Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

Giải quyết tranh chấp về thương mại của quyền sở hữu trí tuệ tại tổ chức thương mại thế giới và những vấn đề đặt ra đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THƯƠNG MẠI
CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

NGUYỄN NGUYÊN CÁT ANH

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THƯƠNG MẠI
CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106


Họ và tên học viên: Nguyễn Nguyên Cát Anh
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Hoàng

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Nguyên Cát Anh, học viên lớp cao học khóa 22, chuyên
ngành Kinh tế quốc tế của Trường Đại học Ngoại Thương.
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Giải quyết tranh chấp về thương
mại của quyền sở hữu trí tuệ tại Tổ chức thương mại thế giới và những vấn đề
đặt ra đối với Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Tiến Hoàng. Các số liệu sử
dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Tác giả

Nguyễn Nguyên Cát Anh


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ST
T
1
3

2

Từ viết tắt

Nội dung

ĐPT
SHCN
SHTT

Đang phát triển
Sở hữu công nghiệp
Sở hữu trí tuệ

Tiếng Anh
ST
T

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

ACWL

Advisory Centre on WTO
Law


2

DSB

Dispute Settlement Body

3

DSU

Dispute Settlement
Understanding

4
5

EC
EU

6

GATS

7

GATT

8
9


MFN
NT

Trung tâm tư vấn pháp luật
WTO
Cơ quan giải quyết tranh chấp
của WTO
Thỏa thuận về các Quy tắc và
Thủ tục điều chỉnh việc giải
quyết tranh chấp của WTO
Ủy ban Châu Âu
Liên minh Châu Âu
Hiệp định chung về Thương
mại Dịch vụ
Hiệp định chung về Thuế quan
và Thương mại
Nguyên tắc Tối huệ quốc
Nguyên tắc Đối xử quốc gia

10

S&D

11

TRIPS

12


UAE

13

VCCI

14

WIPO

15

WTO

European Commission
European Union
General Agreement on Trade
in Service
General Agreement on
Tarriffs and Trade
Most Favoured Nation
National Treatment
Special and Differential
Treatment
Agreement on Trade Related
Aspects of Intellectual
Property Rights
United Arab Emirates
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry

World Intellectual Property
Organization
World Trade Organization

Đối xử đặc biệt và khác biệt
Hiệp định về các khía cạnh
liên quan đến thương mại của
quyền SHTT
Các tiểu vương quốc Ả Rập
thống nhất
Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế
giới
Tổ chức Thương mại Thế giới



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10

Tên bảng
Bảng 1.1: Tình hình giải quyết tranh chấp về thương mại của quyền
SHTT tại WTO của Hoa Kỳ giai đoạn 01/1995 – 08/2017
Bảng 1.2: Tình hình giải quyết tranh chấp về thương mại của quyền
SHTT tại WTO của Ấn Độ giai đoạn 01/1995 – 08/2017
Bảng 1.3: Tình hình giải quyết tranh chấp về thương mại của quyền
SHTT tại WTO của Trung Quốc giai đoạn 01/1995 – 08/2017
Bảng 2.1: Tranh chấp về thương mại của quyền SHTT tại WTO
theo quốc gia giai đoạn 01/1995 – 08/2017
Bảng 2.2: Tình hình giải quyết tranh chấp tại WTO liên quan đến
quyền SHTT trong giai đoạn 01/1995 – 08/2017
Bảng 2.3: Tỷ lệ % số tranh chấp có kết luận là vi phạm quy định
của WTO
Bảng 2.4: Vai trò tham gia của các nước trong tranh chấp về thương
mại của quyền sở hữu trí tuệ tại WTO giai đoạn 01/1995 – 08/2017
Bảng 2.5: Tham gia tranh chấp giữa hai thành viên
Bảng 3.1: Thực trạng giải quyết tranh chấp quyền SHTT của các cơ
quan chuyên trách giai đoạn 2012 – 2015
Bảng 3.2: Thống kê số liệu xử lý xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp trong những năm gần đây

Trang
28
29
30
34
36

37
40
43
69
74

Danh mục biểu đồ
ST
T
1
2

Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Số lượng các vụ tranh chấp về thương mại của quyền
sở hữu trí tuệ được giải quyết tại WTO giai đoạn 01/1995 –
08/2017
Biểu đồ 2.2: Các nội dung tranh chấp về thương mại của quyền sở
hữu trí tuệ tại WTO giai đoạn 01/1995 – 08/2017

Trang
33
38


3
4
5
6
7


Biểu đồ 2.3: Thành phần tham gia tranh chấp về thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ tại WTO giai đoạn 01/1995 – 08/2017
Biểu đồ 2.4: Vai trò của các nước tham gia tranh chấp với tư cách
là Nguyên đơn giai đoạn 01/1995 – 08/2017
Biểu đồ 2.5: Vai trò của các nước tham gia tranh chấp với tư cách
là Bị đơn giai đoạn 01/1995 – 08/2017
Biểu đồ 2.6: Thời gian giải quyết tranh chấp liên quan đến thương
mại của quyền SHTT tại WTO
Biểu đồ 3.1: Số lượng bằng sáng chế được cấp giai đoạn 2007 –
2016

