Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH liên vận quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.66 KB, 78 trang )

i

Website: Email :

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Đứng trước
những thử thách và cơ hội, việc quản lý cũng như những chính sách của nhà nước
là động lực đòn bẩy tích cực trong việc phát triển và ổn định nền kinh tế. Mọi biện
pháp khắc phục và các cơ chế quản lý tài chính có sự đổi mới đã tác động rất lớn
đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết
sức gay gắt, chịu sự điều tiết chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như các
quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Để đứng vững và tồn tại
điều kiện cần và đủ hội tụ trong chính mỗi doanh nghiệp đó là làm sao sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm đáp ứng yêu cầu với thị trường trong nước cũng
như thị trường quốc tế vì thế mà vấn đề lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu và cũng
chính từ lợi nhuận là điểm mạnh duy nhất để doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị
trường.
Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con người trong đó đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực dồi dào phát triển
và trí tuệ, một hướng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng và cạnh tranh trước
những thử thách của nền kinh tế thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và khẳng
định mình. Để làm được điều đó thiết yếu phải đảm bảo lợi ích cá nhân của người
lao động, đó là động lực trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng
của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất cũng như trong mọi công việc.
Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu trên là hình thức
trả lương cho người lao động. Tiền lương là một yếu tố vật chất quan trọng trong
việc kích thích người lao động tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm động viên
họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của người lao
động với công việc. Tiền lương không chỉ là vấn đề lợi ích kinh tế mà cao hơn nó
còn là vấn đề xã hội có liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của


nhà nước và là động cơ, thái độ sử dụng nhân lực của doanh nghiệp. Tiền lương là
một bộ phận chủ yếu trong thu nhập của người lao động nhằm đảm bảo tái sản
xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của bản thân và gia đình họ. Có thể nói
nó là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích mối


ii

Website: Email :

quan tâm hơn nữa đến hiệu quả công việc và là điều kiện cơ bản để thúc đẩy năng
suất lao động.
Chính vì ý nghĩa đó mà mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng luôn
đặt yêu cầu trong việc quản lý tiền lương sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người
lao động và doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao.Việc hạch toán và chi trả
lương đúng, đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống lao động của đội ngũ
công nhân viên. Vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp vận dụng thế nào các
chính sách chế độ tiền lương do nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế
này, giải quyết tốt nhất những vấn đề lợi ích kinh tế của người lao động, đồng thời
tổ chức hạch toán chính xác chi phí tiền lương cũng như các khoản chi phí xã hội
khác nhằm phát huy thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và phát triển doanh
nghiệp.
Trong thời gian thực tập tuy chưa hiểu cặn kẽ và sâu sắc vấn đề, song em đã cố
gắng tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất trong công tác kế toán tiền lương tại công
ty TNHH Liên Vận Quốc Tế, đồng thời mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong
muốn hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương nhằm phát triển doanh nghiệp ngày càng tiến xa hơn. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán lao

động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận
Quốc Tế để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Mục tiêu của chuyên đề
là vận dụng những lý luận về kế toán tiền lương đã học ở trường cùng với chế độ,
chuẩn mực kế toán hiện hành để từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện hơn.
Kết cấu đề tài này 2 phần:
Phần I: Tình hình thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Phần II: Hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế


iii

Website: Email :

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..................................................................v
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI...........................................vi
PHẦN I:TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LI ÊN VẬN QUỐC
TẾ........................................................................................................................ 1
1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH Liên vận Quốc Tế.................................................................1
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế. 1
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế....................3
1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế .. 4
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh...........................6
1.1.5. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty...............8
1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty TNHH Liên Vận

Quốc Tế...............................................................................................................10
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.................10
1.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Liên Vận
Quốc Tế…...........................................................................................................12
1.2.2.1. Các chính sách kế toán chung.................................................................12
1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán..........................................14
1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.........................................15
1.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán............................................15
1.2.2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán.........................................................18
1.3. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
Liên Vận Quốc Tế................................................................................................19
1.3.1. Kế toán số lượng, thời gian, và kết quả lao động tại công ty TNHH Liên
Vận Quốc Tế........................................................................................................19
1.3.1.1. Kế toán số lượng lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế...........19
1.3.1.2. Kế toán thời gian lao động tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế..........23
1.3.1.3. Kế toán kết quả lao động.........................................................................25


iv

Website: Email :

1.3.2. Chính sách và chế độ tiền lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế....26
1.3.2.1. Chính sách nâng mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi..26
1.3.2.2. Quy định về theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công
việc sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành.................................................................28
1.3.3. Cách thức xây dựng tổng quỹ lương và hình thức thanh toán lương tại công
ty TNHH Liên Vận Quốc Tế................................................................................29
1.3.3.1. Cách thức xây dựng quỹ lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế....29
1.3.3.2. Cách thức thanh toán lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.........33

1.3.4. Chu trình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.......................................................................36
1.3.5. Tài khoản sử dụng......................................................................................40
1.3.6. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.......................................................................41
PHẦN II: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN VẬN QUỐC
TẾ........................................................................................................................ 54
2.1. Đánh giá về thực trạng kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế........................................................55
2.1.1. Những thuận lợi trong công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế .......................................55
2.1.2. Những khó khăn còn tồn tại trong công tác hạch toán lao động, tiền lương
và các khoản trích theo lương .............................................................................58
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế........................................60
2.2.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược kinh doanh của
công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương....................................................................60
2.2.2. Phương hướng và yêu cầu hoàn thiện........................................................61
2.2.3. Các giải pháp hoàn thiện............................................................................63
KẾT LUẬN.........................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................67


v

Website: Email :

