Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đề cương những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mac lenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.33 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CN MAC-LENIN
I. Lý thuyết
1. Sản xuất hàng hóa (khái niệm, điều kiện ra đời, tồn tại, đặc trưng và ưu thế.
Vai trò của sản xuất hàng hóa đối với sự phát triển kinh tế xã hội)
 Khái niệm: sản xuất hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế -xã hội trong đó
những sản phẩm được sản xuất ra nhằm mục đính trao đổi mua bán trên thị
trường, toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất đều gắn với thị trường.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
• Phân công lao động :
- Khái niệm: Phân công lao động là sự chuyên môn hóa sản xuất là sự
phân chia lao động xã hội ra thành các nghành nghề khác nhau.
- Phân công lao động xã hội là cơ sở là tiền đề của sản xuất và trao đổi
hàng hóa. Phân công lao động xã hội ngày càng phát triểnthì sản
xuất và trao đổi hàng hóa ngày càng mở rộng
• Sự tách biệt tương đối về kinh tế của những người sản xuất hàng hóa
- Khái niệm: Sự tách biệt tương đối về kinh tế của những người sản
xuất hàng hóa được hiểu là những người sản xuất trở thành những
chủ thể sản xuất độc lập nhất định, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở
hữu của họ hoặc do họ chi phối, do đó khi họ muốn tiêu dùng sản
phẩm lao động của người khac thì phải thông qua trao đổi mua bán.
Kết luận: Cả hai điều kiện trên đều dẫn đến kết quả là xuất hiện nhu cầu trao
đổi mua bán, khi trao đổi, sản phẩm trở thành mục đích trao đổi thường
xuyên của sản xuất thì sản xuất hàng hóa ra đời. đó là hai điều kiện cần và
đủ của sản xuất hàng hóa, nếu thiếu một trong hai điều kiện này sẽ không có
sản xuất hàng hóa.
 Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
• Thứ nhất sản xuất hàng hóa là sx để trao đổi, mua bán không phải để
người sx ra nó tiêu dùng.
• Thứ hai lao động của người sx hàng hóa vừa mang tính chất tư nhân
vừa mang tính xã hội. mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động
xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong kinh tế hàng hóa.


• Thứ ba mục đích của sx hàng hóa là giá trị là lợi nhuận chứ không
phải là giá trị sử dụng.
 Ưu thế của sản xuất hàng hóa:





Phân công lao động xã hội sâu sắc, chuyên môn hóa, hợp tác
hóa.
• thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
• Tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa lớn ra đời.
• SXHH là mô hình kinh tế mở thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn
hóa, tọa điều kiện nâng cao , cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của xh.
 Vai trò của sản xuất hàng hóa đối với sự phát triển kinh tế xã hội
• thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất nâng cao năng
suất lao động xã hội
• thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung sản xuất, xã hội hóa sản
xuất
• thúc đẩy thị trường trong nước mở rộng quan hệ kinh tế với
nước ngoài.
• Nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội
2. Hàng hóa (khái niệm, hai thuộc tính của hàng hóa, kể tên những hàng hóa
đặc biệt, tại sao hàng hóa có hai thuộc tính, ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề
hàng hóa)
 Khái niệm: hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
 Hai thuộc tính của hàng hóa:
• Giá trị sử dụng :

- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là khả năng có thể thỏa
mãn nhu cầu của con người, là tính có ích hay công cụ của nó.
- Đặc trưng:
+ GTSD được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học
kỹ thuật, của lực lượng sản xuất.
+ GTSD do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định vì vậy GTSD
là phạm trù vĩnh viễn
+ GTSD là nội dung vật chất của của cải.
• Giá trị hàng hóa:
- Trong kinh tế hàng hóa, GTSD là cái mang giá trị trao đổi , muốn hiểu
được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi
- Giá tri trao đổi:
+ khái niệm : Giá tri trao đổi trước hết biểu hiện ra là một quan hệ
về số lượng, là 1 tỉ lệ trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng
thuộc loại khác nhau.