41
42
42
44
73

Danh mục hình vẽ
ST
T
1

Tên hình vẽ
Hình 1.1: Quy trình và thủ tục giải quyết tranh chấp tại WTO

Trang
14


9


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Được thành lập ngày 01/01/1995, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là minh
chứng cho sự thành công rực rỡ của quá trình phát triển thương mại và pháp lý thế
giới với hệ thống đồ sộ các hiệp định, thoả thuận điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của
các quốc gia thành viên. Xu thế phát triển của kinh tế thế giới là dựa trên tri thức và
đây cũng chính là xu thế tất yếu khách quan của xã hội loài người. Trong bối cảnh
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và nhanh chóng như hiện nay, quốc gia nào đi
nhanh vào nền kinh tế tri thức, quốc gia đó sẽ có lợi thế trên mọi mặt. Chính vì vậy
ngay từ khi mới thành lập, WTO đã chú trọng điều chỉnh lĩnh vực thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) nhằm góp phần phát triển nền kinh tế tri thức trên toàn
thế giới.
Thông qua Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền
SHTT (TRIPS), WTO đã khẳng định tầm quan trọng của việc bảo hộ SHTT đối với
hoạt động thương mại khi mà vấn đề này ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm
của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, các tranh chấp liên quan đến quyền SHTT
cũng theo đó mà phát sinh và trở nên phổ biến. Là một thành viên của WTO, Việt
Nam không đứng ngoài những xu hướng đó. Kể từ khi gia nhập WTO vào ngày
11/01/2007 đến nay, Việt Nam đã tham gia 3 vụ tranh chấp với tư cách nguyên đơn
và 27 vụ với tư cách là bên thứ ba và tất cả đều thuộc lĩnh vực thương mại hàng
hóa. Như vậy, Việt Nam vẫn chưa tham gia vào bất cứ tranh chấp nào liên quan đến
quyền SHTT. Tuy nhiên, khi mà tranh chấp ở lĩnh vực này có xu hướng gia tăng ở
các nước đang phát triển (ĐPT) thì khả năng Việt Nam tham gia tranh chấp trong
tương lai là hoàn toàn có thể.
Trên thực tế, Việt Nam là quốc gia chưa đề cao vai trò của quyền SHTT nhưng
với sự hội nhập sâu rộng và tích cực như hiện nay thì Việt Nam cần phải chú trọng
nhiều hơn đến vấn đề này. Thiết nghĩ, việc nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh
chấp về thương mại của quyền SHTT ở Việt Nam trong giai đoạn này tuy không
quá cấp bách nhưng rất quan trọng vì đó sẽ là bước chuẩn bị cho Việt Nam hội nhập

thành công trong tương lai. Bởi nếu chúng ta đợi đến khi có tranh chấp mới nghiên


10

cứu, tìm hiểu cách giải quyết thì quyền và lợi ích sẽ không được bảo đảm và tổn
thất có thể sẽ rất lớn.
Nhận thấy việc nghiên cứu vấn đề nêu trên là cần thiết và có ý nghĩa đối với
Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp về thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ tại Tổ chức thương mại thế giới và những vấn đề đặt ra

2.1.

đối với Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới
Các tranh chấp trong Tổ chức thương mại thế giới luôn nhận được rất nhiều sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới do tầm ảnh hưởng to lớn của WTO
đối với nền kinh tế mỗi quốc gia. So với thương mại hàng hóa hay dịch vụ, các vấn
đề về quyền SHTT xuất hiện muộn hơn nhưng vẫn có nhiều công trình nghiên cứu
tiêu biểu.
Về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO trong lĩnh vực thương mại của
quyền SHTT, bài báo khoa học “Intellectual Property Rights and Dispute
Settlement in the World Trade Organization” (Tạp chí luật kinh tế quốc tế - Journal
of International Economics Law, ấn phẩm của đại học Cambridge năm 2004) của
tác giả Wilfred J. Ethier, giáo sư kinh tế đại học Pennsylvania đã đưa ra một số điểm
cơ bản liên quan đến thương mại của quyền SHTT và quá trình giải quyết tranh
chấp tại WTO.
Về việc phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp, gần đây nhất có sách
chuyên khảo của giáo sư Matthew Kennedy, Đại học Kinh tế quốc tế Bắc Kinh, với

tựa đề “WTO Dispute Settlement and the TRIPS Agreement”, xuất bản tháng 5 năm
2016. Cuốn sách đưa ra phân tích chi tiết và phê bình về thực tiễn giải quyết tranh
chấp của WTO liên quan đến Hiệp định TRIPS nhằm kiểm tra cách thức mà tổ chức
thương mại này giải quyết khi xảy ra tranh chấp về quyền SHTT giữa các quốc gia
và chú trọng phân tích các tiêu chuẩn tối thiểu để bảo vệ các quyền cá nhân. Bên
cạnh đó, ông cũng tập trung so sánh cách thức giải quyết tranh chấp về SHTT trước
và sau khi WTO được thành lập. Dựa vào kinh nghiệm thực tiễn, cuốn sách này
cung cấp tổng quan về các vấn đề phát sinh theo DSU, TRIPS, GATT 1994 và các
hiệp định khác của WTO về SHTT bao gồm sự giải thích về tranh chấp, các biện
pháp khắc phục, kể cả việc trả đũa.


11

Bên cạnh đó, vấn đề giải quyết tranh chấp tại WTO đối với các nước ĐPT
cũng nhận được sự quan tâm lớn. Tiêu biểu là sách chuyên khảo “Self-Enforcing
Trade: Developing Countries and WTO Dispute Settlement” năm 2009 của tác giả
Chad P. Bown đi tìm câu trả lời cho một số nghi vấn về tính hiệu quả của cơ chế
giải quyết tranh chấp của WTO. Liệu cơ chế này có làm mất đi cơ hội phát triển của
các nước đang và kém phát triển hay nói cách khác các nước này phải làm gì để sử
dụng cơ chế giải quyết tranh chấp như là một vũ khí để phát triển. Ấn phẩm
“Dispute Settlement at the WTO: The Developing Country Experience”, của hai tác
giả Gregory C. Shaffer và Ricardo Meléndez-Ortiz, nhà xuất bản đại học
Cambridge năm 2010 là nghiên cứu toàn diện về cơ chế giải quyết tranh chấp tại
WTO nhìn từ góc độ các nước ĐPT. Cuốn sách này đưa ra sự đánh giá từ cơ bản
đến chuyên sâu về những thách thức, kinh nghiệm và chiến lược của các nước ĐPT
đến từ Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ trong việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh
2.2.

chấp của WTO.

Trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề giải quyết tranh chấp tại WTO thu hút khá nhiều sự quan
tâm của giới nghiên cứu. Các tác phẩm phần lớn tập trung vào phân tích cơ chế,
thực trạng giải quyết tranh chấp nói chung và nêu lên các vấn đề đối với một quốc
gia ĐPT như Việt Nam.
Về nội dung phân tích cơ chế giải quyết tranh chấp để nhận diện vấn đề đặt ra
cũng như tìm giải pháp cho Việt Nam có sách chuyên khảo “Giải quyết tranh chấp
trong Tổ chức Thương mại Thế giới và các vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” của tác
giả Hoàng Ngọc Thiết (Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2004). Tác phẩm đã hệ
thống các nội dung cơ bản nhất về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, đánh giá
thực trạng giải quyết tranh chấp của WTO và nêu lên một số bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam. Nổi bật có sách chuyên khảo “Việt Nam với việc giải quyết tranh
chấp tại Tổ chức Thương mại Thế giới” của tác giả Nguyễn Tiến Hoàng (Nhà xuất
bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2013). Tác phẩm đã phân tích
những vụ tranh chấp điển hình trên cả ba lĩnh vực: thương mại hàng hóa, thương
mại dịch vụ và thương mại của quyền SHTT, từ đó đưa ra những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.


12

Về việc phân tích và đánh giá cơ chế giải quyết tranh chấp dưới góc độ của
các nước ĐPT có sách chuyên khảo khảo “Các nước đang phát triển với cơ chế
giải quyết tranh chấp của Tổ chức thương mại thế giới” của hai tác giả Nguyễn
Vĩnh Thanh và Lê Thị Hà (Nhà xuất bản Lao động xã hội năm 2006), tập trung
đánh giá cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đối với các nước ĐPT.
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu về sự phù hợp của luật SHTT
Việt Nam so với Hiệp định TRIPS/WTO như đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
năm 2007 “So sánh hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam theo Hiệp
định TRIPS – WTO” của tác giả Trần Hồng Minh. Trong công trình này, tác giả

đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống pháp luật về SHTT hiện hành của Việt Nam,
đối chiếu với các tiêu chuẩn của Hiệp định TRIPS; từ đó nêu ra một số bất cập trong
quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật về quyền SHTT cũng như đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới. Luận văn “Hiệp định về các khía cạnh liên
quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) và một số vấn đề đặt ra đối
với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Trần Thị Mai Vân
năm 2009 đem đến cái nhìn tổng quan về hiệp định TRIPS và hệ thống SHTT liên
quan đến thương mại trên thế giới, nêu lên một số vần đề và đề xuất thúc đẩy thực
thi Hiệp định TRIPS ở Việt Nam.
Bên cạnh đó còn có những bài viết tập trung phân tích cụ thể từng khía cạnh
và điều khoản của luật SHTT như “Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong bối cảnh hội
nhập và xây dựng nền kinh tế tri thức” của tác giả Trần Thanh Lâm được đăng trong
Tạp chí cộng sản số tháng 9/2008 hay “Biện pháp hành chính trong thực thi quyền
sở hữu công nghiệp tại Việt Nam” của tác giả Trần Nam Long được đăng trong Tài
liệu hội thảo khoa học quốc tế về sở hữu trí tuệ và thương mại năm 2016.
Sau khi xem xét tình hình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy giải quyết tranh
chấp tại WTO là một vấn đề rất rộng và được quan tâm trên toàn thế giới. Tuy
nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực SHTT ở Việt Nam còn hạn chế và hầu
như chỉ dừng lại ở mức độ nhận định những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam mà
chưa có hoặc đưa ra những giải pháp với tính khả thi không cao. Trong khi đó, việc
nghiên cứu, dự báo và tìm ra giải pháp đối mặt với tranh chấp có thể xảy ra là vấn
đề có ý nghĩa lớn đối với Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài này để


13

nghiên cứu trên cơ sở thừa kế các công trình có liên quan mà vẫn đảm bảo tính mới
của đề tài.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu cơ chế và thực trạng giải quyết tranh
chấp về thương mại liên quan đến quyền SHTT tại WTO thông qua việc nghiên cứu
cơ chế giải quyết tranh chấp và phân tích những vụ tranh chấp điển hình về thương
mại liên quan đến quyền SHTT tại tổ chức này. Trên cơ sở lý luận, thực tiễn giải
quyết tranh chấp và bài học kinh nghiệm rút ra từ các tranh chấp cụ thể, tác giả nhận
định những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam và đề xuất giải pháp cho Nhà nước, hiệp
hội ngành hàng và doanh nghiệp Việt Nam chuẩn bị cho những tranh chấp có thể
xảy ra với tư cách là thành viên WTO.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tương ứng với các mục tiêu đã đề ra, người viết xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
-

Khái quát về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, trong đó đưa ra những nội
dung cơ bản của cơ chế như khái niệm, cơ quan, nguyên tắc, quy trình, thủ tục giải
quyết tranh chấp của WTO và đưa giá đánh giá về ưu, nhược điểm của cơ chế; khái
quát về quyền SHTT cũng như Hiệp định TRIPS và nêu ra kinh nghiệm giải quyết
tranh chấp liên quan đến Hiệp định TRIPS/WTO của một số quốc gia tiêu biểu

-

trong lĩnh vực này như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Ấn Độ
Phân tích tình hình giải quyết tranh chấp tại WTO giai đoạn 1995-2017 về số lượng,
nội dung, sự thi hành phán quyết và vai trò của các bên để làm cơ sở đưa ra nhận
xét về tình hình giải quyết tranh chấp và dự báo xu hướng vận động, phát triển của
tranh chấp trong tương lai
- Phân tích thực trạng áp dụng cơ chế giải quyết tranh chấp ở một số quốc gia
như Hoa Kỳ, EC, Ấn Độ, Trung Quốc thông qua các vụ kiện cụ thể để nhận diện
những vấn đề có thể gặp phải khi xảy ra tranh chấp và rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam