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.......7
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế.......10
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty.................17
Sơ đồ 1.4 Quy trình tổ chức tiền lương tại công ty Liên Vận Quốc Tế .............37
Sơ đồ 1.5 Hạch toán tổng hợp thanh toán với người lao động tại công ty TNHH
Liên Vận Quốc Tế................................................................................................42
Sơ đồ 1.6 Hạch toán quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ công ty Liên Vận Quốc Tế....42
Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ .................................43
Sơ đồ 2.1 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ...............................................................64

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1

Một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH

Liên Vận Quốc Tế................................................................................................8
Bảng 1.2

Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và

chuyên môn trình độ đã đào tạo...........................................................................21
Bảng 1.3

Mẫu bảng chấm công ......................................................................24

Bảng 1.4

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài ......................................................25


Bảng 1.5

Bảng thanh toán tiền lương .............................................................38

Bảng 1.6

Bảng thanh toán giữa ca...................................................................39

Bảng 1.7

Bảng thanh toán các khoản trích theo lương tháng 11/2008.............44

Bảng 1.8

Chứng từ nghiệp vụ khác.................................................................45

Bảng 1.9

Phiếu chi...........................................................................................46

Bảng 1.10 Sổ chi tiết tài khoản 334...................................................................47
Bảng 1.11 Sổ chi tiết tài khoản 338...................................................................48
Bảng 1.12 Chứng từ ghi sổ chi sổ tiền mặt.........................................................49
Bảng 1.13 Chứng từ ghi sổ phải trả người lao động ..........................................50
Bảng 1.14 Chứng từ ghi sổ phải trích theo lương...............................................51
Bảng 1.15 Sổ cái tài khoản 334..........................................................................52
Bảng 1.16 Sổ cái tài khoản 338..........................................................................53


vi


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


1

PHẦN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ký hiệu

Chú thích

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNV


Công nhân viên

CIF

Cost insurance freight

TOÁN

DVTH

Dịch vụ tổng hợp

TIỀN

KTTC

Kế toán tài chính

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

GTGT

Giá trị gia tăng

LĐTL

Lao động tiền lương


NV

Nhân viên

PBTL

Phân bổ tiền lương

SX

Sản xuất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TCHC

Tổ chức hành chính

TSCĐ

Tài sản cố định

TT


Tiền tệ

TK

Tài khoản

VND

Việt Nam Đồng

VT

Vật tư

VP

Văn phòng

XDHH

Xếp dỡ hàng hoá

TÌNH
HÌNH
THỰC
VỀ

I:

TẾ

KẾ

LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH LIÊN VẬN QUỐC TẾ
1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Liên Vận Quốc
Tế
Trong nền kinh tế hiện nay, mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế ngày
càng phát triển. Rất nhiều công ty, doanh nghiệp, các loại hình kinh doanh khác
nhau với nhiều hình thức sở hữu lần lượt ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của đời
sống xã hội. công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã ra đời trong bối cảnh đó với tiền
thân là “cảng Hải Phòng”, được thành lập theo quyết định số 694/QĐ-TCCB của
Bộ trưởng Giao thông vận tải.
Bắt đầu từ năm 1993, theo quyết định số 463/QĐ-TCCB ngày 23/3/93 của Bộ
Giao Thông Vận Tải, được đổi tên thành công ty Liên Vận Quốc Tế. Trải qua hơn
15 năm hình thành và phát triển, công ty đã phải đối mặt với những khó khăn và
thử thách, có lúc tưởng chừng như gần đi đến con đường phá sản. Nhưng với lòng
nhiệt huyết của những con người trẻ tuổi, công ty vẫn luôn nỗ lực phấn đấu không
ngừng tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, tăng cường quan hệ hợp tác với

nhà cung cấp có uy tín trên thế giới để tồn tại và lớn mạnh với mục tiêu, chiến
lược rõ ràng, mang tính khả thi cao . Cho đến nay công ty đã có những bước phát
triển vững mạnh, nhiều chi nhánh được thành lập không chỉ trên địa bàn thành phố
Hải phòng mà còn mở rộng sang một số tỉnh, thành lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh. Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm 3
giai đoạn sau:
Giai đoạn 1993-1998
Đây là thời kỳ nền kinh tế nước ta mới chuyển dịch từ mô hình kinh tế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Do chưa có sự chuẩn bị kỹ về con người và
trị thức quản lý, công ty đã không ít gặp khó khăn về thị trường, về đầu tư đổi mới
phương tiện, về phương pháp quản lý nên hiệu quả chưa đạt được yêu cầu và có
năm chưa thực hiện được kế hoạch
Giai đoạn 1999-2004
Trong giai đoạn này, được sự chỉ đạo giúp đỡ của Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam cùng với sự quyết tâm cao trong việc đổi mới doanh nghiệp, công ty Liên
Vận Quốc Tế đã dần từng bước thoát khỏi sự yếu kém, trì trệ, bước đầu đã đạt
được những thành tựu quan trọng. Công ty đã chủ động sắp xếp tổ chức lại một

