TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ THỌ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÚ THỌ, NĂM 2014
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Và hoạt động cho vay là một trong những hoạt động sống còn không
những đối với Ngân hàng, mà còn là còn đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình.
Trong giai đoạn kinh tế đang phát triển như hiện nay. Nếu các doanh
nghiệp không đầu tư vốn để mở rộng sản xuất thì khó mà tồn tại lâu dài. Các cá
nhân, hộ gia đình, các tổ chức thiếu vốn nếu không vay vốn tạo điều kiện phục
vụ các nhu cầu cần thiết cho công việc, cuộc sống của mình thì sẽ gặp nhiều khó
khăn. Với Ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động đem lại phần lớn thu nhập
cho Ngân hàng, cùng với nhiều vai trò khác thì hoạt động cho vay là một trong
những hoạt động có tính chiến lược của Ngân hàng.
Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong địa bàn tỉnh Phú Thọ và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản
xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức
trong địa bàn, ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ như: dư nợ
cho vay luôn tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng, duy trì số dư huy động
vốn luôn cao hơn dư nợ tín dụng và hỗ trợ nguồn vốn cho toàn ngành, đảm bảo
các giao dịch an toàn, có lãi.
Tuy nhiên kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn chưa cao như
mong muốn, nợ quá hạn không nhiều nhưng đang tăng dần qua các năm, mức
sinh lời vốn trung và dài hạn cũng chưa thực sự cao, bản thân ngân hàng đối mặt
nền kinh tế thị trường luôn biến động. Mặc dù ngân hàng đã có những biện pháp
nhất định nhưng hoạt động cho vay trung và dài hạn còn có nhiều khó khăn và
tồn tại, so với nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của các doanh nghiệp thì hoạt
động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng chưa thực sự tương xứng với tiềm
năng, cũng như chất lượng hoạt động cho vay cũng còn nhiều hạn chế mà ngân
hàng phải giải quyết. Mục tiêu chung của ngân hàng là trong thời gian tới làm
thế nào để đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn
luôn luôn là phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của tập thể cán bộ công
nhân viên ngân hàng.
Vì lý do đó em đã chọn đề tài “Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú
Thọ” làm khoá luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn sẽ phát triển hơn nữa
hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hê ̣ thố ng hóa lý luâ ̣n và đánh giá thực tra ̣ng hoạt động cho vay
trung và dài hạn nhằ m phát hiê ̣n những điể m ha ̣n chế và khó khăn, từ đó đề xuấ t
các giải pháp nhằ m phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số lý luận chung về hoạt động cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng thương mại;
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
trong thời gian qua (2011 - 2013);
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi
nhánh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng hoạt động cho vay trung
và dài hạn.
- Về không gian: Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam, Chi nhánh Phú Thọ.
- Về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Phương pháp thu thâ ̣p tài liêụ sơ cấ p: Dựa trên số liêụ thố ng kê, số liêụ
trong các Báo cáo hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh, Báo cáo tài sản qua các năm của ngân
hàng để tiế n hành phân tích những biế n đô ̣ng.
Phương pháp thu thâ ̣p tài liê ̣u thứ cấ p: Đây là các tài liệu, số liệu từ các
công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng vào mục đích phân tích,
minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu.
4.2. Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp thố ng kê so sánh là phương pháp sử du ̣ng phổ biế n trong
phân tích để xác đinh
̣ mức đô ̣, xu thế biế n đô ̣ng của các chỉ tiêu phân tích.
4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu
Phương pháp phân tích là phương pháp đánh giá tổng hợp, kết hợp với hệ
thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung và nêu ra
các điểm mạnh, điểm yếu.
4.4. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu
- Các số liê ̣u đươ ̣c đưa vào máy tính. Dùng phầ n mề m excel để tổ ng hơ ̣p
tính toán các chỉ tiêu cầ n thiế t như số tuyê ̣t đố i, số tương đố i, số bình quân.
- Xây dựng các bảng thống kê, các biểu đồ hay đồ thị cần thiết.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn
của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo Nghị định Chính phủ số 59/2009/NĐ – CP ngày 16/07/2009 về tổ
chức và hoạt động của NHTM: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng và các
quy định khác của pháp luật”.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động cấp tín dụng
- Các hoạt động khác
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng thương mại giao
cho khách hàng một khoản tiền hoặc tài sản để sử dụng vào mục đích và một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
1.2.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
- Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay: Cho vay tiêu dùng, cho vay để kinh doanh.
- Dựa theo thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
- Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản va: Cho vay có đảm bảo, các
khoản cho vay không có đảm bảo.
- Dựa theo hình thức hình thành khoản vay: Cho vay trực tiếp, cho vay
gián tiếp
1.3. Khái quát về hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM
1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm.
1.3.2. Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn
- Quy định vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án:
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào tính chất của từng dự án, mức độ rủi ro
và hiệu quả của dự án.
- Quy định thời hạn trả nợ, cách thanh toán nợ và nguồn trả nợ:
Thời hạn trả nợ vốn vay phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm dự án đầu tư,
nguồn trả nợ chính cho khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi
nhuận do dự án mang lại
- Quy định giải ngân trong cho vay trung và dài hạn:
Đối với khoản cho vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc
nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích.