-

Đề xuất giải pháp cho Nhà nước, hiệp hội và doanh nghiệp Việt Nam nhằm
vận dụng hiệu quả cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO trong việc giải quyết các
vấn đề đặt ra


14

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này chính là hoạt động giải quyết tranh chấp
về thương mại của quyền SHTT tại WTO mà cụ thể là cơ chế giải quyết tranh chấp,
Hiệp định TRIPS và thực tiễn giải quyết tranh chấp trên thế giới.
-

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu cơ chế, tình hình giải
quyết tranh chấp về thương mại của quyền SHTT tại WTO thông qua các tranh chấp
cụ thể, tiêu biểu của một số quốc gia trên thế giới. Tranh chấp về SHTT trong
thương mại bao gồm rất nhiều lĩnh vực với nội dung phức tạp. Tuy nhiên, để làm rõ
những vấn đề có liên quan trong lĩnh vực này đối với một quốc gia ĐPT như Việt
Nam, tác giả tập trung phân tích những tranh chấp điển hình về vi phạm bản quyền,
bằng sáng chế và các biện pháp bảo hộ và thực thi quyền SHTT. Bên cạnh đó, tác
giả cũng nhấn mạnh những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam về hệ thống pháp luật,
năng lực đảm bảo thực thi quyền SHTT, vai trò của hiệp hội ngành hàng và đặc biệt
là ý thức của doanh nghiệp trong bảo hộ quyền SHTT để tìm kiếm những giải pháp

-


phù hợp trong thời gian tới.
Về không gian: Các tranh chấp được nghiên cứu thuộc phạm vi WTO, trong đó, tác
giả lựa chọn những quốc gia có kinh nghiệm tham gia tranh chấp liên quan đến
SHTT với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn như Hoa Kỳ, Ấn Độ, Trung Quốc để
phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm. Đây cũng là các quốc gia nằm trong các
khu vực địa lý khác nhau, với điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau, do đó chúng ta sẽ
có được cái nhìn toàn diện về cách giải quyết và xử lý của các quốc gia, kể cả các

-

nước phát triển và ĐPT.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp của WTO liên quan
đến quyền SHTT từ khi WTO đi vào hoạt động và Hiệp định TRIPS bắt đầu có hiệu
lực ngày 1/1/1995 đến hết 31/08/2017. Theo số liệu của WTO, trong giai đoạn 1995
– 2001, Hiệp định TRIPS bắt đầu có hiệu lực và các tranh chấp xảy ra nhiều với sự
tham gia chủ yếu của các nước phát triển. Từ năm 2002, các tranh chấp bắt đầu có
sự xuất hiện nhiều hơn của các nước ĐPT, đặc biệt với tư cách nguyên đơn nhưng
số vụ tranh chấp nhìn chung giảm dần. Tuy nhiên đến năm 2017, các tranh chấp về
lĩnh vực này có dấu hiệu tăng trở lại chính là cơ sở để tác giả chọn phân tích diễn


15

biến giải quyết tranh chấp tại WTO về thương mại của quyền SHTT trong giai đoạn
1995-2017. Ngoài ra, đề tài cũng đưa ra dự đoán về xu hướng giải quyết tranh chấp
tại WTO và khả năng tham gia của Việt Nam, nhận định vấn đề và đề xuất giải pháp
trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu. Để làm rõ các

vấn đề trên, tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu gắn liền với lý thuyết
và thực tiễn như: thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, nghiên cứu tình
huống và phỏng vấn chuyên gia.
Về các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tác giả đã thu thập, phân tích, tổng
hợp dữ liệu từ các nguồn có uy tín như: các ấn phẩm khoa học, sách chuyên khảo,
báo, tạp chí, tài liệu hội thảo chuyên ngành, các công trình nghiên cứu có liên quan
của những nhà khoa học và tác giả đi trước; kênh thông tin chính thức của các tổ
chức WTO và các Bộ, ban ngành có liên quan tại Việt Nam. Sau đó, tác giả tiến
hành phân tích, tổng hợp, so sánh trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
Về phương pháp nghiên cứu thực tiễn, tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu tình huống, cụ thể là việc lựa chọn, phân tích, bình luận các vụ tranh chấp điển
hình về thương mại của quyền SHTT tại WTO nhằm giúp người đọc có được cái
nhìn rõ nét qua từng vụ việc tranh chấp trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm.
Các tranh chấp được lấy từ trang web chính thức của WTO là
cũng như các báo cáo của WTO về kết quả giải quyết tranh chấp.
Đặc biệt, phương pháp phỏng vấn chuyên gia được sử dụng như là một
phương pháp hỗ trợ quan trọng để tác giả có thể đưa ra những nhận định và giải
pháp khách quan, đáng tin cậy và khả thi. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác
giả có cơ hội thực hiện phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia trong lĩnh vực giải
quyết tranh chấp và thương mại liên quan đến quyền SHTT, bao gồm: TS. Phạm
Văn Chắt - trọng tài viên Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam – VIAC (nội dung
phỏng vấn tham khảo tại phụ lục 04) và Thẩm phán Nguyễn Công Phú – Phó chánh
tòa kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (nội dung phỏng vấn tham khảo tại phụ lục 05).
Các chuyên gia vừa nêu là những người hiện đang trực tiếp phụ trách các công tác


