Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nghiên cứu và khảo sát hành vi người tiêu dùng đối với nước tương chinsu tại siêu thị bigc gò vấp và bigc hoàng văn thụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.53 KB, 47 trang )

Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

TÊN ĐỀ TÀI: “Nghiên cứu và khảo sát hành vi người tiêu dùng đối với nước tương
Chinsu”
MÔN: NGHIÊN CỨU MARKETING
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN NHƠN

NHÓM: 3
LỚP: DHMKT7LT
DANH SÁCH NHÓM:

Tên thành viên
1. Nguyễn Văn Huấn
2. Phan Thị Kim Nguyên
3. Tạ Thị Thảo
4. Trấn Thị Nhung
5. Nguyễn Thụy Thùy Dương
6. Văn Thị Huyền Châu
7. Trần Thị Thanh Trang
8. Nguyễn Thị Phượng
9. Nguyễn Như Đức
10. Văn Thị Mỹ Nương
11. Trần Thị Minh Diệu
12. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
13. Trần Trúc Ly
14. Trương Thị Ngọc Ngân
15. Nguyễn Thị Hồng Huệ
16. Trần Đình Thương
17. Nguyễn Thị Thanh Huỳnh


18. Lê Thành Mai Phi
19. Lâm Thùy Linh

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

Ghi chú
Chủ nhiệm nhóm

1


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

2


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


A. PHẦN MỞ ĐẦU:
 Lý do chọn đề tài:
Việt Nam có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Đối với người Việt Nam, ẩm thực cũng
là một nét văn hóa rất riêng và độc đáo. Trong nền ẩm thực độc đáo đó, nước chấm là
không thể thiếu trong các bữa ăn gia đình. Nhắc đến nước chấm mà không kể đến nước
tương và nước mắm quả là thiếu sót, hai loại nước chấm phổ biến hiện nay của người Việt
Nam. Người ta có thể ăn theo nhiều cách: chấm và pha làm nước chấm. Cho dù ăn theo
cách nào thì mỗi loại nước chấm đều đem cho người ăn một hương vị đặc trưng. Ngày nay,
người tiêu dùng ngày càng chuộng nước tương vì nhiều lí do. Nước tương chủ yếu được
sản xuất từ nguyên liệu thực vật, còn động vật thì ít hơn. Vì làm từ thực vật, nước tương
rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt là nước tương dành cho cả người ăn chay và ăn mặn. Người
tiêu dùng ngày càng thông minh hơn trong việc chọn mua và sử dụng thực phẩm. Thực
phẩm tốt cho sức khỏe, không có chứa chất gây ung thư thì mới được tin dùng.Và nước
tương cũng vậy, phải đảm bảo chất lượng và an toàn khi sử dụng. Nhưng gần đây, nước
tương có chứa chất gây ung thư 3 – MCPD là đề tài nóng của xã hội, gây hoang mang và
làm thay đổi thái độ của người tiêu dùng trong việc sử dụng nước tương.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

3


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Để hiểu rõ hơn tâm lý người tiêu dùng trong việc sử dụng nước tương, nhóm có tiến hành
: “Nghiên cứu và khảo sát hành vi người tiêu dùng đối với nước tương Chinsu tại siêu
thị BigC Gò Vấp và BigC Hoàng Văn Thụ”.


 Mô hình nghiên cứu: sự trung thành của khách hàng đối với nước tương Chinsu.

NHẬN THỨC VỀ
CHẤT LƯỢNG

KHÁCH HÀNG
THỎA MÃN

KHÁCH HÀNG
TRUNG THÀNH

Mô hình sự trung thành của khách hàng đối với nước tương Chinsu.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

4


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu
Mức độ nhận
thức

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Phương tiện
nhận thức
Các hình thức
khuyến mãi


Nhận thức về
chất lượng

Nhận thức
về giá

Nhận thức về
DV gia tăng

Nhận thức

Nhận thức về
đối thủ cạnh
tranh

Sự thỏa mãn

Sự trung
thành

 Mục tiêu nghiên cứu:
 Tổng quan về thị trường, sản phẩm nước tương tại TP.HCM từ năm 2009 – 2011
nhằm nắm vững thị trường và hành vi của người tiêu dùng.
 Đặc điểm người tiêu dùng đối với sản phẩm nước tương.
 Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm nước tương Chinsu.
 Nội dung nghiên cứu:
 Tổng quan về thị trường, ngành hàng nước tương tại TP.HCM từ 2009 – 2011.
 Phân khúc thị trường nước tương.
 Các nhãn hiệu nước tương trên thị trường.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3


5


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

 Đặc điểm cạnh tranh.
 Nghiên cứu đặc điểm người tiêu dùng về sản phẩm nước tương Chinsu.
Nghiên cứu hành vi, thái độ sử dụng nước tương Chinsu và so với đối thủ cạnh tranh như
thế nào. Biết được mức độ nhận biết nước tương Chinsu, họ đánh giá nước tương Chinsu
so với đối thủ cạnh tranh, điều họ mong muốn ở một chai nước tương, những yếu tố nào sẽ
kích thích người tiêu dùng mua nhiều hơn, và họ sẽ mua ở đâu là thuận tiện, dễ dàng.
Thông qua việc nghiên cứu đối với sản phẩm nước tương Chinsu để đưa ra điểm mạnh –
yếu của Chinsu. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn để thoả mãn nhu cầu
khách hàng đối với sản phẩm nước tương Chinsu .
 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Hành vi người tiêu dùng đối với sản phẩm nước tương
Chinsu.
 Đối tượng khảo sát: Những người phụ nữ có độ tuổi từ 18 – 50 tuổi.
 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về hành vi sử dụng nước tương Chinsu. Trong thời gian qua nước tương có
nhiều biến động, rõ rệt nhất trong thời điểm từ 2009 – 2011. Vì trước năm 2005, nước
tương Chinsu bị nằm trong những sản phẩm có chứa chất độc tố 3 – MCPD, sau một thời
gian dài cho tới nay, nước tương Chinsu liên tiếp cải thiện sản phẩm, và cũng nắm thị phần
khá cao. Nước tương Chinsu phân phối rộng khắp đất nước, rất khó khăn cho việc nghiên
cứu hành vi tiêu dùng, nên nhóm chọn nghiên cứu trên địa bàn TPHCM, nơi sử dụng nhiều
nhất và biến động về thông tin cũng nhiều nhất.
 Sản phẩm nước tương của Công ty Cổ phần Công Nghiệp - Thương Mại Masan.