- Quy định lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường.
1.3.3. Các hình thức cho vay trung và dài hạn
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho thuê tài chính
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay hợp vốn
1.3.4. Vai trò hoạt động cho vay trung và dài hạn
- Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
- Đối với khách hàng vay vốn trung và dài hạn
- Đối với nền kinh tế
1.3.5. Một số quy định về hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.3.5.1. Điều kiện cho vay trung và dài hạn
- Có tư cách pháp nhân, kinh doanh theo đúng ngành nghề quy định pháp luật
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
1.3.5.2. Đối tượng cho vay trung và dài hạn
Đối tượng cho vay trung và dài hạn là công trình, hạng mục công trình
hoặc dự án đầu tư, bao gồm đầu tư xây dựng mới, cải tạo,…
1.3.5.3. Quy trình cho vay trung và dài hạn
Tiếp nhận hồ sơ
Giám sát tín dụng
(1)
Phân tích thẩm định
(4)
(2)
Quyết định
tín dụng
(3)
Thiết lập hồ
sơ giải ngân
Thu nợ, thanh lý hợp
đồng tín dụng
(5)
1.3.6. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.3.6.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
- Mức tăng doanh số cho vay
- Chỉ tiêu về nợ quá hạn
- Tình hình thu nợ
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn
- Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay TDH
- Chỉ tiêu vòng quay của vốn TDH
1.3.6.2. Chỉ tiêu định tính
- Sự tuân thủ các quy định, chính sách cho vay trung và dài hạn
+ Thủ tục và quy chế cho vay vốn:
+ Xét duyệt cho vay:
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chất lượng dịch vụ cho vay
trung và dài hạn
1.3.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.3.7.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
1.3.7.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
1.3.7.3. Các nhân tố thuộc về môi trường
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam, Chi nhánh Phú Thọ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
2.1.1.1. Tên và địa chỉ
+ Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phẩn Công thương Việt Nam,
Chi nhánh Phú Thọ.
+ Tên viết tắt: Vietinbank Phú Thọ
+ Địa chỉ: Số 1514 Đường Hùng Vương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
+ Số điện thoại: 0210.3.846316
+ Số fax:
0210.2.846720
+ Câu định vị thương hiệu: Nâng giá trị cuộc sống
2.1.1.2. Sự ra đời và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú
Thọ được thành lập theo quyết định số 605/QĐ - NHNH ngày 22/12/1990 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi thành ngân
hàng 2 cấp theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã, tín dụng và công ty tài chính.
Chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1991. Trụ sở chính đặt tại số 1514 Đường Hùng Vương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
2.1.2.1. Chức năng
- Tiến hành huy động vốn dưới mọi hình thức
- Tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, quốc tế, các dịch vụ ngân quỹ.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thương mại
- Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn cho các dự án,…
2.1.2.1. Nhiệm vụ
- Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ Trung ương giao, thực hiện nghĩa vụ sử
dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn lực khác
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động tín dụng và ủy thác đầu tư
- Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm
- Thực hiện các báo cáo thống kê cho trụ sở
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
2.1.3.1. Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh
Đến nay, mạng lưới của Vietinbank Phú Thọ gồm: Hội sở với 8 phòng
ban, 8 phòng giao dịch nằm trên địa bàn thành phố Việt Trì và các huyện Lâm
Thao, Thanh Thủy.
2.1.3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh
Ban giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
khách
hàng
cá
nhân
Phó Giám đốc
Phòng
thẻ và
dịch vụ
ngân
hàng
điện tử
Phòng
quản lý
rủi ro
và nợ
có vấn
đề
Phòng
kế toán
Phó Giám đốc
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
tổng
hợp
Phòng
tổ chức
hành
chính
Các phòng giao dịch
(loại 1, loại 2)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý tại Ngân hàng TMCPCT Việt Nam,
Chi nhánh Phú Thọ
2.1.4. Đặc điểm lao động và cơ sở vật chất của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
2.1.4.1. Tình hình nhân sự của Chi nhánh
Trong năm qua, Chi nhánh đã thực hiện tốt Thỏa ước lao động tập thể và
các chế độ chính sách đối với người lao động. Chi nhánh tiếp tục tuyển dụng
thêm nguồn nhân lực làm số lao động Chi nhánh tăng lên từng năm, trình độ
chuyên môn của tập thể cán bộ công nhân viên được nâng cao và cải thiện rõ rệt.
2.1.4.2. Cơ sở vật chất của Chi nhánh
Chi nhánh có hệ thống nhà làm việc 6 tầng khang trang, sạch sẽ được
trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng. Các nhân viên của ngân hàng được trang
bị một hệ thống máy vi tính hiện đại với đầy đủ các phần mềm chuyên nghiệp về
ngành tài chính ngân hàng đáp ứng nhu cầu làm việc.