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cách hệ thống bộ máy điều hành, bố trí cán bộ chủ chốt có năng lực vào các phòng
ban, nghiệp vụ quan trọng. Kiện toàn được cơ cấu tổ chức bố trí cán bộ phù hợp là
tiền đề tạo thế ổn định, gây được niềm tin, sự hứng khởi và đoàn kết trong nội bộ,

để từ đó công ty khẩn trương đi sâu vào từng khâu quản lý then chốt như Kinh
doanh - Vật tư – Tài chính kế toán quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Trong thời gian này bằng cách mua hoặc chuyển nhượng tài sản, công ty Liên Vận
Quốc Tế đã có thêm hàng loạt các tàu với chất lượng vượt trội, nâng tổng trọng tải
đội tàu lên nhanh chóng so với những năm trước đây.
Giai đoạn 2005 đến nay
Công ty Liên Vận Quốc Tế trong giai đoạn này đă đặc biệt chú trọng đến sự
phát triển đội tàu. Điểm nổi bật trong khâu phát triển đội tàu có thể kể đến ở đây là
ngoài việc chú ý đến khả năng tài chính, nhịp độ đầu tư để không ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất, công ty đã tích luỹ được kinh nghiệm trong nhiều năm về việc
mua bán tàu nên các bước mua bán luôn được tiến hành một cách thận trọng và kỹ
lưỡng. Nhờ thế mà các tàu mua về đều đảm bảo chất lượng và hoạt động có hiệu
quả cao. Việc đầu tư đúng hướng không những phát triển được đội tàu về số lượng
mà còn trẻ hoá được đội tàu. Bên cạnh đó, luôn đề cao vai trò nguồn vốn con
người là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến sự thành
bại của công ty, công ty đã cố gắng hoàn thành tốt công tác tổ chức cán bộ , coi
trọng nhân tài, bố trí đúng người đúng việc.
Hơn 15 năm qua, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã phấn đấu không ngừng
để tồn tại ổn định và phát triển. Qua mỗi giai đoạn công ty đã vượt qua nhiều khó
khăn để từng bước khẳng định bản lĩnh và vị thế của mình trong ngành vận tải
biển. công ty cũng đã chuẩn bị nội lực để đón nhận những thử thách và cơ hội
mới, sẵn sàng hoà nhập, không ngừng khẳng định uy tín, chất lượng và sự chuyên
nghiệp để xứng đáng với sự tin tưởng và yêu mến mà khách hàng đã dành tặng.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã cố
gắng đầu tư một số phương tiện vận chuyển hiện đại, với nhiều chủng loại khác
nhau nhằm đáp ứng được những yêu cầu khác nhau của chủ hàng. Với tinh thần
không ngừng đổi mới, hiện nay công ty có một đội tàu thuyền khá hoàn chỉnh để

Lê Huyền Thơ


Kế Toán 47B


4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, việc kết hợp giữa các phương tiện vận tải và hệ
thống kho bãi của công ty đã hình thành trung tâm tiếp vận lớn tại khu vực Hà
Nội, Hải Phòng, Hồ chí Minh. Công ty hiện nay đang thực hiện các chức năng bao
gồm: tổ chức xếp dỡ, bảo quản; giao nhận các loại hàng hoá theo hợp đồng kinh tế
ký kết giữa công ty với khách hàng; sửa chữa và đóng mới tàu thuyền vận tải, du
lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, kinh doanh kho bãi. Kết hợp với vận tải
đa phương thức và vận tải container, công ty có thể mở rộng ra tới hầu hết các địa
phương trong cả nước. Các chủ hàng dù ở bất cứ nơi nào đều có thể thực hiện
được việc phân phối hàng hoá một cách hoàn hảo bằng dịch vụ này của công ty,
tiết kiệm đáng kể chi phí lưu thông.
Song để thực hiện những chức năng trên đạt hiệu quả tối ưu, trước hết công ty
cần phải tuân thủ nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách và nghĩa vụ đối với nhà
nước; lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm, kể cả trung và dài
hạn nhằm ấn định mục tiêu và xác định các biện pháp tốt nhất để thực hiện những
mục tiêu đó. Với phương châm hoạt động, giữ gìn và tạo ra uy tín thương hiệu của
mình công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng thuyền viên, để vừa đáp ứng
nguồn nhân lực không những cho đội tàu công ty mà còn có đủ năng lực để đi làm
việc trên các tàu nước ngoài, với chất lượng dịch vụ cho khách hàng ngày một
tăng cao. Đón bắt xu thế hội nhập quốc tế và thực hiện mục tiêu của mình, công ty
TNHH Liên Vận Quốc Tế từng bước huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển
kinh doanh vận tải nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn
đinh cho người lao động, phát triển nhanh và bền vững công ty. Ngoài việc đảm

bảo lợi ích kinh tế, công ty luôn coi trọng nhiệm vụ giữ vững trật tự, an toàn xã
hội và xây dựng đựợc mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, tạo dựng uy tín trong
tương lai
1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế được phép kinh doanh các ngành nghề
sau:
- Kinh doanh kho bãi và nhà xưởng:

