Tải bản đầy đủ (.doc) (194 trang)

Nghiên cứu tác động của các bên liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên nà hẩu, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 194 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

NGUYỄN TIẾN THÀNH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO
VỆ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN TIẾN THÀNH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO
VỆ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
NÀ HẨU, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ SỸ TRUNG



Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào để bảo vệ luận án Thạc sỹ. Các hình ảnh sử dụng trong công trình là của chính
tác giả và tập thể anh em cộng tác thực hiện.

Tác giả

Nguyễn Tiến Thành


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp trong chương
trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của các Thầy,
Cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới các cơ quan, tổ chức và các cá nhân:
- Phòng quản lý đào tạo Sau đại học, Ban Giám hiệu và toàn thể giáo viên
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp tôi hoàn thành khoá đào tạo.
- PGS.TS. Lê Sỹ Trung, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã định
hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

- Chi cục Kiểm lâm Yên Bái, Ban quản lý Khu BTTN Nà Hẩu, các Ban ngành
huyện Văn Yên đã tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận văn.

- UBND xã Đại Sơn, xã Mỏ Vàng, Xã Nà Hẩu và cộng động người dân sinh sống
tại các 9 thôn chọn nghiên cứu thuộc 3 xã trên đã nhiệt tình giúp tôi trong
quá trình phỏng vấn, thảo luận thu thập số liệu.
- Gia đình và những người thân của tôi đã giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có thể
hoàn thành được luận văn này.
Mặc dù đã làm việc nghiêm túc với tất cả nỗ lực, nhưng do trình độ và thời
gian hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô giáo,
các nhà khoa học, các bạn bè đồng nghiệp và xin chân thành tiếp thu các ý kiến
đóng góp đó./.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Tiến Thành


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết .............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
............................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
..................................................... 3
4. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4

1.1. Trên thế giới ............................................................................................... .......... 4
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 9
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu------------------------------------------------------15
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên-------------------------------------------------------------------15
1.3.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội............................................................... .......
19
1.3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất ...........................................................
22
1.4. Một số kết luận phục vụ cho nghiên cứu ........................................................... 28
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 29
2.1.Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... . 29
2.2. Quan điểm và Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 29
2.2.1. Quan điểm ............................................................................................... ........ 29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 34
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tch số liệu .............................................................. 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 43
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội
............................................ 43
3.1.1. Đánh giá đặc điểm tự nhiên, tài nguyên rừng và kinh tế
-...................................... 43
3.2. Thực trạng quản lý bảo vệ rừng Tại KBTTN Nà Hẩu
............................................. 47


4

3.2.1. Đánh giá tình hình chung về bảo tồn - ............................................................... ..
47
3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý bảo vệ rừng - .............................................................
48

3.2.2.2. Công tác tập huấn, tuyên truyền .....................................................................
49
3.2.3. Công tác tổ chức và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương ................................... 50
3.2.4. Đánh giá về quản lý -..........................................................................................
52


5

3.3. Các hình thức và mức độ tác động của người dân địa phương đến TNR ảnh
hưởng đến công tác QLBVR tại Khu BTTN Nà Hẩu
............................................................... ...... 55
3.3.1. Sử dụng đất rừng để canh tác nương rãy......................................................... 55
3.3.2. Khai thác gỗ ............................................................................................... .... 60
3.3.3. Khai thác gỗ củi ............................................................................................. 64
3.3.4. Khai thác lâm sản ngoài gỗ ( LSNG) ................................................................... 67
3.3.5. Chăn thả gia súc trên rừng và đất rừng ................................................................
70
3.4. Nguyên nhân dẫn tới những tác động bất lợi của n gười dân địa phương đến
TNR tại Khu BTTN Nà hẩu ............................................................... ....................... 72
3.4.1. Cơ cấu đất canh tác.............................................................................................
72
3.4.2. Cơ cấu thu nhập ............................................................................................... ..
74
3.4.3. Cơ cấu chi phí ............................................................................................... ..... 78
3.4.4. Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến thu nhập chung của HGĐ ................ 80
3.5. Kết quả đánh giá một số chính sách chưa phù hợp đối với công tác QLBVR và
bảo tồn đa dạng sinh
học.......................................................................................... . 83
3.5.1. Nhóm chính sách quản lý rừng ............................................................... ........ 84