 Thời gian: Tháng 4/2012.
 Địa điểm: Các siêu thị BigC tại TP.HCM.
- Big C Hoàng Văn Thụ: 202B Hoàng Văn Thụ, Phường 9, Quận
Phú Nhuận.
- Big C Gò Vấp: 792 Nguyễn Kiệm – Phạm Ngũ Lão, Phường 3,
Quận Gò Vấp.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

6


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

 Phương pháp nghiên cứu:
Để giúp để tài đi đúng hướng, không sai lệch vì vậy cần sử dụng một số phương pháp nhất
định để nghiên cứu.
 Nguồn thông tin:
 Thông tin thứ cấp:
Thu thập các tài liệu cần thiết cho việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng về
sản phẩm nước tương Chinsu và so sánh với đồi thủ cạnh tranh nhằm đề ra một
số giải pháp nâng cao chất lượng nước tương Chinsu. Để thu thập được thông
tin nhóm sử dụng các nguồn từ Internet, một số tài liệu của công ty, thông tin từ
một số đại lí, cửa hàng siêu thị trên TPHCM.
 Thông tin sơ cấp: thông tin thu thập từ các khách hàng sử dụng nước tương
Chinsu thông qua bảng câu hỏi.
 Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập thông tin:



Thu thập thông tin thứ cấp: Nghiên cứu tại bàn bằng cách sử dụng nguồn
thông tin từ sách báo, mạng Internet…

 Thu thập thông tin sơ cấp: Quan sát và phỏng vấn trực tiếp khách hàng sử
dụng nước tương Chinsu với mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu
phi xác suất.
 Phương pháp phân tích và tổng hợp sau khi đã có được các thông tin từ việc sử
dụng nguồn trên và phương pháp trên. Nhóm sử dụng phương pháp phân tích và
tổng hợp để hoàn thành việc nghiên cứu
 Kết cấu đề tài: đề tài gồm 3 chương
Chương 1.

Tổng quan về thị trường ngành hàng nước tương tại TP.HCM từ 2009
– 2011.

Chương 2.

Đặc điểm và hành vi người tiêu dùng đối với nước tương Chinsu.

Chương 3.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn để thoả mãn nhu cầu khách
hàng.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

7



Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

B. PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG NƯỚC TƯƠNG TẠI
TP.HCM TỪ 2009 – 2011.
1. Phân khúc thị trường nước tương:
Trên thị trường nước tương hiện nay, có rất nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng về kiểu
dáng, hương vị và mục đích sử dụng cũng khác nhau. Nhìn chung, có thể chia thị trường
nước tương thành 3 phân khúc như sau:


Phân khúc cao cấp:
Các sản phẩm nước tương thuộc phân khúc cao cấp để nhắm đến những người tiêu

dùng sang trọng, giàu có sử dụng nước tương cao cấp để thể hiện chính họ. Phân biệt được
rõ nước tương cao cấp với các dòng sản phẩm khác hoặc các nhãn khác trên thị trường.
Như vậy, nó được định giá cao là điều tất nhiên và khi nghĩ đến nước tương cao cấp người
tiêu dùng không chỉ nghĩ đến sản phẩm giá cao mà còn biết đến nó là một sản phẩm có
chất lượng cao với một quy trình sản xuất hiện đại đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trên thị trường xuất hiện 2 nhãn hiệu Chinsu và Maggi với nhiều sản phẩm được định vị là
cao cấp, 2 nhãn đã có dòng nước tương ở mức giá cao, thông tin qua các phương tiện
truyền thông.
Bên cạnh những thương hiệu trong nước, trong phân khúc cao cấp còn có sự xuất
hiện của các thương hiệu nước tương nhập khẩu như Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan với
kiểu dáng, mùi vị và chất lượng sản phẩm tốt hơn hẳn các thương hiệu trong nước.



Phân khúc thị trường cấp trung:
Đây là phân khúc mà có sức tiêu thụ tương đối lớn và mạnh, sản phẩm đa dạng chủng

loại, phong phú kiểu dáng, giúp người tiêu dùng có thêm nhiều sự lựa chọn. Mức giá và
chất lượng sản phẩm rất phù hợp với thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng. Bên cạnh
đó, công nghệ sản xuất và quy trình chế biến đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và tương
đối tốt cho sức khỏe có thể kể đến các nhãn hiệu nước tương như: Nam Dương và 1 số sản
phẩm của Chinsu…


Phân khúc thị trường cấp thấp:

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

8


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Các loại nước tương được xếp vào phân khúc cấp thấp bởi vì nó chủ yếu nhắm tới
những người tiêu dùng có mức thu nhập thấp, sản phẩm được dùng với mục đích chế biến
là chủ yếu, hương vị, chất lượng và mức giá khác xa so với 2 phân khúc thị trường trên.
Ngoài ra, tồn tại những loại nước tương trôi nổi không rõ xuất xứ, không có thương hiệu.
Ở phân khúc này, sản phẩm được sản xuất chủ yếu theo phương pháp thủ công, kinh doanh
theo hộ gia đình là chủ yếu, vì thế chất lượng sản phẩm và công nghệ để bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm là rất hạn chế …chủ yếu được bày bán ở vùng quê và miền núi và
thường được sử dụng với số lượng nhiều.