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hoạt động kinh doanh kho bãi chủ yếu là tổ chức cho thuê kho bãi, nhận trông
giữ và bảo quản hàng hóa kết hợp với dịch vụ giao nhận vận tải cho khách hàng
theo yêu cầu.
- Đại lý vận tải giao nhận thu gom hàng hóa
- Vận tải quá cảnh, chuyển khẩu, môi giới tầu biển và dịch vụ cảng
- Kinh doanh, đại lý ký gửi, xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác
những mặt hàng như: vật tư, trang thiết bị, phương tiện vận tải, xếp dỡ, hàng tiêu
dùng, nông sản, lương thực thực phẩm
Trong những ngành nghề, công ty tập trung chủ yếu vào hoạt động kinh doanh vận
tải biển chuyên chở hàng hóa trong và ngoài nước. Đây cũng chính là nguồn thu
chủ yếu của công ty. Nhìn chung nguồn hàng vận chuyển ngoài nước khá ổn định
chủ yếu trong đó tập trung vào hàng xuất khẩu là gạo Sài Gòn đi philipin, hàng
nhập khẩu là Clinker từ Thái Lan. Ngoài ra, hiện nay công ty đang chở than xuất

khẩu đi Thái Lan, MaLaysia cũng như nhập khẩu phân bón, phôi sắt và nhận các
dịch vụ chở thuê khác chủ yếu với các đối tác trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dương. Vào những năm 1995,1996 công tác hạch toán kinh tế còn mang nặng tính
lỗi thời, chưa quan tâm nhiều đến hoạt động kinh doanh. Các tàu biển và các
phương tiện vận tải già cỗi, kém hiệu quả. Cho đến năm 2000 để đảm bảo số
lượng phương tiện vận tải đáp ứng nhu cầu và giải phóng tàu cũ kỹ. Công ty đã
đầu tư mua các tàu của Nhật Bản và đóng mới các sà lan có trọng tải 110 tấn.
Trong giai đoạn này công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần tạo nguồn thu
ổn định cho công ty.
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế hoạt động với quy mô khá lớn, kinh
doanh trong những lĩnh vực chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước
ngoài. Những doanh nghiệp này có uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường
quốc tế. Do đó công ty không ngừng nỗ lực học hỏi, thay đổi phù hợp với xu thế
hiện nay. Là doanh nghiệp vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ liên quốc tế.
Quá trình hoạt động kinh doanh bao gồm các khâu:
Thứ nhất: tìm kiếm nguồn hàng phù hợp với những điều kiện sẵn có của công
ty.Khi tìm kiếm được nguồn hàng, công việc quan trọng đầu tiên là phải bố trí số
lượng tàu, lao động, rà soát và xây dựng định mức tiêu thụ nhiên liệu, tìm kiếm

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

địa điểm thích hợp để mua nhiên liệu phù hợp với lộ trình khai thác. Cùng với đó,
cần tính toán hợp lý hành trình chạy tàu để đạt được hiệu quả của chuyến đi và lựa

chọn phương án tối ưu nhất. Nếu một số tàu hoạt động trên tuyến xa không tìm
được nguồn hàng có thể đưa về hoạt động trên tuyến gần hơn trong khu vực Đông
Nam Á để dễ quản lý. Điều động và khai thác nguồn hàng, cùng với đó công ty
TNHH Liên Vận Quốc Tế sẽ giảm thiểu chi phí bằng cách quản lý phụ tùng vật tư,
tiết kiệm nhiên liệu, bảo dưỡng tàu tốt để duy trì tình trạng kỹ thuật đảm bảo an
toàn theo tiêu chuẩn của đăng kiểm. Tiếp tục nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ
luật lao động và tinh thần chủ động của đội ngũ thuyền viên trong việc quản lý,
khai thác vận hành tàu để hạn chế hư hỏng
Thứ hai: triển khai vật lực và nhân lực đảm bảo đủ cả về số lượng và chất
lượng để đáp ứng nhu cầu vận chuyển. Đồng thời thực hiện đầy đủ và đúng thời
gian các khoản trong hợp đồng kinh tế theo những điều kiện đã thỏa thuận với
khách hàng. Tập kết hàng, bốc dỡ hàng xuống tàu (nếu có theo yêu cầu). Việc xếp
hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ đựoc giao cho tàu dưới sự giám sát
của đại diện hải quan. Trong quá trình giao thàng, nhân viên kiểm đếm của cảng
phải ghi số lượng hàng giao vào báo cáo tài chính. Phía tàu cũng có nhân viên
kiểm đếm và ghi kết quả vào sổ kiểm đếm. Tiếp đó làm thủ tục cho hàng rời cảng.
Vận chuyển hàng tới nơi theo yêu cầu của khách hàng, làm thủ tục nhập cảng và
dỡ hàng ( nếu có quy định trong hợp đồng).
Thứ ba: Sau khi giao nhận hàng theo nhu cầu của khách hàng, công ty tập hợp
các hoá đơn, chứng từ cần thiết để lập thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình
cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Tiền hàng phải được thanh toán theo hợp
đồng đã ký kết: đúng thời gian giao nhận, đủ về chất lượng và số lượng. Nếu bên
nào vi phạm những điều khoản đã ký kết trong hợp đồng phải chịu trách nhiệm
trước đối tác về những hành động và sai sót trong quá trình vận chuyển và quyết
toán.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế bao gồm:
giám đốc, phó giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành
chính, phòng kế toán tài chính; được tổ chức theo mô hình chức năng tham mưu.


Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo mô hình này, toàn công ty được chia thành các phòng có chức năng tham
mưu cho giám đốc về nghiệp vụ, chức năng của mình; giám đốc căn cứ vào các
kiến nghị, đề xuất đó để đưa ra quyết định; các phòng chức năng thực hiện theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quyết định đó. Mỗi phòng trong công ty
đều bố trí trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của phòng
mình.
Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của công
ty, đồng thời giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức sản xuất kinh
doanh và các quyết định của mình, sự tồn tại của công ty
Phó giám đốc có chức năng tham mưu cho giám đốc. Trực tiếp chỉ đạo sản
xuất của công ty, cân đối định mức và đưa ra các kế hoạch phù hợp cho đơn vị,
chịu trách nhiệm thu, chi tài chính. Có thể thay mặt giám đốc điều hành công ty
khi giám đốc vắng mặt và là người được giám đốc uỷ quyền ký thay trong một số
bản quyết định, hợp đồng kinh tế, ….
Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc quản lý, thực
hiện các công tác nhằm khai thác đội tàu có hiệu quả. Phòng kinh doanh có các
nhiệm vụ sau: xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm; tìm kiếm nguồn
hàng và ký kết các hợp đồng vận tải; điều hành các đoàn tàu thực hiện các hợp
đồng đã ký.
Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mưu cho giám đốc về quản lý hoạt
động tài chính, hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán, quản lý các hoạt động thanh

toán,…. cụ thể: tham mưu cho giám đốc về quản lý và sử dụng vốn, thu cước vận
tải và các khoản phải thu khác, thanh toán các khoản chi phí cho khách hàng, lưu
giữ các chứng từ thu, chi; tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính của công ty
hàng tháng, quý, năm.
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc bố trí
sử dụng cán bộ ở các phòng, các đơn vị vận tải, xếp dỡ của công ty; tham mưu cho
giám đốc về việc xây dựng quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên trong
công ty, mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm
Phòng kỹ thuật có chức năng quản lý việc thực hiện các chỉ tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm về kỹ thuật, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa. Đồng thời khảo sát,

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lên các hạng mục sửa chữa, theo dõi sửa chữa, nghiệm thu; xây dựng các định
mức nhiên liệu, đảm bảo tốt cho phòng kinh doanh khai thác.
Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kinh doanh


Phòng kỹ thuật

Phòng TCHC

Phòng KTTC

Trưởng phòng

Trưởng phòng

Trưởng phòng

Trưởng phòng

NV
y tế

NV
kế
toán

NV
thương
vụ

NV
cung
ứng


NV
kỹ
thuật

NV
bảo
vệ

NV
văn
thư

1.1.5. Đặc điểm tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH
Liên Vận Quốc Tế
Vào những năm 1995, 1996 có thể nói đây là giai đoạn khó khăn và từng bước
vượt qua khó khăn trong quá trình phát triển của công ty. Đó là tình trạng cũ kỹ

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B

Thủ
quỹ


9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của những phương tiện vận tải, kho bãi đã qua nhiều năm sử dụng đã trở nên lạc

hậu nhiều so với thế giới. Cước vận chuyển thấp trong khi đó số lượng khách hàng
ít ỏi, cân đối lao động chưa hợp lý, chất lượng thuyền viên chưa cao, tiếp cận thị
trường chưa nhạy bén và linh hoạt, chưa khai thác được những thị trường tiềm ẩn .
Chính vì vậy dẫn đến tình trạng thua lỗ kéo dài trong nhiều năm, những khoản nợ
lớn cho những con tàu hoạt động khả năng thu hồi vốn kém, kèm theo đó là thu
nhập bình quân của người lao động thấp và công việc không ổn định, thương hiệu
công ty trên thị trường quốc tế chưa được khẳng định.
Trước tình hình đó, công ty đã từng bước cải tổ bộ máy lãnh đạo, thực hiện
cách quản lý linh hoạt, chủ động tìm kiếm và tiếp cận khách hàng, vay vốn ngân
hàng để tăng cường số lượng và chất lượng đội tàu vận chuyển, tuyển dụng đội
ngũ lao động có tay nghề và kỹ thuật cao. Công ty nâng cao chất lượng dịch vụ
vận chuyển đồng thời chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân
viên, động viên và tạo điều kiện cho họ trong công tác sản xuất….Chính vì vậy
mà công ty đã từng bước đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh
doanh. Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
trong 3 năm gần đây:
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH
Liên Vận Quốc Tế
Đơn vị tính:VND
Các chỉ tiêu
Tài sản
Nguồn vốn
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập bình quân

Năm 2006
95.550.065.740
95.550.065.740
175.076.220.325

10.023.415.345
2.800.000

Năm 2007
100.023.760.856
100.023.760.856
250.475.845.200
12.436.218.769
3.000.000

Năm 2008
106.350.645.560
106.350.645.560
321.300.345.578
16.550.236.251
3.500.000

Bảng tổng hợp chỉ tiêu qua các năm cho ta thấy sự tăng trưởng rõ rệt của công
ty về kết quả hoạt động và thu nhập của người lao động. Chỉ trong vòng 2 năm mà
tổng tài sản hay nguồn vốn đều tăng đáng kể, cụ thể tăng 10.800.579.820 VND,
tương ứng với mức độ tăng 11,30%. Chứng tỏ công ty chủ động cải tạo tàu
thuyền, xây dựng kho bãi,…bán các con tàu cũ kỹ, chất lượng kém thực hiện đồng
thời với công tác sửa chữa nâng cấp kịp thời các con tàu gặp sự cố, thành lập một