Vd: 1m vải = 5kg thóc. Tức 1m vải có giá trị trao đổi = 5kg thóc.
Hai hàng hoá khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng
phải có 1 cơ sở chung nào đó. Cái chung đó là: cả
vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có 1 lượng lao động kết

tinh trong đó nhờ có cơ sở chung này mà hàng
hoá có thể trao đổi được với nhau. Vì vậy, người ta trao đổi hàng hoá
cho nhau chẳng qua trao đổi lao động hao phí của
mình ẩn dấu trong hàng hoá ấy.
Chính lao động hao phí để tao ra hàng hoá là cơ sở chung của việc
trao đổi và nó tạo nên giá trị của hàng hoá.
+ Giá trị cơ sở nội dung nên trong của giá trị trao đổi, còn giá trị trao
đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị.
+ Giá trị trao đổi hay giá trị là thuộc tính đặc trưng của hàng hoá, bởi
vì sản phẩm là hàng hoá phải dùng để trao đổi, phải so sánh với hàng
hoá khác.
+ Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi
hàng hoá, chính vì vậy giá trị là 1 phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong
kinh tế hàng hoá
những hàng hóa đặc biệt
• tiền tệ
• sức lao động
Tại sao tiền tệ và sức lao động lại là hàng hóa đặc biệt
• Sức lao động: trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra lượng giá
trị lớn hơn giá trị của bản thân nó.
• Tiền tệ: là vật ngang giá chug thống nhất cho các loại hàng hóa khác
nó thể hiện lao động sã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản
xuất hàng hóa.
Tại sao hàng hóa có hai thuộc tính:
• Hai thuộc tính:
- Giá trị sử dụng: do thuộc tính tự nhiên quy định , thể hiện thuộc
tính tự nhiên
- Giá trị hàng hóa: do sức lao động của người sản xuất quy định
thể hiện thuộc tính xã hội.
• Lao đông của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt

- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa( giá trị).
ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề hàng hóa


hàng hóa là tế bào kinh tế của chủ nghĩa tư bản: “ của cải của chủ
nghĩa tư bản được thể hiện ra bên ngoài là một đống hàng hóa khổng
lồ
• hàng hóa là chìa khóa để mở cánh cửa nghiên cứu phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa, nghiên cứu hàng hóa là tiền đề để tìm ra các
quy luật, phạm trù của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa .
• nghiên cứu hàng hóa và sản xuất hàng hóa tìm ra quan hệ bóc lột của
nhà tư bản đối với lao động làm thuê tìm ra mâu thuẫn xã hội
• Nghiên cứu hàng hóa tìm ra mối quan hệ biện chứng cho sự tồn tại ,
phát triển diêt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản.
3. Lượng giá trị hàng hóa (Khái niệm, thước đo và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị hàng hóa)
 Khái niệm: lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất
hàng hóa đó quyết định.
 Thước đo giá trị hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
• Năng suất lao động
- Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xất của người
lao động được đo bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian hoặc số lượng thời gian lao động hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm
• Khi năng suất lao động tăng
+ số lượng sản phẩm hàng hóa trong một đơn vị time tăng
+ tổng giá trị hàng hóa không đổi
+ giá trị trên một đơn vị sản phẩm giảm

=>Vậy: giá trị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.




Cường độ lao động:
- Khái niệm: Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức
lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương,
nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.
- Cường độ lao động tăng :
+ số lượng sản phẩm hàng hóa trong một đơn vị time tăng
+ tổng giá trị hàng hóa tăng
+ giá trị trên một đơn vị sản phẩm không đổi
=>Vậy: giá trị hàng hóa tỷ lệ thuận với cường độ lao động


Mức độ phức tạp của lao động
Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao
động giản đơn và lao động phức tạp.
Khi đem trao đổi ở trên thị trường người ta lấy lao động giản đơn làm
đơn vị và quy mọi lao động thành lao động giản đơn, với ý nghĩa đó
lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn
lao động giản đơn.
4. Quy luật giá trị (Nội dung yêu cầu và tác động; ý nghĩa của việc nghiên cứu
vấn đề này đối với việc phát triển kinh tế nước ta).
 Khái niệm : Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa
vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy
luật khác của sản xuất hàng hóa.









Nội dung của quy luật giá trị
• Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa
trên hao phí lao động xã hội cần thiết
• Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải
làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức
hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại
được; còn trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên
tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh
một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải
thực hiện với giá cả bằng giá trị.

• Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá
cả bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá
trị. ở đây, giá trị như cái trục của giá cả
Yêu cầu của quy luật giá trị: việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Tác dụng của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá: Trên thực tế hàng hoá bao
giờ cũng vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Quy luật giá trị có tác
dụng điều tiết sự vận động đó, phân phối các nguồn hàng hoá một cách hợp
lý hơn giữa các vùng, giữa cung và cầu đối với các loại hàng hoá trong xã
hội.



Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất tăng năng xuất lao động
thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển :Trong sản xuất hàng hoá để
thu nhiều lợi nhuận , người sản xuất hàng hoá phải thường xuyên thay đổi,
cải tiến chất lượng mẫu mã hàng hoá cho phù hợpnhu cầu thị hiếu người tiêu
dùng, cải tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu
thông và tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn.
• Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành
người giàu người nghèo: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có
trình độ cao, … sẽ phát tài làm giàu. Ngược lại, những người không có điều
kiện trên hoặc gặp rủi ro tai nạn sẽ bị mất hết vốn, phá sản. Tác dụng này
của quy luật giá trị một mặt đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích
cực phát triển .
b) Ý nghĩa thực tiễn
- Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của
quy luạt gía trị trong nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
- Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước để phát huy vai trò
tích cực của cơ chế thị trường và
hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công bằng
xã hội.


5. Tích lũy tư bản (Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản, những nhân tố
ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản)
 Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư
thành tư bản , hay quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư
 động cơ của tích luỹ tư bản là nhằm thắng trong cạnh tranh và thu được
nhiều giá trị thặng dư.
 những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:

- một là : số lượng giá trị thặng dư trong điều kiện tiêu dùng của
các nhà tư bản không đổi, nếu số lượng giá trị thặng dư tăng lên
thì quy mô tích lũy tăng lên.
- Hai là : nếu số lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô tích
lũy phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tích lũy
và tiêu dùng .


Ba là: trong điều kiện phân chia giá trị thặng dư cho tích lũy và
tiêu dùng của nhà tư bản không đổi thì thì quy mô tích lũy phụ
thuộc vào
+ mức độ bóc lột sưc lao động
+ trình độ, năng suất lao động
+ quy mô tư bản ứng trước
+ sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản
tiêu dùng.
6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản (Khái niệm, những nhân tố ảnh hưởng
tới tốc độ chu chuyển của tư bản; ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này)
 Tuần hoàn của tư bản
• Khái niệm: Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản
trải qua 3 giai đoạn lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện 3
chức năng khác nhau để rồi lại quay trở về hình thái ban đầu có kèm
theo giá trị thặng dư.
 chu chuyển của tư bản
• khái niệm : Tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá
trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại, thì gọi là chu
chuyển của tư bản
• Nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển tư bản –là số vòng chu
chuyển của TB trong một năm,
- Thời gian chu chuyển của TB =TG sản xuất +TG lưu thông

- Muốn tăng tốc độ chu chuyển của TB phải giảm TG sản xuất và
TG lưu thông của nó
• Ý nghĩa
- Về lý luận : giúp chỉ rõ được sự gia tăng giá trị thặng dư trong quá trình
lưu thông tư bản. Thời gian chu chuyển của TBcàng rút ngắn thì càng tạo
điều kiện cho giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, TB càng lớn hơn
-Về thực tiễn: Thấy rõ được cách gióp phần giúp thúc đẩy sự gia tăng giá trị
mới à tăng trưởng phát triển kinh tế (chu chuyển vốn càng nhanh …)
7. Giai cấp công nhân (định nghĩa giai cấp công nhân, nội dung sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân, những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân. Liên hệ đặc điểm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam).
 định nghĩa giai cấp công nhân :
• Thứ nhất về phương thức lao động của giai cấp công nhân: Giai cấp công
nhân là tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình
-