2. Các nhãn hiệu nước tương trên thị trường:
2.1 Nhãn hiệu nước ngoài :
Trên thị trường, ngoài nước tương Maggi của Pháp, Thụy Sĩ được bán chạy, còn có
những thương hiệu như Kikkoman (Singapore), Lee Kum Kee (Trung Quốc); Tamin
(Malaysia); Life Dark (Malaysia) , Heinz, Life, Tung Chun ... và một số nhãn của Hàn
Quốc, Nhật Bản.
2.2 Nhãn hiệu trong nước :
Thị trường trong nước thì có sản phẩm của các hãng : Công ty liên doanh Chế biến
thực phẩm Vitecfood (nơi sản xuất nước tương Chin-su), Nam Dương, Hương Nam
Phương (cao nhất), Thái Phát, Lợi Ký, Trung Nam, Hoàng Hải, Đông Phương, Vĩnh
Phước, Kim Thành, Vị trai Lá bồ đề, Phú Tấn, Thanh Huy, Thiên Hương, Thanh Phát,
Bông Mai, Đông Nam, Hạnh Phúc, Bách Hảo và Trường Thành...
3. Đặc điểm cạnh tranh
3.1

Cạnh tranh trong chiến lược sản phẩm:
Hiện nay nhìn chung trên thị trường TP.HCM có khá nhiều nhãn hiệu nước tương

khác nhau với chất lượng mẫu mã, bao bì khác nhau. Tại thời điểm 2005 thì các dòng sản
phẩm nước tương như của Nam Dương, Trường Thành (Đào Tiên) bán rất chạy trên thị
trường với nhiều mẫu mã khác nhau và được người tiêu dùng lựa chọn. Nhưng sau khi
phát hiện nhiều nhãn hiệu nước tương trên thị trường không đảm bảo chất lượng, nồng độ
chất 3 – MCPD khá cao, Bộ y tế tiến hành kiểm tra thì các nhãn hiệu như của Nam Dương,
Mekong, Đào Tiên bị tẩy chay, đặc biệt nước tương Chinsu là sản phẩm nước tương bị
phát hiện đầu tiên tại Bỉ lập tức bị tẩy chay nhưng với hoạt động PR công ty nhanh chóng

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

9



Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

khắc phục tình hinh, cải tiến quy trình kĩ thuật tạo ra nhiều sản phẩm nước tương mới với
nhiều mẫu mã khá nhau. Sau khi hoàn thiện các sản phẩm mới công ty đã khá thành công
khi được người tiêu dùng chọn mua các sản phẩm mới và sức mua ngày càng tăng. Có thể
người tiêu dừng chọn mua sản phẩm của Chinsu không hẳn họ tin tưởng hết ở công ty
nhưng đa số các nhãn hiệu khác đều nằm trong dang sách nước tương đen. Sau đây là sản
phẩm của một số nhãn hiệu nước tương tại TP.HCM.

Bảng 1.1 Các nhãn hiệu trên thị trường TPHCM

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

10


NhãnCứu
hiệu
Công
dụng
Đề tài: Nghiên
& Khảo Sát nước
tương
Chinsu

Kích cỡ
GhiVăn

chúNhơn
GVHD: TS. Nguyễn

NƯỚC TƯƠNG CHINSU
1. Chinsu Siêu Ca

300ml

2. Chinsu Nếp Cái Hoa Vàng

Dùng làm nước

3. Chinsu Tam Thái Tử Nhất

chấm, ướp, nêm,
nấu.

Ca
4. Chinsu Tam Thái Tử

500ml & 250ml
500ml & 650ml

Có thành phần I
-ốt giúp ngăn

500ml

Nhị Ca &Tam Ca


ngừa bướu cổ.

250ml
5. Chinsu Hương Vị Tỏi Ớt

Dùng làm nước

&

chấm.

500ml

NƯỚC TƯƠNG MAGGI
Dùng làm nước

1. Nước tương Maggi

chấm.
Dùng làm nước

2. Maggi từ Đậu Nành

chấm và tẩm ướp.
Đặc biệt dùng để

3. Maggi Hảo Hạng

chấm.


200ml

300ml & 700ml

Được làm từ
lúa mì.

Được làm từ
đậu nành cao
cấp và bổ sung

200ml

lượng i-ốt cần
thiết cho cơ thể
Sản xuất theo

Dùng làm nước

4. Maggi Đậm Đặc

chấm và tẩm ướp.

300ml & 700ml

công nghệ lên
men tự nhiên.

NƯỚC TƯƠNG NAM DƯƠNG
1. Nam Dương Đặc Biệt


2. Nam Dương Hồng Đào

Dùng làm nước
chấm và tẩm ướp.
Chiên xào, làm
nước chấm.

200ml

Hương vị thơm
ngon.

500ml

Chiên xào, làm
3. Nam Dương
Nhóm thực hiện: Nhóm 3

nước chấm, tẩm

500ml

ướp.

