nếu công trình đó đang bước vào
giai đoạn hoàn thiện mà hết vốn hoặc vì bất kỳ lý do gì thì việc tiến hành thi công
cũng không được diễn ra đồng thời nhu cầu cũng không được thực hiện. Khi nhu
cầu sử dụng không còn, Công ty không thể nhận được các nguồn đầu tư, từ đó dẫn
đến hiệu quả kinh doanh sẽ kém hơn. Do vậy, Công ty cần có những biện pháp
Marketing phù hợp để nắm bắt nhu cầu sử dụng và khả năng thực hiện nhu cầu đó
của từng địa bàn nhất định.
b.Giá cả thị trường:
Giá cả thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
Công ty, đặc biệt là giá nhân công và giá nguyên vật liệu.
- Giá nhân công: Nếu giá nhân công cao sẽ làm cho chi phí nhân công sử
dụng cho từng công trình tăng lên, từ đó làm cho giá thành của từng công trình
cũng tăng lên và hiệu quả kinh doanh của Công ty cũng không cao; Và ngược lại,
nếu giá nhân công thấp thì giá thành công trình cũng giảm theo và hiệu quả kinh
doanh cũng tốt hơn.
Chẳng hạn, nhận được một công trình với giá là 120.000.000 đồng Công ty
tiến hành tính toán và phân bổ chi phí cho các khoản mục như sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 70.000.000 đồng.
• Chi phí nhân công trực tiếp: 30.000.000 đồng.
• Chi phí sản xuất chung: 20.000.000 đồng.
Công ty phải cần 5 công nhân để xây dựng mà mỗi công nhân làm việc bình
quân 70 ngày thì hoàn thành công trình. Giả sử xảy ra 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Giá nhân công 1 ngày là 85.000 đồng thì tổng chi phí nhân
công trực tiếp sử dụng cho công trình = (5 x 85.000 x 70 ngày) = 29.750.000 đồng.
+ Trường hợp 2: Giá nhân công 1 ngày là 95.000.000 đồng thì tổng chi phí
nhân công trực tiếp sử dụng cho công trình = (5 x 95.000 x 70 ngày) = 33.250.000
đồng.
So sánh 2 trường hợp ta thấy nếu giá nhân công thấp (như trường hợp 1) thì
chi phí nhân công cũng thấp, thấp hơn cả phần Công ty đã tính toán trước = 30 triệu
– 29,75 triệu = 0,25 triệu đồng. Khi đó, Công ty tự nhiên nhận được khoản tiền lãi

là 0,25 triệu đồng. Còn nếu giá nhân công cao (như trường hợp 2) thì Công ty lại
phải bỏ thêm ra khoản tiền nữa = (33,25 triệu – 30 triệu) = 3,25 triệu đồng.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

14

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

Qua phân tích ở trên ta thấy, nếu chi phí nhân công thấp thì hiệu quả kinh
doanh của Công ty sẽ tốt hơn, còn nếu chi phí nhân công cao thì hiệu quả kinh
doanh của Công ty sẽ kém hơn. Do đó, Công ty cần nắm bắt thông tin nhanh về giá
nhân công trên thị trường để đề ra định mức về chi phí nhân công phù hợp cho từng
công trình. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có những biện pháp quản lý và sử dụng
công nhân cho hợp lý để làm giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh.
- Giá nguyên vật liệu: Giá nguyên vật liệu luôn biến động trên thị trường và
ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu. Nếu giá nguyên vật liệu thấp thì khoản chi
phí nguyên vật liệu Công ty phải bỏ ra thấp, khi đó hiệu quả kinh doanh sẽ tốt hơn;
Và ngược lại, nếu giá nguyên vật liệu cao thì Công ty lãi ít hơn hoặc có thể bị lỗ
nếu tính toán không đúng khoản chi phí này. Do vậy, Công ty cần có những biện
pháp quản lý, sử dụng và tích lũy nguyên vật liệu cho phù hợp; đồng thời, Công ty
cần nắm bắt thông tin về giá cả các loại nguyên vật liệu trên thị trường một cách
kịp thời để điều chỉnh hoạt động kinh doanh tốt hơn.
c. Chất lượng sản phẩm:
Khi nhu cầu của con người được hình thành thì yêu cầu về chất lượng cũng
càng được coi trọng. Nếu chất lượng của công trình thi công tốt thì uy tín của Công