phát triển của ngành công nghệp hiện đại, với trình độ phát triển của lực

lượng sx có tính chất xh hóa ngày càng cao, là llsx cơ bản , trực tiếp hoặc
tham gia vào quá trình sx và tái sx ra của cải vật chất cho xh. Đại diện cho
lực lượng sản xuất và phương thức sx tiên tiến của thời đại, lực lượng cơ bản
trong cải tạo các quan hệ xã hội , động lực chính của tiến trình lịch sử từ
CNTB lên CNXH và CNCS.
Thứ 2: về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hê sản xuất tư
bản chủ nghĩa: GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không có
TLSX phải làm thuee cho GCTS và bị GCTS bóc lột GTTD
Thứ ba: ở các nước XHCN: họ là người cùng NDLD làm chủ những TLSX
chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH trong
đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ
nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
• xóa bỏ chế độ TBCN xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng
GCCN , NDLD và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột , nghèo
nàn lạc hậu xây dựng XH CSCN văn minh.
• Gồm hai bước:
- Thứ nhất : GCCN chếm lấy chính quyền nhà nước và biến
TLSX trước hết thành sở hữu nhà nước.
- Thứ hai : GCCN thông qua ĐCS lãnh đạo nhân dân lao đông
tiến hành xây dựng XH mới – XHCN và CSCN
Để hoàn thành sứ mệnh ls của mình : GCCN phải tập hợp các tầng lớp
NDLD đấu tranh cách mạng xóa bỏ chế độ XH cũ và XD XH mới về kinh tế
chính trị tư tưởng văn hóa…
những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
địa vị KTXH vủa GCCN trong XH TBCN
- thứ nhất: GCCN là yếu tố quan trọng nhất trong LLSX TBCN
+ CNTB và CNXH cùng dựa trên nền đại công nghệp thì “ TLSX
hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân , người lao đông “
+ GCCN vừa là chủ thể trực tiếp nhất vừa là sản phẩm căn bản nhất

của nền đại công nghệp
+ GCCN LĐ trong nền sản xuất ngày càng hiện đại , sự phụ thuộc lẫn
nhau trong SX ngày càng lớn . mặt khác GCCN sống ở thành phố lớn
những khu công nghiệp tập trung.


Thứ hai: GCCN không có hoặc có rất ít TLSX nên phải bán sức lao
động cho nhà tư bản để kiếm sống và bị nhà tư bản bóc lột
+ GCTS muốn duy trì chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX để
duy trì chế độ bóc lột áp bức.
+ GCCN muốn xóa bỏ chế độ TBCN , XD XH mới không còn áp bức
bóc lột
+ GCCN có những lợi ích cơ bản thống nhất với đại đa số quần chúng
NDLD. Do đó GCCN có khả năng đoàn kết với các giai cấp , tầng lớp
lao động trog cuộc đấu tranh chống lại GCTS để giải phóng mình và
toàn thể XH.
Những đặc điểm chính trị xã hội của GCCN
- Thứ nhất: GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng
+ đại biểu cho phương thức sx tiên tiến , gắn liền với nền khoa học
công nghệ hiện đại
+ được trang bị một lý luận khoa học , luôn luôn đi đầu trong đấu
tranh cho mục tiêu xóa bỏ XH cũ lạc hậu , XD XH mới tiến bộ hơn
- Thứ hai : GCCN có tinh thần cách mạng triệt để nhất
+ GCCN xóa bỏ mọi hình thức áp bức bóc lột và nguyên nhân sinh ra
áp bức .
+ trong XD XHCN , GCCN kiên quyết xóa bỏ chế độ tư hữu , Xd chế
độ dân chủ , bình đẳng dựa trên chế độ công hữu về TLSX
- Thứ ba : GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao
+ Ý thức tổ chức kỷ luật được hình thành và phát triển quan quá trình
lao động và đấu tranh giai cấp

+ GCCN được giaos dục , tuyên truyền, giác ngộ bởi đảng
- Thứ 4: GCCN có bản chất quốc tế và bản sắc dân tộc sâu sắc.
+ GCCN các nước có cùng đối tượng đấu tranh: GCTS là lực lượng
quốc tế ,để chống lại GCTS thì GCCN các nước phải đoàn kết
+ GCCN ở các nước có cùng mục tiêu đấu tranh: không chỉ giải
phóng nc mình mà còn giải phóng toàn nhân loại
Liên hệ đặc điểm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Đặc điểm:
Giai cấp công nhân việt nam là một bộ phận của công nhân quốc tế, do vậy
nó cũng mang những đặc điểm và sứ mệnh của công nhân quốc tế
Do điều kiện hoàn cảnh lịch sử việt nam và đk sinh sống nên giai cấp công
nhân vn có những đặc điểm riêng sau:
-








- Giai cấp công nhân việt nam ra đời vào đầu thế kỷ 20 dưới sự khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp ra đời trước giai cấp tư sản vn
- Giai cấp công nhân việt nam vốn xuất thân từ dân tộc có truyền thống đấu
tranh bất khuất, hơn nữa họ bị 3 tầng áp bức bóc lôt nặng nề nên tinh thần
cách mạng rất cao.
- Giai cấp công nhân việt nam đại bộ phận xuất thân từ nhân dân lao động và
những tầng lớp lao động khác nên có mối quan hệ mật thiết với nhân dân lao
động quần chúng . từ đó hình thành mối liên minh công nông vững chắc.
2. sứ mệnh lịch sử:

