ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta thấy phần lớn quá trình cung cấp thông tin cho kế hoạch và ra các
quyết định trong quá trình kinh doanh đều phụ thuộc vào việc phân loại chi phí
theo cách ứng xử của chi phí.
Để đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát các hoạt động kinh doanh và
chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế toán
quản trị tiến hành phân loại chi phí và phân tích chi phí hỗn hợp theo cách ứng xử
của chi phí. Tức là, khi các chi phí trong doanh nghiệp biến đổi thì các nhà quản trị
doanh nghiệp phải thấy trước sự biến động của các chi phí đó.
Nếu các nhà quản trị doanh nghiệp muốn có những thông tin tối ưu nhất để
đưa ra các quyết định tốt nhất thì sự nhận diện về cách ứng xử của chi phí là một
trong những kỹ năng rất cần thiết đối với công việc của họ.
Dự toán là tổng thể các dự toán về khối lượng được thể hiện theo một cơ
cấu nhất định và là sự cụ thể hóa bằng các con số, các kế hoạch và các dự án. Cho
nên quá trình lập dự toán bao gồm tất cả các chức năng và các cấp quản lý cho dù
phương pháp lập dự toán giữa các doanh nghiệp là khác nhau. Có 2 quan điểm về
cách lập dự toán là phương pháp lập từ quản lý cấp cao và phương pháp lập từ cơ
sở. Hay nói cách khác là phương pháp lập dự toán tổng thể và dự toán linh hoạt.
Trong đó, phương pháp lập dự toán linh hoạt được thực hiện thông qua mô hình
ứng xử của chi phí giúp cho các nhà quản trị xây dựng các mục tiêu do chính họ đề
ra trong tương lai.
SVTH:Lờ Quang Dũng
Trang: 1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
PHẦN 2: NỘI DUNG
A. CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ Ở DOANH NGHIỆP
I. Định nghĩa về cách ứng xử chi phí ở doanh nghiệp
1. Định nghĩa về cách ứng xử chi phí cố định
Theo cách ứng xử thì chi phí cố định là chi phí cơ cấu mà phụ thuộc vào
khả năng sản xuất hay các quyết định đầu tư đã được định sẵn. Chi phí cố định
không phụ thuộc vào số lượng, mức độ hoạt động.
2. Định nghĩa về cách ứng xử chi phí biến đổi
Theo cách ứng xử thì chi phí biến đổi là chi phí phụ thuộc vào mức độ hoạt
động. Muốn thực hiện loại chi phí này, trước tiên ta phải giả thiết về tính tuyến
tính và tỷ lệ của loại chi phí này.
II. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách ứng xử chi phí ở doanh nghiệp thì chi phí hoạt động kinh doanh
được chia làm 3 loại đó là: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
1. Biến phí (chi phí biến đổi, chi phí khả biến, VC)
a. Khái niệm 1:
Biến phí là chi phí mà xét về mặt tổng số có quan hệ tỷ lệ thuận với những
thay đổi của một hoạt động cụ thể nào đó.
Mức hoạt động gồm: số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu, số giờ máy chạy,...
Biến phí khi tính cho một đơn vị hoạt động thì ổn định, không thay đổi.
Nếu không có hoạt động thì biến phí bằng không.
b. Khái niệm 2:
Biến phí là những khỏan mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động
của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là: số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng
sản phẩm tiêu thụ, số giờ vận hành máy,... Các chỉ tiêu này có thể thay đổi tỷ lệ
với mức sản xuất hoặc mức độ hoạt động tiêu dùng.
SVTH:Lờ Quang Dũng
Trang: 2
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
Nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận, ngược lại, nếu xem xét
trên một đơn vị mức dộ hoạt động (ví dụ: một sản phẩm, một giờ máy chạy...) biến
phí là 1 hằng số.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng,... Những
chi phí này tăng khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
c. Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm 2 loại: Biến phí tỷ lệ và biến
phí cấp bậc
+ Biến phí tỷ lệ (biến phí thực thụ, biến phí tuyệt đối):
Biến phỉ tỷ lệ là biến phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức hoạt động.
Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, chi phí
giống cây trồng,... tỷ lệ thuận với mức hoạt động sản xuất.
Nói cách khác, biến phí tỷ lệ là loại biến phí mà sự biến động của chúng
thực sự thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
Ví dụ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí hoa hồng bán hàng,...