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đội sửa chữa thường trực tay nghề cao. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của công
ty tăng nhanh, cụ thể năm 2008 tăng 6.526.820.806 VND so với năm 2006 hay
tương ứng với tốc độ tăng 65,11%. Điều này cho thấy công ty đã có những chính
sách kinh doanh hợp lý để đem lại kết quả tốt vào năm 2008. Cụ thể công ty đã
thực hiện chủ trương đầu tư trẻ hóa đội tàu nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng vận tải, tăng năng lực cạnh tranh đồng thời mở rộng giao dịch để mua tàu
đã qua sử dụng của nước ngoài. Ngoài ra, công ty còn chú trọng đến công tác đầu
tư mở rộng quy mô hoạt động ngành nghề, chủ trương xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng để cung cấp dịch vụ vận tải biển đạt hiệu quả cao và bảo vệ môi
trường, hạn chế tối đa các rủi ro, đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Đây là tín
hiệu đáng mừng giúp cho công ty phục hồi và phát triển theo hướng công nghiệp
hóa. Mặt khác thu nhập bình quân của người lao động tăng 700.000 VND tương
ứng với tốc độ tăng 25%. Công ty không những nâng cao thu nhập mà còn khuyến
khích người lao động tham gia công việc với tinh thần trách nhiệm cao, hăng say
trong công tác lao động từ đó giúp cho công ty hoàn thành khối lượng công việc
với chất lượng tốt và đúng thời hạn.
Thị trường vận tải biển trong và ngoài nước đang rất thuận lợi và dự báo vẫn ở
mức cao trong vòng 2-3 năm tới. Trong đó, nhu cầu trao đổi thương mại nội vùng
trong khu vực Châu Á đang tăng lên rất nhanh do sự phát triển mạnh mẽ của các
nước trong khu vực đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ, kéo theo sự phát triển của
thị trường vận tải biển trong vùng. Là đơn vị có truyền thống, nhiều kinh nghiệm
kinh doanh trên tuyến Châu Á, công ty đang có những cơ hội lớn để đẩy mạnh
quảng bá hình ảnh, thương hiệu, thâm nhập và mở rộng thị phần trong và ngoài
nước.

1.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty TNHH Liên Vận
Quốc Tế

1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế
Phòng kế toán là một trong những phòng chức năng chính của công ty, giúp
cho giám đốc trong việc quản lý các hoạt động tài chính, hạch toán kế toán, đưa ra
các báo cáo phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của công ty. Thông tin kế toán là cơ sở quan trọng cho các quyết định quản lý, đầu
tư của công ty và các đơn vị khác có liên quan.
Công việc kế toán từ lập chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán đều
thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty. Bộ máy kế toán của công ty
TNHH Liên Vận Quốc Tế được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Phòng kế
toán gồm 4 người trong đó một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 2 kế toán
phần hành và 1 thủ quỹ
Bộ máy kế toán của công ty được mô tả qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế

Kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán
vật tư,
hàng hóa


Kế toán
thanh
toán

Thủ quỹ

Trong đó:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giám sát hoạt động các
nhân viên phòng kế toán; tổ chức điều hành công tác kiểm toán tài chính; đôn đốc,
nhắc nhở, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh; chịu trách nhiệm bồi
dưỡng, nâng cao trình độ của kế toán viên và tổng hợp tình hình báo cáo lãnh đạo;
phổ biến, triển khai nhiệm vụ được giao. Ngoài ra kế toán trưởng còn trực tiếp làm

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ và cuối năm phục vụ cho trong và ngoài doanh
nghiệp; trực tiếp giao dịch với ngân hàng, kho bạc và các đơn vị có liên quan; lập
kế hoạch chi tiêu tài chính tháng, quý, năm bảo đảm hoạt động tài chính phục vụ
cho công ty. Đồng thời còn là người giám sát ký kết, thực hiện, thanh lý hợp đồng
kinh tế của công ty; ký vào các giấy chi thu tiền và các giấy tờ luân chuyển nội bộ
khác theo quy định của doanh nghiệp; phân tích hoạt động kinh tế chung toàn
công ty và tư vấn cho giám đốc về tình hình tài chính. Bên cạnh đó cũng là người

chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động, hệ thống sổ sách, chứng từ kế
toán và các báo cáo kế toán của công ty.
Kế toán vật tư, hàng hoá chịu trách nhiệm về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
tư và hàng hoá; phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung
cấp vật liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian cung cấp.
sau đó phải tính toán và phân bổ chính xác giá trị vật liệu xuất dùng. Trong quá
trình này, kế toán vật tư và hàng hoá phải mở sổ, ghi sổ cung cấp số liệu về vật tư
đồng thời lập báo cáo, kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý và chịu trách nhiệm
về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo
Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm theo dõi sự biến động các khoản tiền vay
ngân hàng và các đối tượng khác, theo dõi công nợ phải thu, phải trả đối với người
mua, người bán. Đồng thời xem xét các khoản thanh toán vãng lai, nội bộ với các
đơn vị, thanh toán các chứng từ thanh toán theo đúng quy định của nhà nước. Để
làm tốt những nhiệm vụ trên, kế toán thanh toán chủ trương lập các chứng từ , thu
nhận và xử lý các chứng từ công nợ, tổ chức luân chuyển chứng từ với các phần
hành kế toán có liên quan. Bên cạnh đó, kế toán thanh toán còn phải mở sổ chi tiết
theo dõi công nợ phải thu và phải trả đối với từng khách hàng. Tổng hợp và cung
cấp số liệu cho các phần hành kế toán khác để công việc được quay vòng liên tục.
Và cuối cùng lập các báo cáo tổng hợp tình hình công nợ phải thu, phải trả, chịu
trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của các báo cáo đã lập trước kế toán
trưởng và giám đốc
Thủ quỹ thực hiện việc thu, chi tiền mặt qua các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Đồng
thời kiểm tra và bảo quản tiền mặt theo kỳ đã quy định của công ty; thực hiện
nghiêm chỉnh hệ thống định mức tồn quỹ tiền mặt do nhà nước quy định, tránh tồn