3.5.2. Nhóm bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học .................................................
85
3.5.3. Nhóm khai thác và sử dụng rừng .................................................................... 86
3.5.4. Nhóm đầu tư, tín dụng, tài chính............................................................... ...... 86
3.6. Kết quả phân tích, nguyên nhân và các giải pháp nhằm tăng cường công tác
QLBVR và giảm thiểu những tác động bất lợi tới TNR trong Khu BTTN Nà Hẩu 87
3.6.1. Phương pháp luận và kết quả phân tích .......................................................... 87
3.6.2. Các giải pháp tổng hợp nhằm tăng cường công tác QLBVR và giảm thiểu
những tác động bất lợi tới TNR trong Khu BTTN Nà Hẩu .................................... 91


6

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... ............. 100
1. Kết luận ............................................................................................... ................ 100
2. Khuyến nghị ............................................................................................... ......... 102
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... ............ 104


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

BV&PTR

: Bảo vệ và phát triển rừng


CĐĐP

: Cộng đồng địa phương

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

GTKT

: Giá trị kinh tế

HGĐ

: Hộ gia đình

IUCN

: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

KBTTN

: Khu bảo tồn thiên nhiên

KNTS

: Khoanh nuôi tái sinh

KT-XH


: Kinh tế - xã hội LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

SPSS

: Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa

học xã hội (Statistical Package for Social Sciences)
SWOT

: Phân tch Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức



8

TNR

: Tài nguyên rừng

TNTN

: Tài nguyên thiên nhiên

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UNDP

: Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

VQG

: Vườn Quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:


Số liệu về các chỉ tiêu khí hậu cơ bản

18

Bảng 1.2:

Dân số và thành phần dân tộc các xã vùng quy hoạch

19

Bảng 1.3:

Hiện trạng sử dụng đất đai các xã vùng dự án

22

Bảng 1.4:

Thành phần thực vật bậc cao ở Khu bảo tồn Nà Hẩu

24

Bảng 1.5:

So sánh khu hệ thực vật Nà Hẩu với một số khu bảo vệ khác

25

Bảng 1.6:


Phân loại thực vật theo công dụng

25

Bảng 1.7:

Mức độ nguy cấp của các loài thực vật

26

Bảng 1.8:

Kết quả khảo sát động vật

27

Bảng 2.1:

Địa điểm, thành phần dân tộc khu vực nghiên cứu

36

Bảng 3.1:

Diện tch đất nông nghiệp 3 xã khu vực nghiên cứu

45

Bảng 3.2:


Diện tch đất lâm nghiệp 3 xã khu vực nghiên cứu

45

Bảng 3.3:

Kết quả giao khoán bảo vệ rừng, Khoanh nuôi tái sinh
và trồng rừng của Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu

48

Bảng 3.4:

Kết quả công tác tuyên truyền, tập huấn từ 2009-2014

49

Bảng 3.5:

Thống kê số vụ vi phạm Luật BV&PTR tại KBTTN Nà Hẩu

53

Bảng 3.6:

Phân tch Swot về công tác QLBVR tại KBTTN Nà Hẩu

55

Bảng 3.7:


Diện tch canh tác của các HGĐ trên rừng và đất rừng KBT

57

Bảng 3.8:

Số lần đốt nương của các HGĐ canh tác nương rẫy trên đất KBT

60

Bảng 3.9.