2.1.5. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
2.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCPCT Việt Nam,
Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn năm 2011-2013
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm 2011
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2013
Số
tiền
Tỷ
Năm 2012/2011
trọng
(%)
Tỷ lệ
So sánh
±Δ
Tỷ lệ
(%)
Năm 2013/2012
±Δ
tăng
trưởng
Tỷ lệ
(%)
bình
quân
(%)
Tổng nguồn vốn HĐ
2.218
100
2.654
100
2.663
100
436
119.66
9
100.34
109,58
1. Phân theo thành phần kinh tế
- Tổ chức kinh tế
1.024
46,17
1.236
46,57
1.184
44,46
212
120,70
(56)
95,79
107,53
- Dân cư
1.194
53,83
1.418
53,43
1.479
55,54
124
110,39
161
112,22
111,30
1.740
78,45
2.116
79,73
2.120
79,61
376
121.61
4
100.19
110,38
478
21,55
538
20,27
543
20,39
60
112.55
5
100.93
106,56
424
19,12
542
20,42
530
19,90
118
127.83
(12)
97,79
111,81
1.794
80,88
2.112
79,58
2.133
80,10
318
117,78
21
100,99
109,04
1.920
86,56
2.344
88,32
2.448
91,93
424
122,08
104
104,44
112,92
297
13,44
310
11,68
215
8,07
13
104,38
(95)
69,35
85,08
2. Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
3. Phân theo loại tiền gửi
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi tiết kiệm
4. Phân theo loại tiền tệ
- VNĐ
- Ngoại tệ
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCPCT Việt Nam, CN Phú Thọ)
Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh không ngừng tăng lên về quy mô
và có sự thay đổi trong cơ cấu theo chiều hướng tích cực. Năm 2012, tổng nguồn
vốn huy động của Chi nhánh tăng 436 tỷ đồng với tốc độ 19,6% so với năm
2011, năm 2013 tổng nguồn vốn huy động tăng 9 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng
bình quân là 9,5% (theo bảng 2.2). Điều này chứng tỏ các loại hình huy động
vốn của Chi nhánh cũng ngày càng phong phú, thu hút được sự chú ý của khách
hàng. Các dich
̣ vụ của Chi nhánh đó là: Tiết kiệm trả trước, tiết kiệm trả sau, tiết
kiệm tích luỹ… Không chỉ vậy Chi nhánh còn mang đến cho các khách hàng sự
phục vụ tận tình, chăm sóc chu đáo các nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy
ngày càng nhiều khách hàng đến với Chi nhánh.
2.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay tại ngân hàng TMCPCT Việt Nam,
Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn năm 2011-2013
Năm
Năm
Năm
2011
2012
2013
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tốc độ
So sánh
Năm 2012/2011
triển
Tỷ
trọng
phát
Năm 2013/2012
±Δ
(%)
Tỷ lệ
(%)
±Δ
Tỷ lệ
BQ
(%)
(%)
Tổng dư nợ
1.686
100
2.013
100
2.079
100
327
119,39
66
103,28
111,04
Ngắn hạn
1.398
82,92
1.633
81,12
1.564
75,23
235
116,81
(69)
95,77
105,77
288
17,08
380
18,88
515
24,77
92
131,94
135
135,53
133,73
Trung và dài hạn
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCPCT Việt Nam,CN Phú Thọ)
Qua kết quả dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam, Chi nhánh Phú Thọ, ta thấy dư nợ cho vay tăng không ngừng qua các
năm: Năm 2011 đạt 1.686 tỷ đồng, tới năm 2012 là 2.013 tỷ đồng, tăng 327 tỷ
đồng so với 2011, tương ứng với tốc độ tăng là 29,18% và năm 2013 đã tăng
thêm 66 tỷ đồng, với tốc độ tăng 4,76% so với năm 2012, tốc độ phát triển bình
quân trong 3 năm về dư nợ cho vay của Chi nhánh rất nhanh chóng, lên tới
11,04%.Để có được sự tăng trưởng vượt bậc này là do Chi nhánh đã kịp thời
điều chỉnh lãi suất cho vay một cách hợp lý, phù hợp với thị trường, từ đó giúp
các doanh nghiệp muốn vay vốn lớn sẽ dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay mà
vẫn phù hợp với khả năng trả nợ của mình.
2.1.5.3. Các hoạt động khác và các công tác khác của Ngân hàng
- Hoạt động tài trợ thương mại.
- Thẻ ATM
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
2.1.5.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn năm 2011-2013
(Đơn vị: Tỷ đồng)
So sánh
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm 2012/2011
±Δ
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
510
436
74
568
513
55
418
360
58
58
77
(19)
Năm 2013/2012
Tỷ lệ
(%)
111,37
117,66
74,32
±Δ
(150)
(153)
3
Tỷ lệ
(%)
73,59
70,18
105,45
Tốc độ
phát
triển
BQ
(%)
90,53
90,87
88,53
(Nguồn: BC hoạt động kinh doanh của NH TMCPCT Việt Nam,CN Phú Thọ)
Qua bảng 2.5 về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ ta thấy tổng doanh thu và tổng chi
phí của ngân hàng đang có xu hướng giảm, tính tới thời điểm năm 2013 ngân
hàng làm ăn có lãi, năm sau lãi lớn hơn năm trước. Sự gia tăng của lợi nhuận
trước thuế của Chi nhánh là dấu hiệu tốt, cho thấy hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh đã được cải thiện, chứng tỏ ngân hàng đã quản lý tốt các rủi ro trong ngân
hàng quản lí chặt chẽ các loại chi phí phát sinh, đẩy mạnh và phát triển hoạt
động kinh doanh cả về số lượng và chất lượng.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
2.2.1. Một số quy định cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
2.2.1.1. Nguyên tắc vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn vay trung và dài hạn phải đúng mục đích.
- Mục tiêu của dự án xin vay của doanh nghiệp, chu trình sản xuất, phải
nằm trong chương trình phát triển kinh tế chung của tỉnh, của vùng,…
- Việc sử dụng vốn vay trung và dài hạn phải có hiệu quả kinh tế xã hội
cao trong địa bàn tỉnh và khu vực.