NƯỚC TƯƠNG MEKONG

11



Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

(Nguồn: Internet và quan sát thực tế tại siêu thị BigC )
Qua bảng trên ta thấy rằng các sản phẩm nước tương hiện nay rất đa dạng cụ thể:
Đối với sản phẩm nước tương Chinsu chỉ có đóng chai nhựa, ở nhiều kích cỡ , nhiều
mẫu mã khác nhau phù hợp vời từng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt có nhiều sản phẩm
cao cấp có nhiều kiểu dáng, màu sắc bắt mắt và nhiều tên gọi khác nhau để thu hút sự quan
tâm và lựa chọn của khách hàng.
Với sản phẩm nước tương Maggi thì hầu như không nằm trong danh sách nước tương
đen nên luôn được người tiêu dùng quan tâm tới và lựa chọn. Có nhiều sản phẩm với nhiều
tên gọi khác nhau, bao bì sản phẩm có thủy tinh lẫn chai nhựa và đặc biệt được chiết xuất
theo quy trình công nghệ hiện đại nhất nên được ngưởi tiêu dùng chọn nhưng bên cạnh đó
do áp dụng quy trình mới nên sản phẩm có mùi , vị hơi khác so với trước đây nên có sự
cạnh tranh gay gắt giữa nước tương Chinsu và Maggi.
Riêng sản phẩm nước tương Nam Dương sau khi bị tẩy chay công ty tiến hành cải
tiến công nghệ và quy trình sản xuất tạo ra những sản phẩm mới với tên gọi mới cho mình
nhằm tạo lòng tin của khách hàng cho sản phẩm.
Với sản phẩm Mêkong thì cải tiến quy trình sản xuất nhưng không phát triển sản
phẩm mói mà chỉ còn dòng sản phẩm chiết xuất từ dầu thực vật nên hạn chế sự lụa chọn và
tin dùng của khách hàng đối với sản phẩm.
Đào Tiên hiện nay trên thị trường TP.HCM không thấy xuất hiện nữa.
3.2

Cạnh tranh trong chiến lược giá:

Hiện nay trên thị trường nước tương ta thấy các nhãn hiệu có nhiều sản phẩm khác nhau đa
dạng về chủng loại, kích cỡ với nhiều mức giá khác nhau phù hợp với khả năng thanh toán
và chọn lựa của từng khách hàng, cụ thể giá bán của sản phẩm một số nhãn được thể hiện

qua bảng sau:

Bảng 1.2: Giá bán của các nhãn hiệu nước tương trên thị trường TPHCM
Đơn vị tính: đồng/ chai

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

12


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

Nhãn hiệu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Kích cỡ

Giá

300ml

8.000

250ml

8.000

500ml


14.000

500ml

8.000

650ml

9.500

4. Nước tương Tam Thái Tử Nhị Ca

500ml

5.000

5. Nước tương Hương Vị Tỏi Ớt

250ml

7.500

200ml

19.000

300ml

11.400


700ml

22.500

200ml

16.200

300ml

11.400

700ml

22.500

1. Nước tương Đặc Biệt

250ml

9.900

2. Nước chấm Hoa Cúc

500ml

8.200

3. Nước chấm Hoa Sen


500ml

8.200

4. Nước tương Hương Nấm

450ml

8.500

400ml

4.500

500ml

6.000

CHIN SU
1. Chinsu Siêu Ca
2. Chinsu Nếp Cái Hoa Vàng

3. Nước tương Tam Thái Tử Nhất Ca

MAGGI
1. Nước tương Maggi
2. Nước tương Maggi từ Đậu Nành
3. Nước tương Maggi Hảo Hạng
4. Nước tương Đậm Đặc


NAM DƯƠNG

MEKONG
Nước tương Mekong từ Đậu Nành

( Nguồn: Quan sát tại siêu thị BigC, các tiệm tạp hoá)
Qua bảng giá trên ta nhận thấy rằng các sản phẩm nước tương của Maggi có giá cao hơn
hẳn những sản phẩm của nhãn hiệu khác cụ thể: nước tương cao cấp loại 200ml của Maggi
có gía là 29000 đ trong khi đó sản phẩm nước tương cao cấp của Chinsu thì thấp hơn:
nước tương cao cấp siêu ca loại 300ml giá 8000. Nhưng nhìn chung giá các sản phẩm
nước tương trên thị trường hiện nay được chia như sau:
Nhóm thực hiện: Nhóm 3

13


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Với dòng nước tương cao cấp: sản phẩm của Maggi nhìn chung cao hơn một số dòng
sản phẩm nước tương cao cấp của Chinsu. Chin su thì có mức từ 8000- 15500 còn Maggi
thì từ 10500- 29000 đ. Tuy nhiên với chất lượng cao hơn phù hợp với nhu cầu người tiêu
dùng thì sản phẩm mức giá cao hơn cũng được người tiêu dùng chấp nhận.
Với dòng nước tương trung bình: Nam Dương có mức giá rẻ hơn so với Maggi và
một số sản phẩm nước tương cao cấp của Chin su nhưng nước tương Nam Dương cũng
đang hướng đến dòng sản phẩm cao cấp cụ thể công ty có dòng sản phẩm nước tương đặc
biệt ở mức giá cao hơn những sản phẩm khác của công ty như: với 250ml giá 9900đ,
450ml giá 8900đ,còn những sản phẩm khác của công ty chỉ nằm ở mức 6300- 7200đ.
Dòng sản phẩm cấp thấp: sản phẩm định vị cho người có thu nhập thấp, ít mua