16

liên quan đến giải quyết tranh chấp thương mại tại Việt Nam và nghiên cứu các

tranh chấp tại WTO. Với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm dồi dào, các chuyên gia
đã cung cấp cho tác giả những đánh giá, nhận định khách quan, góp phần không
nhỏ để tác giả củng cố độ tin cậy của đề tài.
6. Tính mới của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn là tài liệu tham khảo cung cấp cho người đọc những vấn đề lý luận
cơ bản về cơ chế giải quyết tranh chấp thương tại WTO. Bên cạnh đó, luận văn
cũng đem đến cái nhìn tổng quan về thực trạng giải quyết tranh chấp nói chung và
kinh nghiệm xử lý tranh chấp thương mại của quyền SHTT tại các quốc gia có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này nói riêng bao gồm cả những nước phát triển
và nước ĐPT.
6.2. Về mặt thực tiễn
Ngoài giá trị tham khảo cho những người nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan,
luận văn còn có giá trị tham vấn cho Nhà nước ta trong việc giảm thiểu nguy cơ
tranh chấp tại WTO cũng như chuẩn bị thật tốt cho trường hợp phải đối mặt với
tranh chấp vào thời gian tới. Trong bối cảnh vấn đề SHTT đang ngày càng được
quan tâm trên toàn thế giới, đặc biệt là việc xâm phạm quyền SHTT ở Việt Nam
đang ở mức đáng báo động, luận văn góp phần cung cấp các giải pháp hữu hiệu cho
Nhà nước, hiệp hội và doanh nghiệp Việt Nam trong việc đảm bảo thực thi Hiệp
định TRIPS/WTO.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu và hình
vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về giải quyết tranh chấp về thương mại của quyền sở
hữu trí tuệ tại Tổ chức thương mại thế giới
Chương 2: Tình hình giải quyết tranh chấp về thương mại của quyền sở hữu
trí tuệ tại Tổ chức thương mại thế giới
Chương 3: Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam và đề xuất giải pháp thực hiện
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học
Ngoại thương đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong thời gian đào tạo sau



17

đại học. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Hoàng, người đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và đưa ra những ý kiến sâu sắc để tác giả có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả cũng vô cùng biết ơn các
thầy cô, chuyên gia đã nhiệt tình hỗ trợ tác giả thực hiện phỏng vấn sâu để tác giả
hoàn thiện luận văn. Sau cùng, tác giả xin được tri ân gia đình, người thân và bạn bè
đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tác giả vượt qua những khó khăn để có thể hoàn
thành luận văn này.
Dù tác giả đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do hạn
chế về nguồn lực và điều kiện nghiên cứu, đề tài không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và bạn đọc để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Tác giả

Nguyễn Nguyên Cát Anh


18

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THƯƠNG MẠI
CỦA QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
1.1. Khái quát về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
1.1.1. Khái niệm
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) chính thức ra đời ngày 01/01/1995 là kết
quả của Vòng đàm phán Urugoay (1986-1995) với tiền thân là Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại (GATT) năm 1947. Với mục tiêu thúc đẩy tiến trình tự do
hoá thương mại trên toàn cầu, WTO điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các quốc gia

thành viên thông qua hệ thống các hiệp định và thỏa thuận đồ sộ. Một trong số các
hiệp định đó là Thỏa thuận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh
chấp, gọi tắt là DSU (Dispute Settlement Understanding). Cho đến nay, tranh chấp
giữa các thành viên WTO hầu hết đều phát sinh từ việc một hoặc một số thành viên
này cho rằng luật hay chính sách thương mại (thường đang được áp dụng trong thực
tế) của một thành viên khác không đảm bảo thi hành một hoặc một số hiệp định có
liên quan của WTO và DSU phải được áp dụng trong quá trình giải quyết tranh
chấp ấy (Kiều Thị Thanh, 2015).
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO là sự kế thừa các quy định về giải
quyết tranh chấp đã từng phát huy tác dụng tích cực gần 50 năm qua trong lịch sử
của Hiệp định GATT. Rút kinh nghiệm từ những bất cập trong cơ chế cũ, một số cải
tiến căn bản về thủ tục đã được đưa vào cơ chế mới, góp phần không nhỏ trong việc
nâng cao tính chất xét xử của thủ tục này cũng như tăng cường tính ràng buộc của
các quyết định giải quyết tranh chấp (VCCI, 2010).
Khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO được tác giả Hoàng Ngọc
Thiết, trường Đại học Ngoại Thương đưa ra như sau: “Cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO là một tổng thể thống nhất các cơ quan, các nguyên tắc giải quyết tranh
chấp và các quy định của WTO về quy trình, thủ tục tiến hành giải quyết tranh chấp
và thi hành phán quyết của cơ quan giải quyết tranh chấp”. Từ đó chúng ta có thể
thấy cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO gồm ba nội dung chủ yếu, đó là cơ quan
giải quyết tranh chấp, nguyên tắc giải quyết tranh chấp và trình tự, thủ tục giải
quyết tranh chấp (Hoàng Ngọc Thiết, 2004, tr.61 – 62).
1.1.2. Các cơ quan tham gia giải quyết tranh chấp của WTO


19

Quá trình giải quyết tranh chấp của WTO được thực hiện bởi nhiều cơ quan
khác nhau, mỗi cơ quan đều có chức năng riêng biệt, độc lập trong hoạt động điều
tra và thông qua quyết định. Trong đó, Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm là hai