Trong lĩnh vực toán học, biến phí tỷ lệ được biểu diễn theo phương trình sau:
y = ax
Trong đó: y: tổng biến phí
a: biến phí trên 1 đơn vị mức độ hoạt động
x: mức độ hoạt động
SVTH:Lờ Quang Dũng
y
0
a
x
y = ax
y
0
x
y = a
3
x
y = a
3
x
y = a
1
x
Trang: 3
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
Theo cách ứng xử chi phí trên, muốn kiểm soát được biến phí tỷ lệ các nhà
quản trị không những kiểm soát theo tổng số mà còn phải kiểm soát tốt biến phí
trên một mức độ hoạt động (gọi là định mức biến phí) ở các mức độ a
i
khác nhau.
Việc hoạch định, xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí tỷ lệ là điều
kiện để các nhà quản trị tiết kiệm, kiểm soát biến phí và giá thành sản phẩm một
cách chặt chẽ hơn.
+ Biến phí cấp bậc:
Biến phí cấp bậc là chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và
rõ ràng. Biến phí loại này không đổi khi mức độ hoạt động căn cứ thay đổi ít. Nói
cách khác, biến phí loại này cũng có quan hệ tỷ lệ nhưng không tuyến tính với
mức độ hoạt động thay đổi, cho phép chi phí thay đổi để tương ứng với mức độ
hoạt động mới.
Ví dụ: chi phí tiền lương trả cho thợ sửa chữa bảo trì, chi phí điện năng,...
những chi phí này thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của doanh nghiệp
nhưng chúng chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động của máy móc thiết bị và quy mô
sản xuất đạt đến một phạm vi nhất định. Điều này được thể hiện trong việc giám
sát chi phí bảo dưỡng máy may của một Công ty xuất khẩu hàng may mặc: 10 máy
may hoạt động cần 1 thợ sửa chữa, lương hàng tháng là: 900.000đ/1 thợ. Nếu bên
nhận hàng thông báo tăng số lượng sản phẩm lên gấp đôi vì mẫu mã và chất lượng
quần áo quá tốt. Lúc này Công ty phải tăng đầu vào của nguyên liệu vải, huy động
thêm máy móc thiết bị là 50 máy cần 3 công nhân sửa chữa, lương
2.500.000đ/tháng cho cả 3 công nhân,...
Xét về mặt toán học, biến phí cấp bậc được biểu diễn theo phương trình sau:
y = a
i
x
i
Trong đó:
a: là biến phí trên một đơn vị mức
độ hoạt động ở phạm vi i.
y: là tổng biến phí cấp bậc
SVTH:Lờ Quang Dũng
Trang: 4
y
0
x
y = a
1
x
i
y
3
y
2
y
1
x
1
x
2
x
3
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
x: là mức độ hoạt động ở phạm vi i.
Theo cách ứng xử này, muốn đối phó với biến phí cấp bậc thì các nhà quản
trị doanh nghiệp phải nắm được toàn bộ khả năng cung ứng của từng bậc để đánh
giá khuynh hướng hoạt động đúng mức tương xứng với các chi phí trên. Ngoài ra
điều này còn nhằm mục đích tránh khuynh hướng huy động quá nhiều so với nhu
cầu. Bởi vì điều này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp khi nhu cầu giảm.
Ví dụ: Khi sức ép của công việc ít thì tốc độ làm việc của công nhân thỏai
mái, sức ép của công việc nhiều thì tốc độ làm việc của công nhân phải được tăng
cường. Tức là, các biến động nhỏ của mức độ hoạt động không ảnh hưởng gì đến
số lượng công nhân cần làm việc. Khi nào mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ
ràng thì mới có sự thay đổi về số lượng công nhân.
2. Định phí (chi phí cố định, chi phí bất biến, FC)
Định phí là những khỏan chi phí xét về mặt tổng số không thay đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì định phí thay
đổi. Khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị hoạt động giảm
và ngược lại.
Định phí gồm các khỏan chi phí như khấu hao (tính theo phương pháp
đường thẳng), chi phí quảng cáo, tiền lương của bộ phận quản lý,...
Ngoài ra, định phí chỉ không thay đổi trong phạm vi hoạt động liên quan.
Khi doanh nghiệp mở rộng phạm vi hoạt động, chẳng hạn:
Xây dựng thêm nhà xưởng, mua thêm MMTB, tuyển thêm nhân viên văn
phòng,... thì định phí thay đổi và chuyển đến một phạm vi hoạt động mới.