những sản phẩm cao cấp với mức giá cao. Với những sản phẩm này công ty thường hướng
đến người lao động với mong muốn những sản phẩm rẻ tiền,bình dân. Cụ thể như:
Mekong, Đào Tiên với những sản phẩm này thì có mức giá rẻ hơn so với 3 nhãn ở trên chỉ
nằm ở mức 4500 - 7000đ.
Riêng sản phẩm nước tương Đào Tiên có loại 500ml và 700ml vói mức giá 4500 và
7000 đ/chai. Giá của sản phẩm được lấy từ năm 2006, sau khi xảy ra việc kiểm tra chất
3_MCPD thì hiện nay trên thị trường TPHCM Đào tiên dường như không còn xuất hiện
nữa
3.3 Cạnh tranh trong chiến lược phân phối:
Hiện nay các nhãn hiệu nước tương trên thị trường hầu như đều sử dụng kênh phân phối
đại trà nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước tương của người tiêu dùng trong cả nước.
Thông qua các nhà phân phối, hệ thống bán sỉ, lẻ, siêu thị nhằm đưa sản phẩm đến người
tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Tuy nhiên cũng có những công ty như
Trường Thành (Đào Tiên),hay nước tương Mekong thì sản phẩm ít được phân phối trong
hệ thông siêu thị hơn những nhãn khác mà phân phối cho đại lý bán sỉ, lẻ, và sản xuất theo
đơn đặt hàng nhiều hơn, cụ thể được thể hiện như sau:

So sánh phân phối giữa các nhãn hiệu nước tương tại TP.HCM
Nhóm thực hiện: Nhóm 3

14


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

Nhãn

Nam

Đào


hiệu

Dương

Tiên

Mekong

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Chinsu

Maggi

Do đặc thù là một sản phẩm thiết yếu, nên các nhãn hiệu nước tương chủ yếu lựa chọn
phương thức “phân phối đại trà” để các sản phẩm của họ dễ đến được với người tiêu
Giống

dùng nhất.

nhau
Các sản phẩm nước tương chủ yếu được phân phối thông qua hệ thống siêu thị và các
chợ, tiệm tạp hoá…
Khác
nhau

 Kiểu phân phối:

 Kiểu phân phối


NHÀ SẢN XUẤT

NHÀ BÁN SỈ

NHÀ SẢN XUẤT
NV BÁN HÀNG,
TIẾP THỊ

GIÁM SÁT
KINH DOANH

NHÀ BÁN SĨ
NHÀ BÁN LẺ
NHÀ BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
NGƯỜI TIÊU DÙNG

 Cách thanh toán

 Cách thanh toán

Thanh toán gối đầu 1 toa, hoặc trả 1 Do là sản phẩm ra đời sau và không có lợi thế về
khoản tiền nhất định vào cuối mỗi giá nên tập trung vào biện pháp chủ động đẩy
lần giao hàng, rồi tất toán công nợ hàng đến người tiêu dùng. Mức chiết khấu dành
vào cuối năm. Hàng bị hư đều được cho nhà phân phối là 2-3% thanh toán ngay khi
đổi trả lại cho xưởng và ít khi nào giao hàng.
giao hàng chậm trễ.
 Cách vận hành trong kênh


 Cách vận hành trong kênh

Hàng hoá được hút từ người tiêu Là những nhóm ra đời sau lại không có ưu thế về
giá nên tập trung biện pháp đẩy hàng đến người
Nhóm thực hiện: Nhóm 3

15


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

dùng, nhà bán sỉ theo yêu cầu của tiêu dùng. Hiện sản phẩm được bán chủ yếu qua
người tiêu dùng mà đặt hàng và nhà nhà phân phối ở các tỉnh. Mỗi tỉnh có 1 hoặc 2
sản xuất theo đó đáp ứng. Do đó nhà phân phối, đi kèm là 1 giám sát kinh doanh
vai trò nhà sản xuất khá thụ động, do nhà sản xuất trả lương, làm nhiệm vụ phối
không tốn chi phí tiếp thị và xây hợp với nhà phân phối thực hiện kế hoạch kinh
dựng đội ngũ bán hàng, nên không doanh tiếp thị. Nhà sản xuất xây dựng, huấn
nắm rõ hay tác động nhiều đến luyện, trả lương cho đội ngũ nhân viên bán hàng,
khâu bán lẻ đến người tiêu dùng.
Nhưng hiện nay các thương hiệu sử
dụng kênh phân phối này vẫn đang
chiếm ưu thế vì giá thấp

nhân viên tiếp thị và tập trung xây dựng các
chương trình khuyến mãi đến tận người bán lẻ để
hỗ trợ cho nhà phân phối
Với cách này , nhà phân phối phải đầu tư nhiều
cho bán hàng nhưng rủi ro trong thanh toán thấp,

hiệu quả quản lý kinh doanh cao. Nhà quản lý
cũng có điều kiện nắm bắt thông tin thị trường
kịp thời và luôn theo sát nhu cầu của người tiêu
dùng cuối cùng để có chiến lược kinh doanh hiệu
quả.

Qua sơ đồ trên ta thấy những nhãn ra đời sau như nước tương Chinsu, Maggi thì công
ty đầu tư nhiều cho kênh phân phối. Sản phẩm được phân phối qua các nhà phân phối của
công ty ,có hệ thống nhân viên tiếp thị và giám sát kinh doanh, giám sát khâu phân phối
hàng từ các đại lý, nhà bán sỉ, lẻ, siêu thị. Đặc biệt Chinsu có dịch vụ giao hàng tận nơi do
nhân viên kinh doanh phụ trách, nên việc giám sát hàng hóa , phân phối sản phẩm được
quản lý chặt chẽ hơn và nhanh chóng nắm bắt những phản ứng của khách hàng.
Riêng nước tương Maggi thì trước thời điểm xảy ra việc kiểm tra chất 3_MCPD và
cho đến thời điểm này thì Maggi là sản phẩm không hề có độc tố 3_MCPD nên luôn được
người tiêu dùng tin dùng. Công ty định vị sản phẩm là cao cấp với mức giá cao hơn những
sản phẩm khác trên thị trường, và phân phối cho hệ thống thị là chủ yếu. Nhưng với nước
tương Chinsu thì công ty có nhiều phân khúc hơn nên sản phẩm hầu như đều có mặt khắp
thị trường, cả đại lý bán sỉ, bán lẻ và siêu thị ở các tỉnh thành trong cả nước.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