cơ quan trực tiếp tham gia vào quá trình xem xét giải quyết tranh chấp và có trách
nhiệm đưa ra quyết định là cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB).
1.1.2.1. Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB)
Cơ quan tham gia giải quyết tranh chấp của WTO (Dispute Settlement Body –
DSB), thực chất là Đại hội đồng WTO, bao gồm đại diện của tất cả các quốc gia
thành viên. Đó là những đại diện chính phủ mà thường là các đại diện ngoại giao tại
Geneva (trụ sở của WTO) hoặc những người đại diện thuộc Bộ Thương mại hoặc
Bộ Ngoại giao của các nước thành viên WTO. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm
quản lý, áp dụng DSU và giám sát toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp.
DSB có quyền thành lập Ban Hội thẩm, thông qua các báo cáo của Ban Hội
thẩm và Cơ quan Phúc thẩm, giám sát việc thi hành các quyết định, khuyến nghị
giải quyết tranh chấp, cho phép đình chỉ thực hiện các nghĩa vụ và nhượng bộ (trả
đũa). Tuy nhiên, DSB chỉ là cơ quan thông qua quyết định chứ không trực tiếp xem
xét giải quyết tranh chấp (Điều 2, DSU).
1.1.2.2. Ban Hội thẩm (Panel)
Ban Hội thẩm do DSB lập, bao gồm từ 3 – 5 thành viên, có nhiệm vụ xem xét
một vấn đề cụ thể bị tranh chấp trên cơ sở các quy định WTO được quốc gia nguyên
đơn viện dẫn. Chức năng của Ban Hội thẩm là đánh giá khách quan các vấn đề tranh
chấp thông quan việc tiến hành điều tra thực tế, để làm cơ sở pháp lý cho việc đưa
ra những khuyến nghị phù hợp hay giải pháp thỏa đáng cho cả hai bên (Điều 8, 11,
DSU). Kết quả công việc của Ban Hội thẩm là một báo cáo trình DSB thông qua,
giúp DSB đưa ra các khuyến nghị đối với các bên tranh chấp. Trên thực tế, đây là cơ
quan trực tiếp giải quyết tranh chấp mặc dù không nắm quyền quyết định.
1.1.2.3. Cơ quan Phúc thẩm (Appelate Body)
Cơ quan Phúc thẩm là một thiết chế mới trong cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO, có chức năng xem xét lại báo cáo của Ban Hội thẩm (khi có yêu cầu
kháng cáo) nhằm đảm bảo tính đúng đắn của báo cáo giải quyết tranh chấp. Đây là


20


cơ quan thường trực gồm 07 thành viên do DSB bổ nhiệm với nhiệm kỳ 04 năm (có
thể được tái bổ nhiệm 1 lần). Tuy nhiên, việc xét xử Phúc thẩm trong từng vụ việc
chỉ do 03 thành viên cơ quan Phúc thẩm thực hiện một cách độc lập và luân phiên
(Điều 17, DSU).
Khi giải quyết vấn đề tranh chấp, Cơ quan Phúc thẩm chỉ xem xét lại các khía
cạnh pháp lý và giải thích pháp luật trong Báo cáo của Ban Hội thẩm chứ không
điều tra lại các yếu tố thực tiễn của tranh chấp. Kết quả làm việc của Cơ quan Phúc
thẩm là một báo cáo trong đó cơ quan này có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc quyết
định ngược lại các ý kiến và kết luận trong báo cáo của Ban Hội thẩm. Báo cáo của
Cơ quan Phúc thẩm được thông qua tại DSB và được các bên chấp nhận vô điều
kiện trừ khi DSB quyết định trên cơ sở đồng thuận không thông qua.
1.1.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tại WTO
Với tư cách là cơ quan trực thuộc WTO, DSB trước hết phải tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản như không phân biệt đối xử, cạnh tranh bình đẳng, tự do hóa
thương mại bằng đàm phán, dễ dự đoán, khuyến khích phát triển và cải cách kinh
tế. Trong tranh chấp, WTO còn phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể sau:
-

Nguyên tắc không phân biệt đối xử (bình đẳng) giữa các nước thành viên tranh
chấp
Theo đó, các nước thành viên tranh chấp dù là nước lớn hay nhỏ, phát triển,
ĐPT hay kém phát triển đều nhận được đối xử như nhau trong giải quyết tranh
chấp. Đây cũng là nguyên tắc chi phối hoạt động của các cơ quan giải quyết tranh
chấp, mỗi thành viên Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm đều bình đẳng trong việc
đưa ra ý kiến, quan điểm về các vấn đề của giải quyết tranh chấp.

-

Nguyên tắc bí mật

Theo quy định của DSU, toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp của WTO đều
được bảo mật, từ các cuộc tham vấn (Điều 4.6), quá trình làm việc của Ban Hội
thẩm cho đến khi ra báo cáo (Điều 14.1 và 18.2) cho đến quá trình tố tụng của Cơ
quan Phúc thẩm (Điều 17.1). Cụ thể, các cuộc tham vấn được tiến hành bí mật và
nội dung tham vấn giữa các nước tranh chấp không được thông báo cho các nước
thành viên khác được biết. Các cuộc họp của Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm


21

là không công khai, các bên tranh chấp chỉ tham gia khi được yêu cầu. Nguyên tắc
này nhằm hạn chế các áp lực có thể ảnh hưởng đến quá trình đưa ra phán quyết.
-

Nguyên tắc đồng thuận nghịch (đồng thuận phủ quyết)
Các quyết định của DSB được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận phủ
quyết, được quy định tại Điều 6.1, 16.4, 17.14 cuả DSU. Theo đó một quyết định
chỉ không được thông qua khi tất cả thành viên DSB bỏ phiếu không thông qua.
Điều này đồng nghĩa với việc các quyết định của DSB hầu như được thông qua tự
động vì khó có thể xảy ra trường hợp một quyết định bị bỏ phiếu phản đối bởi tất cả
các thành viên DSB.
Đây chính là một điểm tiến bộ lớn so với cơ chế giải quyết tranh chấp theo
Hiệp định GATT nhằm tăng hiệu quả và tránh sự trì trệ trong giải quyết tranh chấp.
(Hoàng Ngọc Thiết, 2002, tr.15).