Nói cách khác, định phí là những khỏan mục chi phí ít thay đổi hoặc không
thay đổi theo mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét về tổng chi phí, định phí
không thay đổi, ngược lại trên một mức độ hoạt động định phí tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Tức là, mức hoạt động càng cao thì định phí cho một đơn vị
mức độ hoạt động càng giảm. Và doanh nghiệp có hoạt động hay không hoạt động
thì định phí vẫn tồn tại.
SVTH:Lờ Quang Dũng
Trang: 5
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
Trong doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, định phí được thể hiện ở các
khỏan mục như: chi phí khấu hao, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí quảng cao, chi
phí giao tiếp,...
SVTH:Lờ Quang Dũng
Trang: 6
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
a. Cơ sở phân biệt định phí và biến phí cấp bậc
Điểm khác nhau cơ bản nhất giữa định phí và chi phí biến đổi cấp bậc đó là:
- Chi phí biến đổi cấp bậc thay đổi nhanh chóng khi hoạt động thay đổi.
Còn định phí thì thường bị ràng buộc ít nhất tới hết kỳ kết hoạch mới thay đổi
được.
- Định phí gắn liền với khoảng thời gian nhất định.
b. Cách ứng xử của định phí và biến phí trong mối quan hệ với mức hoạt
động được tóm tắt qua bảng sau:
Chi phí
Ứng xử của chi phí khi hoạt động thay đổi
Tổng chi phí Chi phí đơn vị
Biến phí Thay đổi Không đổi
Định phí Không đổi Thay đổi
c. Phân loại định phí:
Chia làm 2 loại: - Định phí tùy ý
- Định phí bắt buộc
+ Định phí tùy ý (định phí không bắt buộc):
Định phí tùy ý là định phí có thể được thay đổi nhanh chóng bằng hành
động quản trị. Các nhà quản trị quyết định mức độ và số lượng định phí này trong
các quyết định hàng năm.
Ví dụ: Chi phí quảng cáo, đào tạo nhân viên, nghiên cứu, giao dịch,...
Nói cách khác, định phí tùy ý còn được xem như chi phí bất biến quản trị.
+ Định phí bắt buộc:
Định phí bắt buộc là định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng.
Bởi vì chúng thường liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) và cấu trúc cơ bản của
doanh nghiệp.
Ví dụ: Chi phí khấu hao TSCĐ, thuế tài sản, tiền lương của các thành viên
trong cơ cấu tổ chức cơ bản của doanh nghiệp.
Nói cách khác, định phí bắt buộc là những định phí có tính chất cơ cấu, liên
quan đến cấu trúc tổ chức của một doanh nghiệp mà rất khó thay đổi, nếu muốn
thay đổi loại phí này cần phải có một khoảng thời gian tương đối dài.
SVTH:Lờ Quang Dũng
Trang: 7
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
Ví dụ: Chi phí khấu hao nhà xưởng, chi phí khấu hao phương tiện vận tải,
chi phí về lương, bảo hiểm của các nhà quản trị chủ chốt trong doanh nghiệp.
Định phí bắt buộc có hăi đặc điểm cơ bản sau:
+ Tồn tại lâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Không thể cắt giảm đến bằng không trong một thời gian ngắn.
Do định phí bắt buộc có bản chất lâu dài và có ảnh hưởng đến mục tiêu của
doanh nghiệp nên khi đưa ra quyết định đầu tư vào tài sản cố định, các nhà quản
trị phải cân nhắc thật kĩ, chính xác. Bởi vì khi đã quyết định thì doanh nghiệp buộc
phải tuân theo quyết định đã đề ra trong một thời gian dài.
Ngoài ra, định phíc bắt buộc không thể tùy tiện cắt giảm trong một thời
gian ngắn. Bởi vì, nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh lời hoặc các mục đích lâu
dài khác của doanh nghiệp. Vì thế, dù mức hoạt động có bị giảm ở một kỳ nào đó
thì định phí bắt buộc vẫn không đổi. Bởi vì nếu cắt giảm chi phí giải quyết được
tình trạng khó khăn hiện tại nhưng phải trả giá đắt sau này.