- Việc sử dụng vốn vay trung và dài hạn phải có kỳ hạn.
2.2.1.2. Điều kiện vay vốn
- Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi
- Có trụ sở làm việc cùng địa bàn tỉnh, thành phố với NHCT cho vay.
2.2.1.3. Đối tượng cho vay
- Công trình, hạng mục công trình hoặc dự án đầu tư
- Chi phí mua sắm thiết bị, máy móc, công cụ, vật liệu, nhân công...
2.2.1.4. Quy trình cho vay
Thủ quỹ
Khách hàng
(7)
(6)
(1)
(2)
(5)
Cán bộ tín dụng
(3)
Giao dịch viên
Giám đốc
(4)
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng
TMCP Công thương Phú Thọ
2.2.2. Một số sản phẩm cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
- Chương trình “Hơn cả những ước mơ”
- Cho vay làm kinh tế trang trại
- Các loại hình cho vay khác
2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
2.2.3.1. Doanh số cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh
Bảng 2.6: Doanh số cho vay tại ngân hàng TMCPCT Việt Nam,
Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn năm 2011-2013
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm 2011
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay
trung và dài hạn
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2013
Số
tiền
So sánh
Năm
2012/2011
Năm
2013/2012
Tỷ
trọng
(%)
±Δ
Tỷ lệ
(%)
±Δ
Tỷ lệ
(%)
Tốc độ
tăng
trưởng
bình
quân
(%)
1.702
100
2.114
100
2.127
100
412
124,21
13
100,61
111,79
324
19,04
370
17,50
401
18,85
46
114,20
31
108,38
111,25
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCPCT Việt Nam, CN Phú Thọ)
Doanh số hoạt động cho vay của Chi nhánh không ngừng tăng lên qua các
năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Tính đến năm 2013, doanh số cho vay
của Chi nhánh đạt 2.127 tỷ đồng tăng 13 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 0,61% so với
năm 2012, bình quân qua 3 năm doanh số cho vay của Chi nhánh tăng 11,79%
(theo bảng 2.6). Có được kết quả như trên là bởi sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh
đạo Chi nhánh cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, tăng cường
chính sách tìm kiếm khách hàng đảm bảo đầu ra, làm nền tảng để Chi nhánh duy
trì hoạt động, tăng lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.2.3.2. Tình hình thu nợ trung và dài hạn của Chi nhánh
Bảng 2.8: Tình hình thu nợ trung và dài ha ̣n của ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn năm 2011 - 2013
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm 2011
Chỉ tiêu
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ
trung và dài hạn
Năm 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
1.698
100
1.787
100
302
17,79
278
15,56
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2013
So sánh
Tỷ lệ
(%)
±Δ
Tỷ lệ
(%)
Tốc độ
tăng
trưởng
bình
quân
(%)
89
105,24
274
115,33
110,17
(24)
92,05
(12)
95,68
93,85
Năm
2012/2011
Tỷ
trọng
(%)
±Δ
2.061
100
266
12,91
Số
tiền
Năm
2013/2012
(Nguồn: BCCV của Ngân hàng TMCPCT Việt Nam, CN Phú Thọ)
Doanh số thu nợ góp phần thể hiện hiệu quả trong hoạt động cho vay của
ngân hàng, doanh số thu nợ càng cao đồng nghĩa với quy mô lĩnh cực cho vay
được mở rộng. Cụ thể: Năm 2012, doanh số thu nợ đạt 2.049 tỷ đồng tăng 351
tỷ đồng, tương ứng với tăng 20,67% so với năm 2011 chỉ đạt 1.698 tỷ đồng. Đến
năm 2013, con số này tăng lên 2.105 tỷ đồng tăng 56 tỷ đồng, với tốc độ tăng
2,73%, bình quân doanh số thu nợ hoạt động cho vay tăng 11,34%.