-

Nguyên tắc đối xử ưu đãi (Special and differential treatment -S&D) đối với các
thành viên đang và kém phát triển
DSU luôn dành sự ưu đãi lớn hơn trong giải quyết tranh chấp cho các thành

viên đang và kém phát triển từ quá trình tham vấn (Điều 4.10) đến quá trình thành
lập Ban Hội thẩm (Điều 8.10; 12.10) và quá trình thực thi phán quyết (Điều 21.10).
Nhìn chung, các nước này sẽ được hỗ trợ về mặt pháp lý, có thể kéo dài một số thời
hạn trong quá trình giải quyết tranh chấp, cũng như quyền lợi và tình hình kinh tế
của các nước sẽ được chú ý tới trong các giai đoạn của quá trình giải quyết tranh
chấp. Nguyên tắc này được áp dụng nhằm thúc đẩy sự tham gia của các nước thành
viên chưa phát triển vào quá trình giải quyết tranh chấp cũng như giúp cho thương
mại quốc tế ngày càng công bằng hơn.
1.1.4. Quy trình, thủ tục
Thủ tục giải quyết tranh chấp theo cơ chế của WTO được quy định cụ thể
trong thoả thuận DSU, bao gồm bốn giai đoạn cơ bản: Tham vấn, Hội thẩm, Phúc
thẩm và thi hành phán quyết. Nghiên cứu quy trình và thủ tục giải quyết tranh chấp
của WTO có thể nhận thấy WTO đã kế thừa nhiều quy định trong quy trình của
GATT về thủ tục tham vấn và thành lập Ban Hội thẩm.
60 ngày

Tham vấn (Điều 4)


22

Thành lập Ban Hội thẩm (Điều 6)
0-20 ngày (+10 ngày nếu
Tổng Giám Đốc được

Đưa ra điều khoản tham chiếu (Điều 7)
Thông qua thành phần Ban Hội thẩm (Điều 8)

yêu cầu chọn Ban hội


Trong suốt giai
Ban Hội thẩm làm việc hai cuộc họp với bên

đoạn này đều có

tranh chấp (Điều 12)

thể sử dụng môi
giới, trung gian

Rà soát giữa kỳ và gửi báo cáo sơ bộ cho các
6 tháng từ khi thông qua

bên để bình luận (Điều 15)

thành phần Ban Hội thẩm

Công bố báo cáo cuối cùng cho các bên

(Hoặc 3 tháng đối với vụ

(Điều 12.8, Phụ lục 3)

hay

hòa

giải

(Điều 5)


việc khẩn cấp)
9 tháng từ khi thành lập

Công bố báo cáo cuối cùng cho các thành viên

Ban hội thẩm

(Điều 12.9, Phụ lục 3)
DSB thông qua báo cáo của Ban Hội thẩm Cơ

60 ngày kể từ khi công bố

quan Phúc thẩm bao gồm bất kỳ thay đổi nào

báo cáo (trừ khi kháng

trong báo cáo Ban Hội thẩm từ giai đoạn Phúc
thẩm (Điều 16.1, 16.2 và Điều 17.4)

Khoảng thời gian hợp lý

Thực thi

được quyết định bởi đề

Bên thua kiện thực hiện phán quyết trong

xuất của thành viên,


khoảng thời gian hợp lý (Điều 22.2)

30 ngày đưa ra
báo cáo của Cơ
quan

Phúc

thẩm

đồng ý của DSB hoặc các
bên tranh chấp hoặc do

Nếu không thực thi phán quyết, Các bên

Có thể yêu cầu

trọng tài (thông thường

đàm phán về vấn đề bồi thường (Điều 22.2)

trọng tài phán

trọng tài đưa ra 15 tháng)
Trả đũa
30 ngày từ khi khoảng

Nếu không có thỏa thuận bồi thường, DSB

thời gian hợp lý hết hạn


cho phép trả đũa đối với bên vi phạm (Điều

xử về mức độ
đình

chỉ

nhượng

bộ

(mức

độ

trả

đũa) theo Điều

Hình 1.1. Quy trình giải quyết tranh chấp của WTO
(Nguồn: Nguyễn Tiến Hoàng, 2013, tr.40)


23

1.1.4.1.

Giai đoạn tham vấn, hòa giải (Consultation)


Bên có khiếu nại trước hết phải đưa ra yêu cầu tham vấn bên kia (Điều 4
DSU). Việc tham vấn được tiến hành bí mật (không công khai) và không gây thiệt
hại cho các quyền tiếp theo của các bên. Bên được tham vấn phải trả lời trong thời
hạn 10 ngày và phải tiến hành tham vấn trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được
yêu cầu (trường hợp khẩn cấp – ví dụ hàng hoá liên quan có nguy cơ hư hỏng, các
thời hạn này lần lượt là 10 ngày và 20 ngày). Bên được tham vấn có nghĩa vụ "đảm
bảo việc xem xét một cách cảm thông và tạo cơ hội thoả đáng" cho bên yêu cầu
tham vấn.
Ngoài ra, nhằm khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp nhanh chóng, hiệu
quả, DSU cho phép sử dụng môi giới, trung gian, hoà giải (Good Office, Mediation,
Consultation) vào bất cứ thời điểm nào của quá trình tố tụng. Các hình thức này
được tiến hành trên cơ sở tự nguyện, bí mật giữa các bên tại bất kỳ thời điểm nào
sau khi phát sinh tranh chấp (ngay cả khi Ban Hội thẩm đã được thành lập và đã tiến
hành hoạt động). Tương tự như vậy, các thủ tục này cũng có thể chấm dứt vào bất
kỳ lúc nào.
1.1.4.2. Giai đoạn Hội thẩm
- Thành lập Ban Hội thẩm (Panel Establishment)
Yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm phải được lập thành văn bản sau khi bên
được tham vấn từ chối tham vấn hoặc tham vấn không đạt kết quả trong vòng 60
ngày kể từ khi có yêu cầu tham vấn (Điều 6 DSU). Tuy nhiên, như trên đã đề cập,
yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm có thể đưa ra trước thời hạn này nếu các bên tranh
chấp đều thống nhất rằng các thủ tục tham vấn, hoà giải không dẫn đến kết quả gì.
Văn bản yêu cầu thành lập Ban Hội thẩm phải nêu rõ quá trình tham vấn, xác
định chính xác biện pháp thương mại bị khiếu kiện và tóm tắt các căn cứ pháp lý
cho khiếu kiện. Yêu cầu này được gửi tới DSB để cơ quan này ra quyết định thành
lập Ban Hội thẩm.
Nếu các bên không thống nhất về thành viên Ban Hội thẩm thì trong vòng 20
ngày kể từ khi có quyết định thành lập, Tổng giám đốc WTO sẽ chỉ định thành viên
trong số các quan chức chính phủ hoặc các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực luật,
chính sách thương mại quốc tế. Trong trường hợp có nhiều nước cùng yêu cầu thành