Xét về mặt toán học, định phí bắt buộc được biểu diễn bằng đường thẳng
sau:
y = b
Trong đó: b: là hằng số
y: là tổng định phí bắt buộc
Dựa vào hai đặc điểm trên của định phí bắt buộc, việc dự báo và kiểm soát
định phí bắt buộc phải bắt đầu từ lúc xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu
tổ chức quản lý doanh nghiệp. Khi đã đưa ra quyết định dự án đã được thực hiện
thì chi phí hoạt động của doanh nghiệp bị ràng buộc bởi các quyết định có tính
chất cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đó trong nhiều năm. Điều này được thể hiện
qua việc đầu tư dự án của một Công ty X. Đó là dự án đầu tư máy móc thiết bị của
một Công ty X. Muốn đầu tư vào dự án này trước tiên chúng ta cần phải khảo sát
kỹ về vị trí địa lý, công dụng của loại máy móc cần đầu tư, kinh phí đầu tư,... Khi
máy móc được đưa vào sử dụng thì khấu hao máy móc thiết bị là chi phí mà doanh
nghiệp phải chịu trong nhiều năm. Khi doanh nghiệp hoạt động và ngay cả khi
ngừng hoạt động. Bên cạnh những ứng xử trên của các nhà quản trị đối với định
SVTH:Lờ Quang Dũng
Trang: 8
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
phí bắt buộc, muốn tiết kiệm và tăng nhanh khả năng thu hồi vốn đầu tư, tránh bớt
những rủi ro cần phải tận dụng và khai thác hết công suất của tài sản dài hạn, việc
phát huy kiến thức, khả năng, mở rộng quy mô quản lý của các nhà quản trị cấp
cao là việc cần phải thực hiện trong thời gian phát sinh định phí bắt buộc.
d. So sánh định phí bắt buộc và định phí tùy ý
Định phí bắt buộc và định phí tùy ý thực chất tùy vào cách suy nghĩ của
từng nhà quản trị và có những khoản định phí nằm trên ranh giới của định phí bắt
buộc và định phí tùy ý.
Ví dụ: Muốn cho Công ty tồn tại và phát triển bền vững thì Công ty phải
thuê người để quản lý Công ty. Nhưng mức lương và số lượng người cần thuê sẽ
do các nhà quản trị hiện hành của Công ty quyết định.
+ Định phí bắt buộc không thể được cắt giảm tùy tiện nhưng định phí tùy ý
nếu bị tùy tiện cắt giảm trong các chương trình cắt giảm chi phí thì sẽ gây ảnh
hưởng lâu dài.
Ví dụ: Cắt giảm chi phí quảng cáo sẽ gây ảnh hưởng làm giảm sự nhận biết
của người mua đối với hàng hóa của Công ty. Việc này làm cho sự chấp nhận sản
phẩm của Công ty sẽ không tốt trong tương lai.
+ Các nhà quản trị doanh nghiệp xử lý định phí bắt buộc và định phí tùy ý
hòan toàn khác nhau. Trong các chương trình cắt giảm chi phí thì định phí tùy ý
thường giảm đầu tiên, định phí bắt buộc không đổi, nếu có thì cũng rất ít. Bên
cạnh đó, các nhà quản trị có khuynh hướng xem xét các định phí tùy ý chặt chẽ và
thường xuyên hơn các định phí bắt buộc.
+ Khái niệm định phí bắt buộc và định phí tùy ý tùy thuộc vào cách nhìn
nhận riêng của từng nhà quản trị trong doanh nghiệp. Cụ thể, có những nhà quản
trị nhìn nhận các khỏan định phí này là bắt buộc nên họ rất ngại khi điều chỉnh,
nhưng những người khác lại cho nó là định phí tùy ý. Cho nên thường xuyên xem
xét lại và điều chỉnh khi có điều kiện.
Ví dụ: Trong mùa nắng, Công ty sản xuất quần áo đông có gặp trở ngại
trong công việc sản xuất cho nên tiến độ sản xuất bị ảnh hưởng, có lúc không có
việc hoặc có nhưng rất ít việc. Nếu nhà quản trị Công ty nhận định rằng đây là
SVTH:Lờ Quang Dũng
Trang: 9
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
định phí tùy ý thì trong thời điểm này nhà quản trị sẽ cho nghỉ bớt một số công
nhân cho phù hợp với khối lượng công việc. Ngược lại, nếu nhà quản trị nhận định
là định phí bắt buộc thì nhà quản trị sẽ duy trì số công nhân đó tuy khối lượng
công việc rất ít hoặc không có việc làm.
Bên cạnh đó giữa định phí bắt buộc và định phí tùy ý có 2 điểm khác biệt
cơ bản. Đó là:
+ Định phí tùy ý liên quan đến kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng đến dòng
chi phí của doanh nghiệp hàng năm, ngược lại, định phí bắt buộc thường gắn liền
với kế hoạch dài hạn và chịu sự ràng buộc trong nhiều năm.
+ Nếu cần thiết, chúng ta có thể cắt bỏ định phí tùy ý nhưng điều này không
thể tiến hành với định phí bắt buộc.