16


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Với nước tương Nam Dương là sản phẩm có mặt trước hai nhãn hiệu trên nên rất
được người tiêu dùng tin dùng sản phẩm nhưng sau khi xảy ra việc kiểm tra độc tố

3_MCPD thì sản phẩm lập tức bị tẩy chay. Công ty đã cải tiến ngay quy trình sản xuất
nước tương cho ra đời những sản phẩm nước tương sạch và công bố cho người tiêu dùng
qua phương tiện truyền thông để lấy lại niềm tin của khách hàng dành cho sản phẩm của
mình.
Còn nước tương Mekong thì sau khi bị khách hàng tẩy chay công ty cũng cải tiến quy
trình , sản xuất ra những sản phẩm nước tương bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng.
Nhưng sản phẩm được phân phối ít hơn trước kia. Nước tương thì chỉ có một loai nước
tương được sản xuất từ đậu nành và có kích cỡ là 400ml và 500ml, nên hạn chế sự lựa
chọn của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Và chỉ bán ở đại lý, các nhà bán lẻ không có
bán ở siêu thị như trước đây. Riêng nước tương Đào tiên thì vào thời điểm năm 2006 sản
phẩm được bán khá rộng rãi nhưng sau thời điểm 2007 cho đến nay sản phẩm này không
còn xuất hiện trên thị trường TP.HCM
3.4

Cạnh tranh trong chiến lược chiêu thị:
Hoạt động chiêu thị của các nhãn hiệu nước tương tại TP.HCM

Quảng cáo
Tivi

Khuyến mại
Tích luỹ điểm đổi lấy sản
phẩm

nước

tương,nước

Chins


Internet

mắm, tương ớt.

u

Báo

Mua sản phấm của Chisnu

Ngoài trời

foods có cơ hội trúng “Bếp

Hoạt động khác

Trả 1 tỷ đồng cho người phát hiện
chất 3-MCPD trong nước tương
Chinsu

vàng”
Tivi
Maggi

Tài trợ hội Thảo “Nước tương sau

Internet

Mua nước tương hoặc dầu


cơn bão 3-MCPD

Báo

hào tặng 1-2 gói bột nêm

Tài trợ cuộc thi nấu ăn dành cho

Ngoài trời
Báo

các nhà giáo
Họp báo công bố ra mắt dòng sản

Đài phát

phẩm nước tương sạch sản xuất

thanh

Meko

theo công nghệ mới
Họp báo công bố ra mắt dòng sản

ng

phẩm nước tương sạch sản xuất

Nam

Dương

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

17


NGƯỜI TIÊU DÙNG
Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

theo công nghệ mới
( Nguồn: Tổng hợp từ Internet)
Từ bảng so sánh trên chúng ta thấy rằng, các cơ sở sản xuất nước tương truyền thống
của Việt Nam hầu như không chú trọng đến việc quảng cáo, không một cơ sở nào đầu tư
vững chắc cho hoạt động này, nếu có thì họ chỉ cho quảng cáo trên báo đài về sản phẩm
mới, các cơ sở này không nhận thấy được sức mạnh của việc quảng cáo. Điều này được
chứng minh qua hai sản phẩm là:Chinsu và Maggi, là sản phẩm ra đời sau nhưng được đầu
tư cho quảng cáo một cách toàn diện và mạnh mẽ, các hoạt động chiêu thị của hai sản
phẩm này rất đa dạng và phong phú từ: Quảng cáo, khuyến mại, PR, event…chính sự đầu
tư và quan tâm đúng mức đến hoạt động chiêu thị đã giúp cho hai công ty nhanh chóng
chiếm lĩnh được thị trường và tâm trí khách hàng.
Trong thời buổi kinh tế hội nhập như hiện nay, ngoài việc tạo ra những sản phẩm tốt
thì việc đầu tư cho hoạt động Marketing hiệu quả là một trong những điều kiện tiên quyết
giúp doanh nghiệp thành công vững vàng.

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM VÀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM

NƯỚC TƯƠNG CHINSU
1. Lý luận nghiên cứu hành vi người tiêu dùng nước tương Chinsu :
1.1 Thiết kế bảng câu hỏi:
 Bảng câu hỏi được thiết kế khoa học và gọn gàng, thoả mãn được 2 tiêu chí:
 Có đủ các câu hỏi mà nhà nghiên cứu muốn thu thập thông tin từ các câu trả lời.
 Bảng câu hỏi đơn giản và kích thích được đáp viên trả lời
 Bảng câu hỏi được thiết kế với nội dung rất đơn giản và dễ hiểu đối với người tiêu
dùng, không dùng nhiều từ ngữ chuyên môn dễ gây nhằm lẫn cho đáp viên.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

18


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

 Hình thức câu hỏi trong bảng phỏng vấn là câu hỏi đóng: với những gợi ý sẵn và
đáp viên có thể chọn một hoặc nhiều câu trà lời tuỳ theo từng tình huống cụ thể.
 Phương pháp phỏng vấn được sử dụng trong nghiên cứu là “ phương pháp trực
tiếp” : phỏng vấn viên sẽ trực tiếp hướng dẫn và hỏi đáp viên, để có được câu trả lời
theo đúng hướng mà nhóm nghiên cứu.
1.2 Phương pháp chọn mẫu:
Mẫu được sử dụng trong nghiên cứu được chọn theo “phương pháp phi xác xuất”: nghĩa là
các phần tử tham gia trong mẫu được chọn không theo quy luật ngẫu nhiên.
Lý do chọn mẫu theo phương pháp phi xác xuất:
 Do đặc thù về sản phẩm nước tương là một mặt hàng thiết yếu, được nhiều người sử
dụng qui mô mẫu lớn và rất đa dạng ( gây khó khăn trong việc nghiên cứu).
 Do hạn chế về thời gian – chi phí và nhân lực của nhóm nghiên cứu .