2.2.3.3. Tình hình dư nợ trung và dài hạn của Chi nhánh
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ trung và dài hạn của ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn năm 2011 – 2013
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
±Δ
Tỷ lệ
(%)
±Δ
Tỷ lệ
(%)
100
18,88
2.079
515
100
24,77
327
192
119,39
131,94
66
135
103,28
135,53
Tỷ lệ
tăng
trưởng
bình
quân
(%)
111,04
133,73
165
43,42
234
45,44
35
126,92
69
141,82
134,16
11,11
43,75
25
190
6,58
50,00
55
226
10,68
43,88
(7)
64
78,13
150,79
30
36
220,00
118,95
131,11
133,93
66,32
33,68
282
98
74,21
25,79
478
37
92,82
7,18
91
1
147,64
101,03
196
(61)
169,50
37,76
158,19
61,76
Năm 2011
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tổng dư nợ
1.686
288
Dư nợ trung và dài hạn
a. Phân theo ngành kinh tế
Ngành công nghiệp,
130
xây dựng
Ngành nông nghiệp
32
Ngành khác
126
b. Phân theo đối tượng
Khách hàng doanh nghiệp
191
Khách hàng cá nhân
97
Tỷ
trọng
(%)
Năm 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
100
17,08
2.013
380
45,14
Năm 2013
So sánh
Năm
2012/2011
Năm
2013/2012
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCPCT Việt Nam,CN Phú Thọ)
Qua bảng số liệu về tình hình dư nợ trung và dài hạn của Chi nhánh cho
thấy tổng dư nợ trung và dài hạn đều tăng qua các năm. Trong bối cảnh hoạt
động nhiều biến động và thay đổi khó lường của nền kinh tế nên việc đầu tư vốn
dài hạn của Chi nhánh đã chú trọng và đầu tư hơn. Tuy dư nợ tăng nhưng hoạt
động huy động vốn tăng lên tạo điều kiện NH mở rộng nghiệp vụ cho vay và
đầu tư. NH đã góp phần cải thiện đời sống người dân phát triển kinh tế địa
phương cũng như tạo cơ hội cho NH phát triển theo chiều sâu.
2.2.3.4. Chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh
a. Tỷ lệ thu hồi nợ trung và dài hạn
Bảng 2.11: Tỷ lệ thu nợ trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCPCT
Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn năm 2011-2013
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
1. Doanh số thu nợ
trung và dài hạn
2. Doanh số cho vay
trung và dài hạn
3. Tỷ lệ thu nợ
trung và dài hạn(%)
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
Năm 2012/2011
Năm 2013/2012
Tỷ lệ
Tỷ lệ
±Δ
±Δ
(%)
(%)
Tốc độ
phát
triển
BQ
(%)
302
278
266
(24)
92,05
(12)
95,68
93,85
324
370
401
46
114,20
31
108,38
111,25
93,21
75,14
66,33
-
-
-
-
-
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCPCT Việt Nam,CN Phú Thọ)
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ thu hồi nợ trung và dài hạn của Chi nhánh
giảm mạnh qua các năm: năm 2011 đạt 93,21%, đến năm 2012 tỷ lệ này là
75,14%, giảm 18,07% so với năm 2011, sang năm 2013, tỷ lệ thu hồi nợ đạt
66,33% giảm 8,81% so với năm 2012. Điều này cho thấy hoạt động xử lý nợ tại
Chi nhánh chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân là do công tác thu nợ của Chi
nhánh chưa kiên quyết, triệt để, xử lý tài sản đảm bảo còn chậm.
So sánh với tỷ lệ thu hồi nợ trung và dài hạn của BIDV Phú Thọ: Tỷ lệ thu
hồi nợ trung và dài hạn của BIDV Phú Thọ có sự tương đồng với tỷ lệ thu hồi nợ
Vietinbank Phú Thọ là đều giảm đi qua các năm. Từ đây, công tác thu nợ của
Chi nhánh Vietinbank Phú Thọ cần có sự quyết liệt hơn đồng thời nâng cao khả
năng thẩm định cho vay trung và dài hạn trong điều kiện kinh tế tỉnh nhà khó
khăn, các doanh nghiệp làm ăn bấp bênh.
b. Nợ quá hạn
Bảng 2.13: Tình hình biến động nợ quá hạn trung và dài hạn tại ngân hàng
TMCPCT Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn năm 2011-2013
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Tốc độ
So sánh
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
2011
2012
2013
phát
Năm 2012/2011
- Dư nợ trung và dài hạn
2. Tổng nợ quá hạn
- Nợ quá hạn trung và dài hạn
3. Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài
hạn/ Dư nợ trung và dài hạn(%)
triển
Tỷ lệ
BQ
(%)
(%)
Tỷ lệ
±Δ
1. Tổng dư nợ cho vay
Năm 2013/2012
±Δ
(%)
1.686
2.013
2.079
327
119,39
66
103,28
111,04
288
380
515
192
131,94
135
135,53
133,73
43,344
45,785
52,315
2,441
105,63
6,53
114,26
109,86
6,931
4,297
4,055
(2,634)
62,00
(0,242)
94,37
76,49
0,78
-
-
-
-
-
2,41
1,13
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCPCT Việt Nam, CN Phú Thọ)
Ba năm 2011, 2012, 2013 đều phát sinh nợ quá hạn đối với cho vay trung,
dài hạn và có sự biến động qua từng năm. Trong công tác cho vay trung và dài
hạn của ngân hàng còn có những tồn tại chưa tốt cần phải được khắc phục trong
thời gian tới để chất lượng tín dụng trung và dài ngày một nâng cao hơn nữa.