Ví dụ: một Công ty X, phải tốn 10.000.000đ để đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công nhân viên nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn. Nếu Công ty kinh
doanh gặp khó khăn, Công ty có thể cắt giảm chi phí đào tạo bồi dưỡng này và có
thể cắt giảm đến 0. Ngược lại, chi phí khấu hao máy móc thiết bị hàng năm của
Công ty là 50.000.000đ, Công ty không thể cắt giảm chi phí này khi gặp khó khăn,
thua lỗ và chi phí này luôn tồn tại cho tới khi thanh lý, nhượng bán máy móc thiết
bị.
Xét về mặt quản lý, các nhà quản trị không bị ràng buộc nhiều bởi các
quyết định về định phí tùy ý. Hàng năm, nhà quản trị phải xem xét để điều chỉnh
mức độ chi phí, có thể điều chỉnh tăng, giảm hoặc cắt bỏ hoàn tòan định phí tùy ý.
e. Sự khác biệt giữa định phí tùy ý và biến phí cấp bậc
Một là, biến phí cấp bậc có thể điều chỉnh thay đổi rất nhanh khi các điều
kiện thay đổi. Nhưng định phí tùy ý để xác định và khó thay đổi hơn mặc dù bản
chất của nó có thể điều chỉnh theo hành vi quản trị.
Ví dụ: tiền lương công nhân được điều chỉnh nhanh chóng nhưng chi phí
đào tạo bồi dưỡng nhân viên bị ràng buộc bởi kế hoạch và phương hướng hàng
năm của Ban giám đốc nên khó thay đổi hơn.
Hai là, khi mức độ hoạt động gia tăng thì định phí tùy ý không nhất thiết
phải tăng.
SVTH:Lờ Quang Dũng
Trang: 10
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
Ví dụ: Khi tăng quy mô sản xuất thì chắc chắn là chi phí lương thợ sửa
chữa bảo trì sẽ tăng nhưng chi phí đào tạo bồi dưỡng chưa chắc đã tăng, có khi còn
bị giảm xuống.
g. Định phí trong các mối quan hệ với phạm vi phù hợp
Định phí có mức độ tương xứng với một phạm vi phù hợp của mức độ hoạt
động. Khi mức độ hoạt động vượt quá phạm vi phù hợp thì định phí bắt buộc thay
đổi để phù hợp với mức độ hoạt động tăng lên.
Ví dụ: Một Công ty muốn mở rộng mức độ hoạt động thì cần phải đầu tư
thêm máy móc thiết bị, tìm thêm mặt bằng, thuê thêm công nhân, vay thêm vốn,..
Tức là, định phí đã tăng lên để phù hợp với việc tăng thêm máy móc thiết bị đáp
ứng nhu cầu tăng lên để phù hợp với việc tăng thêm máy móc thiết bị đáp ứng nhu
cầu tăng lên của mức độ hoạt động.
h. Xu hướng tăng dần định phí so với biến phí
Hiện nay, các doanh nghiệp thường có xu hướng tăng định phí nhiều hơn so
với biến phí. Bởi vì:
Thứ nhất, càng về sau thì các doanh nghiệp thường ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình. Khoa học kỹ
thuật ngày càng được ứng dụng nhiều tức là doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị
ngày càng tiên tiến và nhiều hơn về số lượng làm cho định phí tăng lên.
Thứ hai, các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp ngày càng hoạt
động nhiều và phát triển hơn trước. Vì thế, phần lớn công nhân là thành viên của
các tổ chức công đoàn, họ đã đấu tranh đòi bảo đảm công việc làm và tiền lương
ổn định hơn,...Tức là , thông qua hợp đồng lao động , mức lương được quy định rõ
ràng , thời gian lao động của công nhân được đảm bảo cho sức khỏe. Điều này, đã
làm cho biến động của chi phí lao động giảm so với biến động của sản xuất .
Hai nguyên nhân này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển lâu dài
và cơ bản của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nhưng khi định phí có tỷ lệ
cao hơn so với biến phí thì các nhà quản trị doanh
nghiệp dễ bị động và rất ít sự lựa chọn trong các
quyết định hàng ngày khi lập kế hoạch.
SVTH:Lờ Quang Dũng
Trang: 11
Chi phí
0
Phạm vi phù hợp
Đường
biểu diễn
định phí
Mức hoạt động
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: Th.S Đỗ Huyền Trang
i. Đồ thị biểu diễn định phí như sau:
SVTH:Lờ Quang Dũng
Trang: 12