 Với những lí do như trên nên việc chọn mẫu theo phương pháp phi xác xuất là tiện lợi
và phù hợp nhất.
Mẫu được chọn cho nghiên cứu:
 Tổng thể mẫu: toàn bộ người tiêu dùng sử dụng nước tương trên địa bàn TP.HCM
 Chọn mẫu: 100 người tiêu dùng nước tương (phụ nữ), tuổi từ 18 - 50 tại siêu thị
BigC Gò Vấp và BigC Hoàng Văn Thụ.
1.3 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
 Thu thập thông tin thứ cấp: bằng phương pháp nghiên cứu tại bàn
 Thu thập thông tin sơ cấp: bằng phương pháp phỏng vấn và quan sát trực tiếp.
 Xử lý thông tin được thực hiện bằng phần mềm SPSS
1.4 Chân dung mẫu:

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

19


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Do nước tương có đặc thù là một sản phẩm thiết yếu nên qui mơ những người sử dụng
nước tương trên thực tế là rất lớn và đa dạng, gây khó khăn cho việc nghiên cứu. Do đó
nhóm đã quyết định chọn ra mẫu nhỏ 100 người từ tổng thể mẫu lớn. Mẫu được chọn ra có
các đặc điểm: tồn bộ là nữ, có độ tuổi từ 18 - 50 tuổi vì họ là người trực tiếp quyết định
mua sản phẩm.

Chân dung mẫu nghiên cứu

Độ tuổi


Nghề
nghiệp

từ 18 đến 25
26 đến 35
36 đến 45
46 đến 50
Total
Nội trợ
Sinh viên
Buôn bán
Nhân viên
văn phòng
Total

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

Count
66
9
15
10
100
23
43
13

Column N %
66.0%

9.0%
15.0%
10.0%
100.0%
23.0%
43.0%
13.0%

21

21.0%

100

100.0%

20


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Biểu đồ 2.1 Tỉ lệ tuổi trong mẫu nghiên cứu

Biểu đồ 2.2 Tỉ lệ nghề nghiệp trong mẫu nghiên cứu

2. Kết quả khảo sát hành vi người tiêu dùng đối với nước tương Chinsu :
2.1 Mức độ nhận biết nước tương Chinsu của người tiêu dùng :


Nhóm thực hiện: Nhóm 3

21


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Mức độ nhận biết của người tiêu dùng đối với nước tương
không
Mức độ

nhận

nhận

biết

biết

N%

Chinsu +
1

tử
Magi
Nam
Duong

Dao
Tien
Mekon
g

biết
đầu

nhận

nhận

biết

biết

nhận

nhận

biết thứ biếät thứ

Total

thứ 2
thứ 3
5
4
tiên
Coun Row Coun Row Coun Row Coun Row Coun Row Coun Row Coun Row

t

Tam Thái

nhận

12
18
35
20

1.0
%
12.
0%
18.
0%
35.
0%
20.
0%

t
83

15
7
2
1


N%
83.
0%
15.
0%
7.0
%
2.0
%
1.0
%

t
13

41
15
8
12

N%
13.
0%
41.
0%
15.
0%
8.0
%
12.

0%

t
1

16
31
15
20

N%
1.0
%
16.
0%
31.
0%
15.
0%
20.
0%

t

N%

t

0


.0%

2

10
16
22
19

10.
0%
16.
0%
22.
0%
19.
0%

6
13
18
28

N%
2.0
%
6.0
%
13.
0%

18.
0%
28.
0%

t
100

100
100
100
100

Biểu đồ 2. 3 Mức độ nhận biết nước tương Chinsu của người tiêu dùng

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

22

N%
100
.0%
100
.0%
100
.0%
100
.0%
100
.0%



Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Thông qua cuộc khảo sát, ta thấy Chinsu được nhận biết rõ nhất trong tâm trí người tiêu
dùng với 83 người trả lời nhận biết Chinsu đầu tiên. Cũng ở mức độ nhận biết đầu tiên thì
Maggi ở vị trí thứ 2, Nam Dương, Mekong và Đào Tiên chia nhau các vị trí còn lại.
Tuy được nhận biết nhiều nhưng điều này vẫn chưa thể khẳng định Chinsu được
đánh giá rất cao trong tâm trí người tiêu dùng. Vì việc biết đến Chinsu mạnh phần nào chịu
tác động của tai tiếng 3-MCPD. Người tiêu dùng có thể không thích hoặc không xài
Chinsu nhưng họ có thể biết nhiều về Chinsu. Tuy nhiên thì việc được biết đến nhiều cũng
là một thuận lợi cho chiến lược Marketing của Chinsu.
2.2 Nhận xét của người tiêu dùng về đặc tính của các sản phẩm nước tương :
Nhìn vào biểu đồ, ta có thể thấy Chinsu luôn dẫn trước mọi đối thủ với mức độ "Rất hài
lòng". Ngoài Maggi vẫn đeo bám với chênh lệch không cao thì các đối thủ còn lại bị bỏ
khá xa. Mức độ "Rất hài lòng" và "Hài lòng" nếu tính chung thì Chinsu luôn vượt mốc
50%, Maggi vẫn bám sau nhưng có nhiều định mức dưới 50%. Qua đó ta có thể nhận thấy
Chinsu được người tiêu dùng đánh giá tốt về chất lượng. Có thể nói Chinsu đang dẫn đầu
về chất lượng. Tuy nhiên, việc Maggi bám sát chính là mối đe dọa lớn nhất của Chinsu. Vì
nếu để sảy chân với một tai tiếng khác về chất lượng thì khả năng người tiêu dùng chuyển
sang sử dụng Maggi là rất cao. Dù có thể Chinsu sẽ khắc phục được tai tiếng nhưng nguy
cơ người tiêu dùng thay đổi thói quen, chuyển sang sử dụng Maggi là điều hoàn toàn có
thể xảy ra.
2.3 Kích cỡ và bao bì sản phẩm:
Đánh giá về loại chai tiện lợi khi sửa dụng, 79 người trả lời chọn chai nhựa, trong khi chỉ
21 người còn lại chọn chai thủy tinh. Tỉ lệ này cho thấy Chinsu đã thành công trong việc
thiết kế mẫu nhựa. Tuy nhiên cần phải nhìn thấy 21 không phải là con số nhỏ. Điều này
cộng với việc xu hướng người tiêu dùng muốn sử dụng các sản phẩm không gây hại (chai