Mức độ khai thác gỗ của các HGĐ

62

Bảng 3.10. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lượng gỗ khai thác từ rừng

63

Bảng 3.11: Mức độ khai thác gỗ củi của người dân địa phương

65


8

Bảng 3.12: Tổng hợp các nhân tố có ảnh hưởng tới lượng gỗ củi khai thác


66

Bảng 3.13. Mức độ khai thác và nhu cầu sử dụng LSNG tại khu vực nghiên cứu

68

Bảng 3.14: Mức độ và hình thức chăn thả gia súc trên rừng

71

Bảng 3.15

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới số lượng gia súc chăn thả
trên rừng

72

Bảng 3.16

Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ khu vực nghiên cứu

73

Bảng 3.17

Cơ cấu tổng thu nhập của các nhóm HGĐ tại khu vực nghiên cứu

75

Bảng 3.18


Cơ cấu chi phí của các nhóm HGĐ tại khu vực nghiên cứu

79

Bảng 3.19

Ước lượng độ co giãn của mô hình đối với thu nhập chung của
Hộ gia đình

82

Bảng 3.20

Kết quả phỏng vấn các HGĐ trong vùng nghiên cứu

88

Bảng 3.21

Các chương trình hành động nhằm giảm thiểu tác động
tiêu cực tới TNR ở Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.

89


9

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1:

Bản đồ quy hoạch phát triển bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Nà 15
Hẩu Giai đoạn 2013-2020

Hình 2.1

Tháp sinh thái nhân văn trong nghiên cứu sự tác động của người
dân địa phương đến TNR
Sơ đồ các bước thực hiện nghiên cứu

31

Hình 2.2:

Mô hình tứ diện về phát triển kinh tế hộ và quản lý tài nguyên rừng 34

Hình 2.3:

Sơ đồ cơ cấu Ban quản lý Khu BTTN Nà Hẩu

Hình 3.1:
Hình 3.2

42
50

Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng địa phương Các
bước thực hiện nghiên cứu


52

Hình 3.3:

Số vụ vi phạm Luật BV&PTR qua các năm

54

Hình 3.4:

Số hộ tham gia khai thác LSNG theo thành phần dân tộc

68

Hình 3.5:

Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ

74

Hình 3.6:

Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo nhóm hộ

76

Hình 3.7:

Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo dân tộc


78

Hình 3.8:

Cơ cấu chi phí của HGĐ theo nhóm hộ

80


1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




2

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có vai trò
quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học và mang lại nhiều lợi ích
lớn cho con người. Hiện nay các Khu bảo tồn (KBT) đã và đang gặp rất nhiều khó
khăn từ phía các cộng đồng địa phương, đặc biệt đối với những nước đang phát
triển.
Việt Nam là một nước nhiệt đới với 3/4 diện tch đất đai là đồi núi, rất giàu
về đa dạng sinh học. Việt Nam được công nhận là đất nước đa dạng về nguồn gen
động thực vật. Cho đến nay trên lãnh thổ Việt Nam, các nhà Khoa học đã điều tra
phân loại thống kê được khoảng 13.766 loài thực vật, trong đó có 2.393 loài thực

vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao và khoảng 21.984 loài động vật hoang
dã. Đã ghi nhận 882 loài thuộc diện quý, hiếm đang bị đe dọa có tên trong Sách Đỏ
Việt Nam 2007; [6]
Nguồn tài nguyên này không những có vai trò quan trọng đối với thế giới nói
chung, Việt Nam nói riêng, mà còn là nguồn sinh kế chủ yếu của cộng đồng, đặc
biệt đối với những cộng đồng sống trong và gần rừng. Tuy nhiên việc bảo vệ, quản
lý các khu bảo tồn đã và đang gặp không ít những khó khăn từ phía người dân và
cộng đồng địa phương. Khó khăn lớn nhất gặp phải trong việc quản lý KBT là số
dân sinh sống bên trong KBT đã tạo sức ép rất lớn. Tài nguyên rừng là nguồn sống
chủ yếu của người dân sống trong và gần rừng từ bao đời nay nhưng từ khi
thành lập KBTTN thì những thói quen, phong tục tập quán phát nương làm rẫy,
săn bắt động vật, chặt gỗ, lấy củi, thu lượm các sản phẩm từ rừng đã bị hạn chế
và kiểm soát. Với tỷ lệ Hộ gia đình (HGĐ) nghèo lớn, dân trí thấp, họ cho rằng
việc thành lập Khu bảo tồn không đem lại lợi ích gì hoặc rất ít cho họ, mà chỉ bị
thiệt thòi vì không được tự do khai thác nguồn TNR như trước đây. Trong khi đó các
sinh kế tạo nguồn thu nhập khác cho người dân địa
phương chưa bù đắp được sự thiếu hụt này. Cho nên đã gây ra mâu thuẫn giữa Khu
bảo tồn với người dân địa phương - những người đang sống phụ thuộc một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