c. Nợ xấu trung và dài hạn
Bảng 2.15: Tình hình biến động nợ xấu trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCPCT Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn năm 2011-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng dư nợ
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tốc độ
phát
triển BQ
(%)
Chênh lệch
Năm 2013/2012
Năm 2012/2011
±Δ
Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
(%)
±Δ
1.686
2.013
2.079
327
119,39
66
103,28
111,04
288
380
515
192
131,94
135
135,53
133,73
2. Tổng nợ xấu
1,602
5,742
10,422
4,14
358,43
4,68
181,50
255,06
-Nợ xấu trung, dài hạn
0,731
0,797
1,029
0,066
109,03
0,232
129,11
118,65
3. Tỷ lệ nợ xấu
0,095
0,285
0,501
-
-
-
-
-
0,25
0,21
0,20
-
-
-
-
- Dư nợ trung, dài hạn
- Trung và dài hạn
-
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCPCT Việt Nam , CN Phú Thọ)
Theo bảng số liệu về tình hình nợ xấu trung, dài hạn cho thấy, tỷ lệ nợ xấu
trung, dài hạn của ngân hàng có xu hướng giảm: Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu trung, dài
hạn là 0,254%, năm 2012 là 0,21%, năm 2013 tỷ lệ này tăng lên 0,20%. So với tỷ
lệ nợ xấu của toàn chi nhánh thì tỷ lệ nợ xấu trung, dài hạn ở mức thấp hơn.
So sánh tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn giai đoạn năm 2011-2013, tỷ lệ nợ
xấu trung, dài hạn/ dư nợ trung, dài hạn của Chi nhánh Vietinbank giảm trong
khi đó tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh BIDV Phú Thọ tăng lên qua các năm. Năm
2013, tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn của Chi nhánh Vietinbank Phú Thọ thấp hơn
Chi nhánh BIDV Phú Thọ, cho thấy việc kiểm soát tình hình nợ xấu tại
Vietinbank Phú Thọ được chú trọng, nghiêm túc hơn.
d. Chỉ tiêu lợi nhuận từ cho vay trung và dài hạn
Bảng 2.18: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam, CN Phú Thọ giai đoạn năm 2011-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Tốc độ
phát
triển
BQ
(%)
So sánh
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm 2013/2012
Năm 2012/2011
Tỷ lệ
(%)
±Δ
Tỷ lệ
(%)
±Δ
1. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
88,254
76,514
65,549
(11,740)
86,70
(10,965)
85,67
86,18
- Lợi nhuận từ cho vay TDH
2. Tổng dư nợ cho vay
- Dư nợ trung và dài hạn
3. Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay
TDH/ Dư nợ TDH (%)
26,587
1.686
288
18,354
2.013
380
15,369
2.079
515
(8,233)
327
192
69,03
119,39
131,94
(2,985)
66
135
83,74
103,28
135,53
76,03
111.04
133,73
9,23
4,83
2,98
-
-
-
-
-
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCPCT Việt Nam, CN Phú Thọ)
Nhìn vào bảng biểu ta thấy thu nhập từ hoạt động cho vay trung và dài
hạn của chi nhánh đang có xu hướng ngày càng giảm. Cụ thể: Năm 2011 lợi
nhuận từ hoạt động cho vay trung, dài hạn là 26,587 tỷ đồng, năm 2011 giảm
xuống 18,354 tỷ đồng so với năm 2011, đến năm 2013 giảm xuống 15,369 tỷ
đồng so với năm 2012. Trong đó tỷ lệ lợi nhuận cho vay trung và dài hạn của
Chi nhánh cũng giảm đi hàng năm: Nếu năm 2011 con số trên là 9,23%, năm
2012 đã giảm xuống là 4,83%, thì đến năm 2013 đã giảm tới 2,98%. Nguyên
nhân là do doanh số cho vay trung và dài hạn của chi nhánh ngày càng tăng kéo
theo các khoản chi phí nên làm giảm sút lợi nhuận từ khoản tín dụng này.
e. Chỉ tiêu vòng quay vốn trung và dài hạn
Bảng 2.19: Vòng quay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, CN Phú Thọ giai đoạn năm 2011-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
1.Doanh số thu nợ TDH
2. Dư nợ TDH bình quân
3. Vòng quay vốn TDH (vòng)
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
Năm 2012/2011
Năm 2013/2012
±Δ
Tỷ lệ
(%)
±Δ
Tỷ lệ
(%)
Tốc độ
phát triển
BQ (%)
302
278
266
(24)
92,05
(12)
95,68
93,85
300,5
1,00
334
0,83
447,5
0,59
33,5
111,15
-
113,5
-
133,98
122,03
-
-
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Ngân hàng TMCPCT Việt Nam, CN Phú Thọ)
Theo bảng cho thấy mặc dù dư nợ trung và dài hạn bình quân đang có xu
hướng tăng lên qua các năm nhưng vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn của
Chi nhánh ngày càng giảm xuống rõ rệt, cụ thể: năm 2011 là 1,00 vòng, năm
2012 0,83 vòng so với năm 2011, năm 2013 là 0,59 vòng giảm 0,24 vòng so với
năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ giảm bình quân của doanh số thu nợ trung
và dài hạn là 6,15% chậm hơn so với tốc độ tăng bình quân của dư nợ trung, dài
hạn bình quân là 22,03% làm cho vòng quay tín dụng giảm đi
2.2.3.9. Các chỉ tiêu khác đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh
a. Sự tuân thủ các quy định, chính sách cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh
- Thủ tục và quy chế cho vay vốn
Các thủ tục giấy tờ ở chi nhánh khá đơn giản, tiết kiệm được thời gian,
giảm thiểu được chi phí,... Quy chế cho vay vốn tín dụng tại Chi nhánh còn bộc
lộ nhiều hạn chế như chưa thực sự chuẩn xác trong công tác thẩm định về
phương án sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, ...