ty ngày càng được nâng cao và tên tuổi cũng ngày càng được nhiều người biết đến;
ngược lại, nếu chất lượng công trình kém thì uy tín của Công ty sẽ giảm xuống, từ
đó ảnh hưởng rất lớn đến các nguồn đầu tư.
Chẳng hạn, nếu Công ty vừa thi công công trình trần thạch cao xong cho tòa
nhà A mà sau 2 tháng vì lý do là tỷ lệ các loại nguyên vật liệu sử dụng không đều
làm cho trần của tòa nhà đó bị nứt thì khi đó chủ của tòa nhà sẽ đánh giá rất xấu về
Công ty. Không chỉ chủ đầu tư đánh giá mà tất cả những người biết đến cũng đánh
giá không tốt và ảnh hưởng xấu đến uy tín của Công ty, từ đó dẫn đến hậu quả là
nhiều nhà đầu tư cũng không giám đến Công ty để ký kết thực hiện thi công công
trình cho họ. Vì vậy, Công ty cần tính toán kỹ định mức sử dụng các loại nguyên
vật liệu cho từng công trình, tránh tình trạng nguyên vật liệu này sử dụng quá nhiều
mà nguyên vật liệu kia sử dụng quá ít dẫn đến chất lượng sản phẩm kém, ảnh
hưởng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, có rất nhiều yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mỗi yếu tố có phạm vi và mức độ tác động khác nhau, làm sao hạn chế ảnh hưởng

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

15

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

tiêu cực, phát huy tích cực nhằm có biện pháp quản lý chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.7.Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của

Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín.
2.7.1.Thuận lợi.
Đất nước ngày một phát triển, nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng cao. Khi
các công trình được xây dựng thì quá trình hoàn thiện và trang trí nội thất là không
thể thiếu được. Do vậy, Công ty sẽ có điều kiện tốt để phát triển, nâng cao uy tín và
không ngừng khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín có trụ sở chính tại Số
159 đường Đa phúc, thị trấn Sóc Sơn, Hà Nội – Đây chính là khu vực dân cư có
điều kiện kinh tế xã hội ổn định và phát triển, có trình độ dân trí cao nên nhu cầu sử
dụng càng cao. Do vậy, đây sẽ là cơ hội tốt để Công ty thu hút các nguồn đầu tư và
thực hiện các dự án.
Công ty nằm cạnh quốc lộ 3A nên đây là điều kiện thuận lợi cho việc vận
chuyển nguyên vật liệu đến Công ty cũng như việc vận chuyển nguyên vật liệu từ
Công ty tới các công trình thi công.
Với điều kiện địa lý như trên thì có thể nói đây là khu vực đông dân cư, mà
chủ yếu là ở độ tuổi lao động và dưới độ tuổi lao động nên Công ty luôn có một thị
trường lao động lớn cung ứng khi cần thiết cả ở hiện tại và tương lai.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản trị giỏi (5 người ở trình độ đại học trong
tổng số 10 người của bộ phận quản lý), đội ngũ lao động lành nghề, nhiệt tình, có
trách nhiệm với công việc góp phần xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh.
2.7.2.Khó khăn.
Ngoài những thuận lợi trên thì quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty
cũng gặp phải một số khó khăn như:
Tuy Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín đã bắt nhịp được
với nền kinh tế thị trường, có những chuyển biến tích cực, nhưng do mới thành lập,
số lượng cổ đông không nhiều nên còn hạn chế về mặt tài chính: tổng số vốn điều
lệ ban đầu là 1,8 tỷ đồng, đây là con số tương đối thấp đối với một Công ty xây
dựng.

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


16

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

Chính vì Công ty nằm trong vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển nên
thu nhập của dân cư cao mới đáp ứng được nhu cầu cuộc sống. Do vậy mà chi phí
nhân công Công ty phải trả cho công nhân lớn: hiện nay, Công ty đang phải trả bình
quân là 160.000 đồng/công nhân/ngày và có xu hướng tăng trong thời gian sắp tới.
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành công trình, trong khi đó để cạnh
tranh và chiếm lĩnh được thị trường thì giá trị công trình khi quyết toán phải hợp lý
và chấp nhận được.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Sóc Sơn và các tỉnh lân cận tồn tại rất nhiều Công
ty Xây dựng, do vậy Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín luôn phải
nỗ lực hết mình để cạnh tranh và tồn tại.
Tóm lại, Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quý Tín có rất nhiều thế
mạnh nhưng cũng không ít những hạn chế, khó khăn. Vì vậy, Công ty cần có những
biện pháp tích cực để phát huy những thế mạnh của mình và khắc phục những khó
khăn, hạn chế, từ đó Công ty có thể đứng vững trên thị trường và vươn xa hơn
trong tương lai.
3.Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
3.1.Những vấn đề chung của chuyên đề “Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm”.
3.1.1.Khái niệm và lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.1.1.1.Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

a.Khái niệm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp là tạo ra
những sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị trường nhằm thu
được lợi nhuận. Và bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì cũng đều phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước hết là các chi phí cho việc sản
xuất sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các
vật tư như: Nguyên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ, các
khoản chi phí về tiền lương hay tiền công cho người lao động.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa của doanh