• Áp dụng vào hoàn cảnh cách mạng vn thì Giai cấp công nhân việt nam có sứ
mệnh lịch sử là lãnh đạo cách mạng vn thông qua chính đảng là đảng cộng
sản vn, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đem lại độc lập cho dân
tộc giải phóng toàn dân tộc.
• Cuộc cách mang XHCN sử dụng chính quyền mới cải tạo xh cũ và XD XH
mới về mọi mặt kinh tế chính trị vắn hóa tư tưởng
8. Dân tộc (Khái niệm, những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
trong việc giải quyết vấn đề dân tộc, liên hệ với vấn đề dân tộc ở Việt Nam)
 Khái niệm Dân tộc: được sử dụng với hai nghĩa sau:
• Thứ nhất: dân tộc chỉ cộng đồng người cụ thể có liên hệ chặt chẽ bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung có ngôn ngữ chung , có nét đặc thù
trong sinh hoạt xã hội so với những cộng đồng khac , xuất hiện sau bộ
lạc kế thừa và phát triển hơn , dân tọc ở đây là bộ phân của quốc gia là
các tộc người.
• Thứ hai : dân tộc chỉ một công đồng người ổn định bền vững hợp
thành nhân dân của một quốc gia có lãnh thổ chung nền kinh tế thống
nhất , có quốc ngữ chung có truyền thống văn hóa truyền thống đấu
tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước -> dân tộc ở đây là
toàn bộ nhân dân của một quốc gia.
 những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết
vấn đề dân tộc
• vấn đề dân tọc là nội dung quan trọng có ý nghĩa chiến lược trong
cuộc cách mạng XH-CN, quyết định đến sự ổn định phát triển hay tan
rã của một quốc gia khi xem xét giải quyết các vấn đề dân tộc phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân.
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc được quyền tự quyết


Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

liên hệ với vấn đề dân tộc ở Việt Nam
-



- Việt Nam là một quốc gia dân tộc thống nhất (54 dân tộc). Dân tộc Kinh
chiếm 87% dân số, còn lại là dân tộc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả
nước.
- Tinh thần đoàn kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống
nhất đã trở thành truyền thống của dân tộc VN trong cuộc đấu tranh chống
giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ Quốc và xây dựng đất nước.
- Do những yếu tố đặc thù của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu xã hội
nông thôn bền chặt nên dân tộc VN xuất hiện rấ sớm, gắn liền với cuộc đấu
tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh chống thiên tai. Vì vậy đoàn kết là xu
hướng khách quan trên cơ sở có chung lợi ích, có chung vận mệnh lịch sử,
có chung tương lại, tiền đồ.
- Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột
trong lịch sử nên trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc còn
chênh lệch, khác biệt. Đây là một đặc trưng cần hết sức quan tâm nhằm thực
hiện bình đẳng, đoàn kết dân tộc ở nước ta.
- Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nước nhưng lại cư trú
trên địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng,
an ninh, giao lưu quốc tế đó là vùng biên giới, vùng núi cao, hải đảo.
- Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân
tộc VN có đời sồng văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú
thêm nên văn hóa của cộng đồng.
9. Tôn giáo (Khái niệm, những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo, liên hệ với vấn đề tôn giáo ở Việt Nam)



Khái niệm:
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử, tồn tại
phổ biến ở hầu hết các cộng đồng người trong hàng ngàn năm qua.
- Một tôn giáo với hình thái phát triển đầy đủ bao gồm
+ ý thức tôn giáo ( quan niệm về các đấng thiêng liêng cùng những tín
ngưỡng tương ứng)
+ hệ thống tổ chức tôn giáo