- Xét duyệt cho vay
Xét duyệt cho vay đã diễn ra với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất
đảm bảo quy định thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày
b. Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng, chất lượng dịch vụ cung cấp
khách hàng của Chi nhánh
-
Bảng 2.20 : Trích bảng tổng hợp phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng đối với
các sản phẩm cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
Chỉ tiêu
I. Mức độ thuận tiện đối với khách hàng
1. Thời gian, địa điểm hoạt động
- Tốt
- Bình thường
- Kém
2. Hồ sơ, thủ tục vay vốn
- Đơn giản, thuận tiện
- Rườm rà
- Quá rườm rà, mất thời gian
II. Kỹ năng phục vụ của nhân viên
1. Hướng dẫn lập hồ sơ
- Có
- Không
2. Kiểm tra việc sử dụng vốn vay
- Có
- Không
3. Thời gian giải ngân tiền vay đúng tiến độ
- Có
- Không
4. Thời gian thực hiện giao dịch
- Nhanh
- Bình thường
- Chậm
III. Mức độ hài lòng của khách hàng
1. Thái độ phục vụ của nhân viên
- Hài long
- Bình thường
- Không hài long
2. Lãi suất cho vay trung, dài hạn
- Hợp lý
- Cao
3. Tiếp tục vay tại ngân hàng
- Có
- Không
4. Giới thiệu cho những người khác
- Có
- Không
Ý kiến đánh giá của khách hàng
Số lượng ý kiến
Tỷ trọng (%)
82
73
9
0
82
69
12
1
100,00
89,02
10,98
0
100,00
84,41
14,63
0,96
82
75
7
82
62
20
82
71
11
82
68
11
3
100,00
91,46
8,54
100,00
75,61
24,39
100,00
86,59
13,41
100,00
82,93
13,41
3,66
82
76
6
0
82
49
33
82
78
4
82
79
3
100,00
92,69
7,31
0
100,00
59,76
40,24
100,00
95,12
4,88
100,00
96,34
3,66
Việc khảo sát thông qua 82 khách hàng vay vốn trung và dài hạn, sai số
0,5% tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú
Thọ đã phản ánh một cách toàn diện nhất về chất lượng dịch vụ tín dụng trung
và dài hạn của Chi nhánh. Thông qua kết quả của cuộc khảo sát ta nhận thấy đa
số khách hàng đều cho rằng chất lượng tín dụng của ngân hàng là tương đối tốt.
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
2.3.1. Kết quả đạt được
- Nguồn vốn huy động của Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Phú
Thọ không ngừng gia tăng hàng năm, trong đó nguồn vốn trung và dài hạn cũng
được duy trì và tăng trưởng liên tục qua từng năm
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn có sự tăng trưởng hàng năm
- Doanh số cho vay trung, dài hạn tăng với tốc độ phát triển bình quân giai
đoạn năm 2011-2013 là 11,24%
- Ngân hàng luôn thực hiện đúng quy trình cho vay, quy trình thẩm định
dự án từ đó đảm bảo chất lượng, hiệu quả của tín dụng đầu tư do đó làm cho nợ
quá hạn trung, dài hạn của ngân hàng ngày càng giảm.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Nguồn vốn huy động trung và dài hạn của Chi nhánh còn thấp so với tổng
nguồn vốn huy động
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh đều giảm qua các năm
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung và dài hạn đang có sự sụt giảm.
- Doanh số thu nợ cũng như tỷ lệ thu hồi nợ trung và dài hạn giảm
- Nợ xấu trung và dài hạn của ngân hàng đang có xu hướng tăng lên.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
a. Về phía ngân hàng
Chi nhánh không có nhiều nguồn vốn trung, dài hạn và cũng rất khó huy
động vốn trung, dài hạn
Chi nhánh chú trọng phát triển một số cho vay cầm cố chứng khoán và
một số hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung, dài hạn giảm do chi phí huy động
vốn trung, dài hạn vẫn cao.
Trong công tác thu hồi nợ trung và dài hạn hệ thống thanh toán của Chi
nhánh chưa đáp ứng được một cách đầy đủ và kịp thời
Chi nhánh đang mở rộng hoạt động cho vay của mình, doanh số cho vay
tăng cao nên dư nợ cũng tăng lên qua từng năm bao gồm cả nợ xấu.