nhựa được vài nhận định là không tốt cho sức khỏe) và nhiều nhãn khác thiết kế chai với
chất liệu là chai thủy tinh đã biến cơ hội nâng cao thị phần hơn nữa của Chinsu gặp phải
rào cản.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

23


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Loại chai nào tiện lợi khi sử dụng
Nhựa
Thuỷ tinh
Total
Count Row N % Count Row N % Count Row N %
Loại chai
tiện lợi khi

79

79.0%

21

21.0%

100


100.0%

sử dụng

Số chai sử dụng bình qn 1 tháng
1-2 chai
3-4 chai
trên 4 chai

Số chai

Total

sử dụng
bình

Count

quân

Row N
%

Count

Row N
%

Count


Row N
%

Count

Row N
%

1 tháng
Người

56

56.0%

26

26.0%

18

18.0%

100 100.0%

2.4 Đánh giá của người tiêu dùng về giá sản phẩm nước tương Chinsu:
Sau đây là bảng số liệu về sự đánh giá của người tiêu dùng về mức giá của các nhãn hiệu:
Nhận định của người tiêu dùng về giá các nhãn hiệu nước tương
(Đơn vị tính: người)

Mức
Nhãn

giá

Rất đắt

Đắt

8

38

Maggi

4

Nam Dương
Đào Tiên

Bình

Rẻ

Rất rẻ

50

3


0

39

37

2

0

1

5

42

21

0

1

5

21

30

1


thường

hiệu
Chin su+Tam
Thái Tử

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

24


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu

Mekong

1

2

GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

30

32

7

Trong mẫu 100 người khi khảo sát thì đối với 2 nhãn hiệu Chinsu và Maggi đa số người
tiêu dùng chọn 2 mức độ là đắt và bình thường. Số lượng người chọn 2 mức độ ấy cũng
tương đương nhau đối với Chinsu là 38 người cho là đắt và 50 người cho là bình thường,

đối với Maggi là 39 người cho là đắt và 37 người cho là bình thường. Sở dĩ có sự lựa chọn
như vậy là do các sản phẩm của Chin Su rất đa dạng bao gồm cao cấp (Chinsu nếp cái hoa
vàng, Chin su đa năng …) và phổ thông (Chinsu Tam Thái tử) khiến người tiêu dùng có
các nhận định khác nhau về giá các sản phẩm. Maggi cũng có sự phân hóa các sản phẩm
của mình với sản phẩm phổ thông và sản phẩm hảo hạng.
Riêng các nhãn hiệu Nam Dương, Đào Tiên và Mekong, người tiêu dùng nhận định về giá
là tương đối bình thường và rẻ.
Nhìn chung 2 nhãn hiệu là Chinsu và Maggi được định vị khá cao trong tâm trí người tiêu
dùng. Nhãn hiệu Nam Dương thì trung bình, còn Mekong và Đào Tiên thì định vị ở cấp
thấp hơn.
2.5 Thái độ người tiêu dùng đối với sự phân phối nước tương Chinsu:
Nước tương là loại nước chấm phổ biến, thường được sử dụng hàng ngày trong các bữa ăn
của mọi gia đình nhằm làm tăng mùi vị của thức ăn. Ngoài việc sử dụng nước chấm là
nước tương trong các bữa ăn, người tiêu dùng còn có thể sử dụng nước mắm là sản phẩm
thay thế. Theo kết quả khảo sát, nhóm chúng tôi thấy được người tiêu dùng thường có thói
quen là khi nào sử dụng hết nước tương rồi mới mua chiếm đến 76 người chứ ít khi là mua
để dự trữ. Thêm vào đó, nước tương là một mặt hàng phổ biến, được phân phối đại trà, có
thể dễ dàng tìm thấy ở các siêu thị, chợ, tiệm tạp hoá… nên người tiêu dùng ít có thói quen
mua để dự trữ. Đối với một số ít khách hàng, mua nước tương để dự trữ là do họ mua các
thực phẩm khác như đồ khô, đồ hộp nên sẵn tiện mua nước tương để sẵn trong nhà nhưng
số khách hàng này chiếm tỉ lệ không cao ở khoảng 16 người. Ngoài ra, vì nước tương là
mặt hàng có giá trị thấp nên các chương trình khuyến mãi đi kèm thường không hấp dẫn
nên cũng không thu hút, khuyến khích được người tiêu dùng mua nước tương.
Như đã nói ở trên, vì nước tương là mặt hàng có giá trị thấp, dễ dàng tìm mua ở nhiều nơi nên
người tiêu dùng thường chọn mua ở những địa điểm thuận tiện, gần nhà. Nhưng gần đây vì tâm lý

Nhóm thực hiện: Nhóm 3

25



×