24

lập Ban Hội thẩm để xem xét cùng một vấn đề (ví dụ: một biện pháp thương mại
của một quốc gia thành viên bị nhiều quốc gia khác phản đối) thì DSB có thể xem
xét thành lập một Ban Hội thẩm duy nhất. Nếu vẫn phải thành lập các Ban Hội thẩm
riêng trong trường hợp này thì các Ban Hội thẩm này có thể có chung các thành
viên và thời gian biểu sẽ được xác định một cách hài hoà để các thành viên này hoạt
động một cách hiệu quả nhất.
-

Hoạt động của Ban Hội thẩm (Panel Procedures)

Ban Hội thẩm có chức năng xem xét vấn đề tranh chấp trên cơ sở các quy định
trong các Hiệp định của WTO mà bên nguyên đơn viện dẫn như là căn cứ cho đơn
kiện của mình để giúp DSB đưa ra khuyến nghị/quyết nghị thích hợp cho các bên
tranh chấp.
Thủ tục hoạt động của Ban Hội thẩm được quy định tại Điều 12 DSU. Sau khi
tham khảo ý kiến của các bên liên quan, Ban Hội thẩm sẽ ấn định một thời gian biểu
cụ thể cho phiên xét xử đầu tiên (các bên trình bày các văn bản giải trình tình tiết vụ
việc và các lập luận liên quan), phiên xét xử thứ hai (đại diện và luật sư của các bên
lần lượt trình bày ý kiến và trả lời các câu hỏi của Ban Hội thẩm – Oral hearings).
Sau phiên xét xử thứ hai, Ban Hội thẩm soạn thảo và gửi cho các bên phần tóm tắt
nội dung tranh chấp của báo cáo để họ cho ý kiến trong một thời hạn nhất định.
Trên cơ sở các ý kiến này, Ban Hội thẩm đưa ra báo cáo tạm thời (mô tả vụ việc, các
lập luận, kết luận của Ban Hội thẩm) và các bên sẽ cho ý kiến về báo cáo này. Nếu
có yêu cầu, Ban Hội thẩm có thể tổ chức thêm một phiên họp bổ sung để xem xét
lại tổng thể các vấn đề liên quan. Sau đó Ban Hội thẩm soạn thảo báo cáo chính
thức để gửi đến tất cả các thành viên WTO và chuyển cho DSB thông qua.

1.1.4.3. Giai đoạn kháng cáo, Phúc thẩm (Appelate Review)
Các bên tranh chấp có thể kháng cáo các vấn đề pháp lý trong báo cáo của Ban
Hội thẩm (yêu cầu Phúc thẩm) trên cơ sở yêu cầu chính thức bằng văn bản. Sau khi
nhận được kháng cáo trong vòng 20 ngày kể từ khi Ban Hội thẩm chuyển báo cáo
tới thành viên WTO xem xét, DSB sẽ chỉ định 03 thành viên trong Cơ quan Phúc
thẩm xét xử vụ việc.


25

Trong quá trình làm việc của Cơ quan Phúc thẩm, các bên tranh chấp và các
bên thứ ba có quyền đệ trình ý kiến bằng văn bản hoặc trình bày miệng tại phiên
họp của cơ quan này. Hoạt động của Cơ quan Phúc thẩm được giữ bí mật. Việc xem
xét và đưa ra báo cáo phải được thực hiện với sự tham gia của các bên tranh chấp.
Cơ quan Phúc thẩm ra báo cáo trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kháng cáo
(trường hợp có yêu cầu gia hạn thì có thể kéo dài thêm 30 ngày nữa nhưng phải
thông báo lý do cho DSB biết). Báo cáo này có thể giữ nguyên, sửa đổi hoặc loại bỏ
các vấn đề và kết luận pháp lý của Ban Hội thẩm. Các bên không có quyền phản đối
báo cáo này. DSB thông qua báo cáo của Cơ quan Phúc thẩm trong thời hạn 30
ngày kể từ khi báo cáo được chuyển đến tất cả các thành viên trừ khi DSB đồng
thuận phủ quyết.
1.1.4.4.

Giai đoạn thi hành phán quyết và khuyến nghị các giải pháp (Recommended
Remedies)
Khi báo cáo được thông qua xác định một biện pháp của một bên là vi phạm
quy định của WTO, cơ quan ra báo cáo phải đưa ra khuyến nghị nhằm buộc bên có
biện pháp vi phạm phải tuân thủ quy định của WTO (yêu cầu bị đơn rút lại hoặc sửa
đổi biện pháp liên quan) và có thể đưa ra các gợi ý nhưng không bắt buộc về cách
thức thực hiện khuyến nghị đó.

Trường hợp khiếu kiện không vi phạm, bên thua kiện không phải rút lại biện
pháp liên quan nhưng báo cáo có thể khuyến nghị bên thua thực hiện các dàn xếp
nhất định để thoả mãn các bên liên quan (Báo cáo có thể đưa ra những gợi ý về biện
pháp dàn xếp thoả đáng, ví dụ: bồi thường).
-

Thi hành (Implementation)

Bên thua kiện phải thông báo ý định về việc thi hành khuyến nghị tại buổi họp
của DSB triệu tập trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông qua báo cáo. Nếu không
thực hiện được ngay, bên thua kiện có thể được gia hạn thực hiện trong một khoảng
thời gian hợp lý do DSB quyết định trên cơ sở đề nghị của các bên hoặc do các bên
tranh chấp thỏa thuận trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày thông qua khuyến nghị
hoặc theo phán quyết trọng tài tiến hành trong vòng 90 ngày kể từ ngày thông qua


×