Hình thức cho vay trung, dài hạn chưa phong phú
b. Về phía khách hàng
Do sự biến động không ngừng nền kinh tế trong nước, các tổ chức, doanh
nghiệp tại địa phương cũng bị ảnh hưởng khá lớn. Sản phẩm sản xuất không tiêu
thụ được, doanh thu từ các hoạt động dịch vụ cũng giảm sút mạnh, nên không đủ
nguồn trả nợ cho Ngân hàng.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ THỌ
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
3.1.1. Mục tiêu của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam,
Chi nhánh Phú Thọ trong năm tới
- Tổng nguồn vốn huy động đạt: 3.450 tỷ đồng .
- Tổng dư nợ cho vay đạt:
2.580 tỷ đồng .
- Lợi nhuận đạt :
102.727 triệu đồng.
Phấn đấu không phát sinh nợ quá hạn mới, đẩy mạnh việc xử lý và thu hồi
nợ quá hạn cũ, nợ không sinh lời.
3.1.2. Phương hướng của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam, Chi nhánh Phú Thọ
3.1.2.1. Phương hướng chung đối với hoạt động cho vay
+ Đa dạng hóa đối tượng cho vay, tạo điều kiện cho hộ sản xuất kinh
doanh, thỏa mãn nhu cầu về vốn.
+ Bám sát vào chương trình định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh
+ Cán bộ ngân hàng, nhất là đội ngũ cán bộ cho vay hộ sản xuất cần phải
tinh thông nghiệp vụ, am hiểu sản xuất kinh doanh
+ Xây dựng ngân hàng đa năng, thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ hiện đại,
đáp ứng nhu cầu giao dịch của nhân dân, đặc biệt là hộ sản xuất
3.1.2.2. Phương hướng cụ thể đối với hoạt động cho vay trung và dài hạn của
Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Phú Thọ
- Chủ động linh hoạt nắm bắt thông tin thị trường trong nước và quốc tế,
bám sát văn bản chỉ đạo từng thời kỳ tăng trưởng cho vay trung và dài hạn theo
đúng định hướng của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Mở rộng khách hàng mới có tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định
- Đẩy mạnh chào bán chéo các sản phẩm dịch vụ
- Thường xuyên phân tích đánh giá khách hàng
- Mở rộng đi đôi với nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn
- Chấn chỉnh các mặt yếu kém trong hoạt động cho vay, xử lý nợ quá hạn
- Củng cố và duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Thọ
3.2.1. Giải pháp về phát triển nguồn vốn huy động trung và dài hạn
Thứ nhất, củng cố nguồn huy động vốn truyền thống
Thứ hai, phát triển đa dạng hóa các công cụ huy động vốn TDH mới
3.2.2. Xây dựng chính sách cho vay và thu nợ hiệu quả
Trước hết, một chính sách cho vay cần phải có những quy định rõ ràng và
phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận có liên quan tại Chi nhánh dưới hình
thức văn bản cụ thể.
Tiếp theo, thiết kế chính sách và mô hình, mở rộng và đẩy mạnh các loại
hình cho vay của Chi nhánh, tạo lập những hình thức dịch vụ mới để tăng thêm
thị phần, doanh lợi và tạo được sự phong phú, đa dạng về sản phẩm cho vay, các
hình thức phục vụ theo đúng chức năng của NHTM.
Cuối cùng, nghiêm túc thực hiện quy trình thu hồi nợ
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức cho vay trung và dài hạn
Một là, Chi nhánh luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay
Hai là, Chi nhánh cần mở rộng cho vay đối với các ngành nông nghiệp và hộ
gia đình, cá nhân
Ba là, Chi nhánh cần đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay
Bốn là, Chi nhánh cần đa dạng hóa loại tiền cho vay
3.2.4. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn
Chi nhánh cần tăng cường công tác ngăn chặn nợ quá hạn, , đó là:
- Cơ cấu lại các khoản nợ dài hạn.
- Phân loại từng đối tượng khách hàng nợ tồn đọng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới
- Chi nhánh có thể kêu gọi người bảo lãnh cho doanh nghiệp
Biện pháp xử lý:
- Biện pháp khai thác
- Biện pháp thanh lý tài sản thế chấp
- Biện pháp phân tán rủi ro
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án
- Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin, thông tin.
- Tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án
- Nâng cao chất lượng thẩm định cho cán bộ tín dụng
3.2.6. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng cho vay đồng thời thực hiện chiến
lược khách hàng hợp lý
Mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư và
các doanh nghiệp
Đơn giản hoá các thủ tục trong điều kiện có thể, nhưng phải đảm bảo hiệu
quả an toàn vốn tín dụng.
Tiến hành phân loại khách hàng theo nhiều tiêu thức
3.2.7. Tăng cường công tác quảng bá sản phẩm và hợp tác với các doanh
nghiệp, cơ quan đoàn thể, các trường học trên địa bàn
Hoàn thiện các sản phẩm và đưa ra cung cấp các sản phẩm phù hợp nhu
cầu của khách hàng
Chi nhánh có thể thực hiện quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua báo chí,
tranh ảnh, tài liệu, tờ rơi.
3.2.8. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Giúp Ban Giám Đốc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế
kiểm toán nội bộ
- Hoàn thiện, củng cố, tăng cường cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực
làm công tác kiểm tra, kiểm soát....