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B



13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quỹ quá nhiều gây lãng phí hay quá ít khiến mất khả năng thanh toán. Ngoài ra thủ
quỹ còn phải ghi chép sổ sách, cập nhật đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh
qua quỹ; thực hiện kiểm kê cuối ngày theo quy định tránh gian lận và sai sót , lập
báo cáo tổng hợp về thu, chi, tồn quỹ tiền mặt và chịu trách nhiệm về tính chính
xác trước kế toán trưởng và giám đốc.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Liên Vận
Quốc Tế
1.2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007
của Bộ Tài Chính. Xuất phát từ tính chất ngành nghề sản xuất, kinh doanh của
mình, đảm bảo thống nhất về công tác kế toán với công ty quản lý, công ty TNHH
Liên Vận Quốc Tế tổ chức công tác kế toán với một số đặc điểm sau:
- Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12
- Báo cáo tài chính được lập theo tháng
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Hình thức kế toán: hình thức chứng từ ghi sổ - Đây là hình thức đơn giản
trong việc hạch toán kế toán trở nên dễ dàng và thuận tiện. Hơn nữa đây cũng là
hình thức sổ được nhiều công ty tại Việt Nam áp dụng nên có thể so sánh kết quả
của các công ty trong cùng ngành nghề kinh doanh để từ đó phát huy những mặt
thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn đang tồn tại
- Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đuơng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác

định cũng như có phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử
dụng trong kế toán.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hàng tồn kho được xác định trên cở sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi
phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có
được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị và hạch toán hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền ( bình
quân cả kỳ dự trữ ) và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trong đó, giá trị hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng giá CIF cộng với các chi
phí mua hàng
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ đi hao mòn luỹ kế.
Nguyên giá TSCĐ bao gồm các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. TSCĐ được
khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù

hợp với hướng dẫn tại QĐ số 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính. Số năm khấu hao của các loại TSCĐ như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc

: 6-10 năm

Máy móc, thiết bị

: 5-6 năm

Phương tiện vận tải, truyền dẫn : 6-8 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý

: 3-5 năm

- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn
liền với dịch vụ đã được hoàn thành và đồng thời được bên mua chấp nhận thanh
toán
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với việc
sở hữu hàng hoá đó được chuyển giao cho người mua và không còn tồn tại yếu tố
không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo.
1.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các chứng từ kế toán là bằng chứng dùng để chứng mình các nghiệp vụ
kinh tế đã phát sinh và đã hoàn thành, đặc biệt chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý
để ghi sổ kế toán. Đồng thời, chứng từ kế toán gắn liền với trách nhiệm vật chất
của cá nhân và đơn vị trong việc xác minh tính chính xác, hợp pháp của các hoạt
động trong đơn vị, là căn cứ để kiểm tra kế toán. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế
toán do Bộ Tài Chính quy định, hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm:
Về lao động và tiền lương
- Bảng chấm công: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạn lao động: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số
09-LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: chứng từ bắt buộc, mẫu số 10-LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: chứng từ bắt buộc theo mẫu số
11-LĐTL
Về tiền tệ:
- Phiếu thu: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-TT
- Phiếu chi: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-TT
- Giấy đề nghị tạm ứng: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số 03-TT
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: chứng từ bắt buộc, mẫu số 04-TT
- Bảng kiểm kê quỹ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 08-TT
Về hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 03-VT
- Thẻ kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 06-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá: chứng từ bắt buộc, mẫu số 08
-VT

1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là tài liệu phản ánh, phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế tác động tới sự tuần hoàn và chu chuyển vốn kinh doanh là đối tượng ghi
nhận của kế toán. Vì vậy, tất cả sự biến đổi về tài sản và nguồn vốn được phân loại

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và tổng hợp trong hệ thống tài khoản kế toán, để cung cấp số liệu về tài sản, nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và việc phân chia
kết quả này, cho việc lập các Báo cáo tài chính.
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế đã sử dụng tài khoản kế toán để phân loại
và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài
khoản trong và ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 được sửa đổi bổ
sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính.
Các tài khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán (TK131, TK 331) được mở
chi tiết theo từng khách hàng của công ty
Các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, doanh thu bán hàng, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
(TK154, TK511, TK621, TK622, TK627) được mở chi tiết theo từng hoạt động
sản xuất kinh doanh
Các tài khoản phải thu nội bộ, phải trả nội bộ(TK136,TK336) được mở chi tiết

theo từng đơn vị nội bộ
Công ty không mở các tài khoản dự phòng:TK139, TK159 và tài khoản ngoại
bảng TK007- ngoại tệ các loại.
Ngoài ra, một số tài khoản như TK138,TK142,TK333,TK338,TK421… cũng
được mở chi tiết để thuận tiện cho việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
1.2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế. Để thực hiện được việc hạch toán kế toán, các đơn vị kinh tế phải
sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính, với một trong
các hình thức ghi sổ kế toán: nhật ký - sổ cái; chứng từ ghi sổ; nhật ký chung; nhật
ký chứng từ.Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này bao gồm các loại sổ sách chủ yếu sau: sổ
cái, bảng cân đối tài khoản, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, chứng từ ghi sổ. Mặc
dù công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng lại không mở sổ