+ hoạt động nghi thức
- Tôn giáo là một hình thức xã hội phản ánh một cách hoang đường hư
ảo hiện thực khách quan, qua sự phải ánh của tôn giáo những hiện
tượng xã hội – tự nhiên trở nên thuần bí có sức mạnh chi phối cuộc
sống của con người , nghĩa là tôn giáo đem đến cho con người sự nhìn
nhận lệch lạc về hiện thực khách quan qua đó thể hiện sự bất lực bế
tắc của con người trước sức mạnh của thiên nhiên và xã hội.
những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết
vấn đề tôn giáo
• một là: khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong
đời sống xã hội gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ xây dựng xã
hội mới.
• hai là: khi tín ngưỡng tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ
phận nhân dân nhà nước XHCN phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của mọi công dân. Côg dân có tôn
giáo hay không đều phải bình đẳng trước pháp luật đều có quyền lợi
và nghĩa vụ như nhau. Cần phá huy những giá trị tích cực của tôn

giáo, nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng của
công dân
• ba là: thực hiện đoàn kết những người có tôn giáo và những người
không có tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo , đoàn kết toàn dân tộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc . nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ cộng đồng
vì lý do tín ngưỡng tôn giáo.
• Bốn là : phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn
giáo. Mặt tư tưởng thể hiện tín ngưỡng tôn giáo.mặt chính trị là sự lợi
dụng tôn giáo của những phần tử phản động chống lại cách mạn. đấu
tranh loại bỏ mặt chính trị phản động là nhiệm vụ thường xuyên, khẩn
trương , kiên quyết, thận trọng và phải có chính sách phù hợp.
• Năm là: phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết các vấn đề
tôn giáo.
liên hệ với vấn đề tôn giáo ở Việt Nam
• Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo. Quá
trình tồn tại và phát triển của tôn giáo ảnh hưởng khá sâu sắc đến đời
sống chính trị, văn hoá, xã hội, đến tâm lý, đạo đức, lối sống, phong
tục, tập quán của các dân tộc Việt Nam.









-

Người Việt có các hình thức tín ngưỡng dân gian như thờ cũng ông bà

tổ tiên, thờ Thành hoàng, thờ những người có công với cộng đồng, các
tôn giáo phổ biến như Phật giáo, Đạo Cao Đài, Thiên chúa giáo, Đạo
Tin lành..
Những năm gần đây, sinh hoạt tôn giáo có phần phát triển, nhà thờ,
đình chùa, miếu mạo, thánh thất được tu sửa và tôn tạo, xây cất lại, in
ấn tài liệu, đào tạo các chức sắc... Số người tham gia các hoạt động
tôn giáo gia tăng. Những hoạt động lễ hội gần gũi với tôn giáo nhiều,
mang nhiều màu sắc khác nhau
Từ khi đổi mới và dân chủ hoá tự do tín ngưỡng càng có điều kiện thể
hiện, đáp ứng nguyện vọng của một bộ phận nhân dân. Mặt khác cũng
nói lên điều không bình thường vì trong đó không chỉ có sự sinh hoạt
tôn giáo thuần tuý, mà còn biểu hiện lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để
phục vụ cho mưu đồ chính trị và hoạt động mê tin dị đoan.
Chính sách của đảng và nhà nước trong vấn đê giao:
Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân
trên cơ sở pháp luật.
Tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn
dân nhằm xây dựng cuộc sống "tốt đời, đẹp đạo",
Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật

-

Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn
của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách
mạng của nhân dân, chống chủ nghĩa xã hội.

-

Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan
đến tôn giáo phải theo chế độ, chính sách chung về quan hệ quốc tế

đối ngoại của Nhà nước.

II. Bài tập
1. Tư bản ứng trước là 1.500.000 đô la, c : v là 4 :1. Số công nhân làm thuê là
3.000 người. Sau đó tư bản tăng lên 2.000.000 đô la, cấu tạo hữu cơ của tư bản
tăng lên là 9:1. Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào, nếu tiền lương của
mỗi công nhân không thay đổi?
2. Tư bản ứng trước là 800.000 đô la, c : v là 3 :1. Số công nhân làm thuê là 2.000
người. Sau đó tư bản tăng lên 900.000 đô la, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên là


4:1. Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào, nếu tiền lương của mỗi công
nhân không thay đổi?
Bài giải:
- Theo bài ra ta có: c+v=1.500.000 $, c/v=4/1 => v=300.000 $
- Với số công nhân là 3.000 người và v = 300.000 $ thì mức lương của 1 công nhân
là: 300.000 : 3000 = 100 $
- Sau đó tư bản tăng lên 900.000 $, ta có: c + v = 2.000.000 $; c/v = 9/1 => v=
200.000 $
- Với v = 200.000 $, lương công nhân không đổi, nhu cầu sức lao động thay đổi là:
200.000:100=2.000 (người)
KL: Số công nhân giảm 1000 người.



×