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

17

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. (1)
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí nhất
định như: Chi phí về bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản, chi phí về
nghiên cứu tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu hay bảo hành sản phẩm.
Ngoài những chi phí sản xuất và chi phí sinh hoạt, trong quá trình hoạt động

của doanh nghiệp còn bỏ ra những khoản chi phí phục vụ cho những hoạt động của
bộ máy quản lý có liên quan đến quá trình kinh doanh.
Như vậy, nhìn từ góc độ doanh nghiệp có thể thấy chi phí sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm,
chi phí quản lý doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và
các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Để đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh tốt đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải có doanh thu từ hoạt động kinh doanh bù đắp, trang trải được toàn bộ chi phí
kinh doanh và thu được lợi nhuận cao. Điều này cho thấy không phải khoản mục
chi phí nào cũng được đưa vào chi phí hoạt động mà chúng ta phải xét đến tính
chất, đặc điểm của nó.
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng. Qua xem xét chỉ tiêu này có
thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tiết kiệm chi
phí của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà lợi
nhuận là mục tiêu kinh doanh, mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy,
các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến vấn đề quản lý chi phí, bởi lẽ mỗi đồng
chi phí không hợp lý đều làm tăng giá thành sản phẩm và làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Do đó, hạ thấp chi phí kinh doanh là một điều kiện để doanh nghiệp
đạt được mục tiêu của mình, đảm bảo sự tồn tại và đi lên của doanh nghiệp.
b.Đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh khác nhau thì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập
hợp nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất nói chung
và trong xây dựng nói riêng thường căn cứ vào:

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

18


Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

- Loại hình sản xuất sản phẩm (Sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt).
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý).
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Tổ chức sản xuất là quá trình sản xuất thi công của các doanh nghiệp xây dựng
cơ bản có những đặc điểm riêng so với những ngành nghề khác nên đối tượng kế
toán chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, bộ phận thi công hay
đơn đặt hàng.
c.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt
hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố - cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích
dự toán chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm các yếu tố như
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị không dùng hết, nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên

liệu, động lực).
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), kinh phí công đoàn (KPCĐ) của
công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ như tiền điện, tiền nước...
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí:

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

19

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

Cách phân loại này dựa vào mục đích công dụng của chi phí nơi phát sinh và
nơi gánh chịu để phân chia chi phí sản xuất thành các khoản mục khác nhau. Theo
cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu, dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào việc chế tạo sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản chi BHXH (bảo hiểm xã hội), BHYT

(bảo hiểm y tế), KPCĐ (kinh phí công đoàn), BHTN (bảo hiểm thất nghiệp) của
nhân công trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí được sử dụng ở phân xưởng,
bộ phận kinh doanh như tiền lương và phụ cấp lương của quản đốc, nhân viên phân
xưởng, chi phí TSCĐ, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác phát sinh ở phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, phụ cấp trả lương cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, chi phí khấu hao phương tiện vận chuyển, chi phí vật liệu, bao
bì, chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí cho bộ máy quản lý của doanh
nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như khấu hao
TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí vật liệu, đồ
dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc
văn phòng doanh nghiệp, chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp lương trả cho
nhân viên, cán bộ văn phòng quản lý.
* Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí, có thể là một loại sản phẩm, một đơn đặt hàng, một loại dịch vụ…
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí như nhiều loại sản phẩm, nhiều đơn đặt hàng, nhiều loại dịch vụ…thì cần phải
phân bổ.
* Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để
đề ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất – kinh doanh lại được phân

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

20


Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí được
chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp…Cần
lưu ý, biến phí nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc
hoàn thành, chẳng hạn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương
tiện kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm lại biến đổi
nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
3.1.1.2.Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
a.Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí mới là mặt thứ nhất thể hiện hao phí đã
chi ra. Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chi phí phải
được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản trong
quá trình sản xuất. Đó là, kết quả sản xuất thu được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ,
quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu “Giá thành sản phẩm”.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật
hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành.(2)
Có nhiều loại doanh nghiệp sản xuất ra cùng sản phẩm nhưng do trình độ
quản lý khác nhau, giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau. Chính vì vậy mà giá thành
sản phẩm mang tính cá biệt đối với từng doanh nghiệp.

Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, giá thành sản phẩm có một ý
nghĩa hết sức quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
Giá thành là thước đo mức hao phí về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn
cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn lựa chọn sản xuất một loại sản
phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, giá cả thị
trường và mức hao phí sản xuất loại sản phẩm đó. Trên cơ sở như vậy mới xác định
hiệu quả sản xuất loại sản phẩm đó để lựa chọn và quyết định khối lượng sản xuất
tối ưu.
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức, kỹ
thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

21

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản phẩm, phát hiện và tìm ra các nguyên
nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả đối với từng loại sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh
trên thị trường.
b. Phân loại giá thành sản phẩm.
* Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành gồm hai
loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.

Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
• Chi phí nhân công trực tiếp.
• Chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ (còn gọi là giá thành tiêu thụ) gồm toàn bộ chi phí liên
quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định gồm:
• Giá thành sản xuất của sản phẩm.
• Chi phí bán hàng.
• Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá, gồm ba loại:
• Giá thành kế hoạch.
• Giá thành định mức.
• Giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch: Việc xác định giá thành kế hoạch được xây dựng trước
khi bước vào chu kỳ sản xuất , chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch được tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản
phẩm. Giá thành định mức được tính trên cơ sở các chi phí hiện hành và chi phí
đơn vị sản phẩm. Nó là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo
chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất giúp
cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

22

Đỗ Thị Huệ - 9A4



Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả cho
doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: Được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã
hoàn thành và được xác định trên cơ sở lượng chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh
trong kỳ. Giá thành thực tế phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nó là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để xây dựng giá thành
kế hoạch cho kỳ sau, đảm bảo cho giá thành kế hoạch ngày càng sát thực và hợp lý.
3.1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết chặt chẽ với
nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Cả chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra, chúng giống nhau về chất vì đều là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Có thể nói chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản
ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả thu được
trong sản xuất. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất
định đó là:
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm, công việc, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở cuối
kỳ, cả những chi phí thực tế chưa phát sinh mà đã trích trước. Giá thành sản phẩm

lại liên quan đến sản phẩm làm dở kỳ trước chuyển sang.
Giá thành sản phẩm lại có thể được giới hạn ở những phạm vi hẹp hơn so với
chi phí sản xuất tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua công
thức:
Tổng giá thành sản
=
phẩm hoàn thành

Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản
xuất dở
+
xuất phát
- xuất dở dang
dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

23

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán


Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
3.1.2.Phương pháp hạch toán kế toán của chuyên đề “Hạch toán kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu
cầu tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất và công dụng của chi phí sản xuất. Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất,
yêu cầu trình độ quản lý mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, từng giai đoạn của quy trình công nghệ hay
từng đơn đặt hàng.
Tùy theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm mà
đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, loại sản phẩm.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp trực tiếp: Áp dụng đối với các chi phí sản xuất có liên quan
trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
- Phương pháp gián tiếp: Áp dụng đối với các chi phí có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng biệt
theo từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí; từ đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế
toán theo địa điểm chi phí.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí phù hợp với từng loại chi phí để tính toán
phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng liên quan.

+ Xác định hệ số phân bổ chi phí (H):
C
C
H =
=
T
ΣTn
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

24

Đỗ Thị Huệ - 9A4


Trường Đại Học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài Chính – Kế Toán

Trong đó:
o C: Tổng chi phí đã tập hợp phân bổ.
o T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ.
o Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng có liên quan (Cn):
Cn = Tn x H
Trong đó: Cn là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n.
* Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Bộ
phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, các loại sản phẩm lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp sản

xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất. Xác định rõ đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để ghi sổ kế
toán chi tiết, tổ chức công tác tập hợp chi phí một cách hợp lý giúp doanh nghiệp
tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc tiết kiệm chi phí và kế hoạch kinh
doanh. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành
lập bảng tính giá thành thích hợp, tổ chức việc tính giá thành hợp lý để phục vụ cho
công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành và hạch toán kết quả
sản xuất kinh doanh.
* Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính
tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản phẩm có thể được xác định khác nhau:
o Hàng tháng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
o Quý hoặc năm ở các doanh nghiệp xây lắp.
o Khoảng thời gian theo từng thời vụ, quý, năm ở những doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp.
o Khoảng thời gian thực hiện, kết thúc hoặc báo cáo chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm tính kết quả ở những doanh nghiệp chuyên sản xuất theo đơn đặt
hàng.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

25

Đỗ Thị Huệ - 9A4


×