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đăng ký chứng từ ghi sổ. vì vậy hạn chế trong việc quản lý các chứng từ ghi sổ đã
lập. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được mở ra để quản lý các chứng từ ghi sổ về số
hiệu, ngày tháng chứng từ và số tiền phát sinh trong chứng từ ghi sổ đã được kế
toán lập; là căn cứ để đối chiếu số liệu với bảng cân đối tài khoản.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán CADS của công ty ứng

dụng và phát triển phần mềm tin học CADS để phục vụ cho công tác hỗ trợ hình
thức chứng từ ghi sổ. Với việc sử dụng phần mềm kế toán này cho phép các nhân
viên kế toán của công ty có thể giảm thiểu khối lượng công việc Việc ứng dụng
máy vi tính trong tổ chức công tác kế toán đã giúp cho việc cung cấp thông tin
nhanh chóng kịp thời, chính xác giảm bớt công việc kế toán thủ công. Ngoài ra
phần mềm kế toán này còn giúp hoàn thành các báo cáo kế toán tài chính theo
đúng qui định, đáp ứng một số yêu cầu phân tích, quản trị.
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, nhân viên kế toán các phần hành kiểm tra các chứng từ gốc, xem
xét có bảo đảm được các yêu cầu của chứng từ kế toán hay không. Sau khi đã tiến
hành kiểm tra các chứng từ, kế toán cập nhật dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần
mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ cái, sổ chi tiết tài khoản, sổ
quỹ, chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, nhân viên kế toán phần hành lập bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp
trên sổ cái, và bảng cân đối số phát sinh.
Cuối tháng khoá sổ , tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh Có trong
tháng và số dư của các tài khoản trên sổ cái, tổng cộng số luỹ kế từ đầu năm. Kế
toán tổng hợp căn cứ vào tổng phát sinh và số dư trên sổ cái lập bảng cân đối số
phát sinh
Tổng số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, số luỹ kế, số dư cuối tháng ghi
Nợ, ghi Có trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau. Đối chiếu bảng cân đối
số phát sinh với bảng tổng hợp chi tiết, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của từng
tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp với số dư Nợ, dư Có của từng
tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B



18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Sau khi đã đối chiếu khớp đúng các số liệu trên, kế toán trưởng trực tiếp lập
các báo cáo tài chính.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty TNHH
Liên Vận Quốc Tế
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết
tài khoản

Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh

Bảng tổng
hợp chi
tiết


Báo cáo tài chính

Chú thích:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu

1.2.2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán được dùng để mô tả hoạt động và thực trạng tài chính của
công ty. Trong quá trình quản lý kinh tế các nhà lãnh đạo và quản lý công ty phải

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xem xét, dựa vào các báo cáo tài chính để ra quyết định phù hợp. Báo cáo tài
chính cũng là cơ sở để các nhà đầu tư, các khách hàng nhìn vào đấy để từ đó đưa
ra quyết định đầu tư và ký kết hợp đồng với công ty hay không. Đồng thời, các cơ
quan chức năng của nhà nước sử dụng thông tin kế toán để kiểm soát kinh doanh
và thu thuế.
Công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi tháng,
quý, và báo cáo tài chính năm. Các báo cáo tài chính hàng tháng được gưỉ cho
công ty ở Hải Phòng phục vụ cho việc quản lý của cả công ty. Các báo cáo tài
chính hàng quý và năm nộp cho Sở Tài Chính TP Hà Nội,cục thuế TP Hà Nội. Đối

với các báo cáo tài chính quý nộp chậm nhất là sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc
quý, các báo cáo tài chính năm được phép nộp chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày
31/12 của năm tài chính đó.
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty TNHH Liên Vận Quốc Tế bao gồm: Báo
cáo quyết toán và Báo cáo tài chính.
 Báo cáo quyết toán:
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảng tổng hợp phải thu khách hàng TK131, phải trả người bán TK331
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK154
- Bảng tổng hợp các khoản tạm ứng tiền mặt TK 1411, nhiên liệu TK1412
- Bảng tổng hợp TK 2413
- Bảng tổng hợp TK 242
- Bảng tổng hợp các khoản phải trả, phải nộp khácTK338
- Bảng kê chi tiết chi phí quản lý và báo cáo thu chi tiền mặt
 Báo cáo tài chính:
Công ty thực hiện chế độ Báo cáo tài chính như trong QĐ15/2006/QĐ- BTC
của Bộ Tài Chính ban hành năm 2006. Cuối kỳ kế toán công ty lập các mẫu báo
cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài
chính.
1.3. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Liên Vận Quốc Tế.

Lê Huyền Thơ

Kế Toán 47B


×