3

phần vào nguồn tài nguyên rừng. Do đó, việc tồn tại những tác động bất lợi của
người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




dân vào tài nguyên rừng như là một tất yếu và Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu
cũng trong tình trạng chung như thế.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu - huyện Văn Yên được thành lập theo
Quyết định số 512/QĐ – UB ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái với diện tch 16.950 ha [26], trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 7.250
ha, phân khu phục hồi sinh thái 9.700 ha, khu vực dịch vụ hành chính 95,5 ha, với
nhiệm vụ chủ yếu là: Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, quần thể
của các loài động thực vật quý hiếm, các loài đang bị đe doạ và các loài đặc hữu;
phục hồi, tái tạo vốn rừng nhằm nâng cao độ che phủ của rừng. Khu Bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu có điều kiện tự nhiên đặc thù, nguồn tài nguyên động vật, thực vật
phong phú, có nhiều cảnh quan đẹp như dọc theo sườn các đỉnh núi cao có các
thác nước, dưới khe là các dòng suối chảy và là nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật
càng làm cho hệ sinh vật, đặc biệt là hệ thực vật ở đây thêm đa dạng, phong phú
và có những nét đặc thù riêng. Hệ thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu
chưa bị tác động mạnh, diện tích rừng già, rừng giàu còn lại khá lớn, cấu trúc rừng
còn tương đối nguyên vẹn, còn lưu trữ được nhiều loài thực vật quý hiếm. Những
đặc điểm nêu trên cho thấy khu rừng Nà Hẩu không những có giá trị cao về đa
dạng sinh học, về sinh thái, môi trường mà còn có ý nghĩa về du lịch sinh thái,
phục vụ tham quan, học tập nghiên cứu. Với thành phần dân tộc chủ yếu là
Mông và Dao với những tập quán truyền thống như canh tác nương rẫy, du canh
du cư, săn bắn động vật, chặt gỗ, lấy củi, thu lượm các sản phẩm từ rừng. Đời sống
của người dân địa phương phần lớn dựa vào chính là nguồn tài nguyên rừng, mỗi
khi có cơ hội với những cách tiếp cận đến mức tối đa nguồn TNR
KBTTN Nà Hẩu hiện nay đang có nguy cơ đe dọa bị xâm lấn cũng như bị
tàn phá cao nên rất cần có sự chung tay tham gia quản lý bảo vệ rừng của mọi cấp

mọi ngành và toàn xã hội, đặc biệt là cộng đồng địa phương. Chính vì vậy, tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu tác động của các bên liên quan đến công tác quản lý,
bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái”.


2. Mục têu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu nhằm đóng góp cơ sở lý luận, giải quyết mối quan hệ giữa các
cộng đồng sống gần rừng và phụ thuộc vào TNR, ảnh hưởng đến công tác quản lý
bảo vệ rừng tại các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam. Đồng thời góp phần giúp địa
phương có được những luận cứ khoa học, cũng như thực tiễn, đề ra các giải pháp
giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội ở vùng đệm các
khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia ở Việt Nam
- Mục tiêu cụ thể
+ Xác định được các hình thức tác động bất lợi của cộng đồng địa phương
đối với tài nguyên rừng trong khu bảo tồn.
+ Phân tch được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo
vệ rừng tại Khu BTTN Nà Hẩu.
+ Đề xuất được các giải pháp giảm thiểu tự tác động bất lợi của cộng đồng
địa phương đối với tài nguyên rừng trong Khu BTTN Nà Hẩu.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung các dẫn liệu khoa học về sự phụ thuộc của người
dân vào TNR rừng.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cho địa phương
tham khảo hoạch định các chính sách bảo tồn và quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
4. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Cộng đồng người dân địa phương, lãnh đạo xã, Ban
quản lý và công tác QLBVR ở KBTTN Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại 3 xã trong tổng số 4 xã của KBT là Nà
Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng - huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái.


Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Nà Hẩu và
những tác động của người dân địa phương đến TNR


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trong nhiều thập kỷ qua, cộng đồng quốc tế đã có những công trình nghiên
cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần
được hình thành và khẳng định tnh ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với
các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình
đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng
các quyết định.
Nhìn chung các Khu bảo tồn (KBT) đều được thiết lập vì mục đích chung của
các Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương.
Phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người
dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng (TNR). Tại các nước
Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh
học thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ
thuộc của họ vào TNR là rất lớn.

Theo định nghĩa của IUCN (1994) đã khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là
mục tiêu cơ bản của KBTTN:
“Khu bảo tồn thiên nhiên là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh
vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm,
được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả
khác”.(IUCN 1994 ) [12]
Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstone là
VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VQG này nằm trên
vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực
ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều KBTTN
và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên thế giới cũng sử dụng
phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa phương
thâm nhập vào KBTTN và VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa CĐĐP và KBT mục
đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt được [12]. Hầu hết các KBT đều được thiết
lập vì mục đích Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân
địa phương. Tại các nước Đông Nam Á phương thức này tỏ ra không thích hợp vì
để duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận
với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn ( dẫn theo Lê
Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997) [7].
Ở Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồn đa dạng
sinh học (ĐDSH) theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của cuộc xung
đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động xấu đến các hoạt động bảo tồn và
động vật hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của

những hoạt động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm
phía tây Nepal đã được thực hiện. Nghiên cứu đã khẳng định, 73% người dân địa
phương sống trong khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn
[33].
Ở Ấn Độ, nơi ước tnh có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng nông
thôn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phần sinh kế của họ). Theo Gadgil và VP.
Vartok năm 1976 trong tác phẩm: “Những lùm cây thiêng miền Tây dãy Ghats ở Ấn
Độ” cho rằng: Người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ được các đám rừng từ
dưới 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây.
Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng đó được hình thành từ các xã hội chuyên về
săn bắn và hái lượm. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá
rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di sản còn lại của
rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lượm một số sản
phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô…Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi
vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm (FAO, 1996). Một nghiên cứu về lâm nghiệp
cộng đồng bên ngoài khu rừng đặc dụng đã chỉ ra rằng các khu rừng không chỉ


cung cấp tiềm năng to lớn để xoá đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông
thôn ở Ấn Độ mà vẫn hỗ trợ tốt mục tiêu quan trọng là bảo tồn [34].


Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển đã trở
thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm
gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát
triển bền vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức được công nhận [25, tr6].
Các mô hình ở Đông Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan Chính
phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong
muốn trên cả phương diện quản lý TNR và kinh tế xã hội (KT-XH). Việc đưa người
dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào "bắt

cá khỏi nước" và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không
có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả
trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này (dẫn theo Lê Sỹ Trung (2005) [24].
Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG, KBT trên thế giới,
từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc tế với sự
đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã đề xuất những thay
đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành
và khẳng định tnh ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với các hoạt động
sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng
đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết định.
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các
KBT và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý
gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương. Ở
VQG Kakadu (Australia), những người thổ dân chẳng những được chung sống với
VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và
được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý. Tại
VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn cổ
truyền [17].


Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững thông qua
sự cộng tác” thực hiện tại Khu bảo tồn động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh


×