Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THU HIỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BÀ RỊA – VŨNG TÀU, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THU HIỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. ĐINH CÔNG KHẢI

BÀ RỊA – VŨNG TÀU, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm
ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” hoàn toàn là công trình nghiên cứu của tác
giả. Các phần trích dẫn, số liệu sử dụng đều được tác giả trích dẫn nguồn và mang
tính chính xác cao nhất trong phạm vi nghiên cứu luận văn của tác giả. Luận văn này
không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu .........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:........................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: .........................................................................................3

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................4
1.5 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................4
1.6 Nguồn thông tin: ...............................................................................................4
1.7. Cấu trúc của luận văn: ....................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM ......... 5
2.1. Các khái niệm liên quan..................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về du lịch ....................................................................................5
2.1.2. Bản chất của du lịch: ....................................................................................6
2.1.3. Môi trường du lịch: ......................................................................................6
2.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh. ..............................................................7
2.1.5. Khái niệm về cụm ngành: ............................................................................8
2. 2. Tổng quan các nghiên cứu trước ..................................................................9
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU
LỊCH TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU ....................................................................... 12
3.1. Các điều kiện về nhân tố đầu vào ................................................................12
3.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................................12
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ..............................................................................12


3.1.2.1. Tài nguyên rừng ...................................................................................12
3.1.2.2. Tài nguyên biển ....................................................................................13
3.1.2.3. Tài nguyên lịch sử, cách mạng, và văn hóa .........................................14
3.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông và viễn thông.....................................................15
3.1.3.1 Về cơ sở hạ tầng giao thông ..................................................................15
3.1.4. Nguồn nhân lực du lịch. .............................................................................19
3.1.5. Nguồn vốn ..................................................................................................24
3.1.6. Sản phẩm và chất lượng dịch vụ du lịch ....................................................26
3.1.6.1. Sản phẩm du lịch ..................................................................................26
3.1.6.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, vận chuyển,
cơ sở vui chơi giải trí…) ...................................................................................27

3.2. Các điều kiện cầu ...........................................................................................30
3.2.1. Khách du lịch quốc tế và khách nội địa .....................................................30
3.2.1.1. Về số lượt khách du lịch7. .....................................................................30
3.2.1.2. Thời gian lưu trú trung bình ................................................................33
3.2.1.3. Về mức chi tiêu của khách du lịch........................................................34
3.2.1.4. Tổng thu từ du lịch ...............................................................................35
3.3.2. Các ngành dịch vụ liên quan ......................................................................41
3.4. Chủ trương và công tác chỉ đạo, điều hành của Trung ương, UBND tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu ................................................................................................44
3.4.1. Các văn bản chỉ đạo của Chính phủ ...........................................................44
3.4.2. Công tác chỉ đạo và điều hành của UBND tỉnh BR-VT ............................45
3.5. Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa. ..................................46
3.5.1.Đánh giá môi trường kinh doanh tại BR - VT ............................................46
3.5.3. Đánh giá tổng hợp NLCT của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT .................51
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH ........................................................................ 55
4.1. Kết luận ..........................................................................................................55
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch....................56


4.2.1. Giải pháp về tăng cường hiệu quả của công tác quản lí, xây dựng chiến lược
và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch ..............................................................56
4.2.2. Giải pháp tăng cường thể chế hỗ trợ phát triển du lịch, thu hút đầu tư. ....58
4..2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: ......................................60
4.2.4. Giải pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường nhằm phát triển du
lịch bền vững ........................................................................................................60
4.3. Đánh giá những đóng góp, hạn chế của đề tài ............................................61
4.3.1. Những đóng góp: .......................................................................................61
4.3.2. Những hạn chế ...........................................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ký hiệu

Bà Rịa- Vũng tàu

BR-VT

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Bộ VHTT&DL

Năng lực cạnh tranh

NLCT

Hướng dẫn viên

HDV

Cục Thống kê Bà Rịa- Vũng Tàu

Cục TK BR-VT

Du lịch hội nghị, phần thưởng, hội thảo và triển MICE

lãm

(Meeting Incentive Conference Event)

Thành phố

TP

Uỷ ban nhân dân

UBND

Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM

Quy hoạch

QH

Doanh nghiệp

DN

Cơ sở lưu trú

CSLT


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng số 3.1: Hiện trạng lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT (bảng gãy) .........20
Bảng số 3.2: So sánh về hiện trạng lao động phục vụ du lịch ................................21
Bảng số 3.3: So sánh hiện trạng và dự báo về lao động .........................................23
Bảng số 3.4: So sánh số liệu dự báo và thực tế về buồng phòng ...........................29
Bảng số 3.5: So sánh hiện trạng và dự báo đối với khách có lưu trú .....................33
Bảng số 3.6: So sánh số liệu dự báo và thực tế về tổng thu từ khách ....................35
Bảng số 3.7: Doanh thu du lịch tỉnh BR - VT ........................................................36
Bảng số 3.8: Đóng góp du lịch đối với GDP tỉnh ..................................................37
Bảng số 3.9: Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.............................................50
Bảng số 2: So sánh số lượt khách quốc tế với một số tỉnh ven biển ......................69
Bảng số 3: So sánh số lượt khách nội địa với một số tỉnh ven biển .......................70
Bảng số 5: Chỉ tiêu lao động du lich ......................................................................72
Bảng số 6: So sánh lao động du lịch so với một số tỉnh ven biển ..........................72
Bảng số 7: Chỉ tiêu cơ sở lưu trú ............................................................................73
Bảng 8: Phân loại cơ sở lưu trú ..............................................................................74
Bảng số 9: So sánh số buồng với một số tỉnh ven biển ..........................................75


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định NLCT địa phương.................................8
Hình 2.2 Mô hình kim cương của Porter ..................................................................9
Biểu đồ 3.1. Chỉ số cơ sở hạ tầng PCI các tỉnh ......................................................16
Biểu đồ số 3.2: Lao động phục vụ du lịch tỉnh BR - VT........................................22
Biểu đồ số 3.3: Cơ sở lưu trú và số lượng buồng Bà Rịa - Vũng Tàu ...................28
Biểu đồ 3.4: Tổng số lượt khách du lịch ................................................................31
Hình 3.1. Sơ đồ cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ..................................52
Hình 3.2 Mô hình kim cương cụm ngành du lịch BR - VT ..................................53


TÓM TẮT

Trước khi có Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030”, Tỉnh ủy BR-VT đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
27/5/2008 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế du lịch đến năm 2010 và
tầm nhìn đến 2015, trong đó xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và cần phải
có sự quan tâm, đồng thuận của cả hệ thống chính trị trong quá trình triển khai thực
hiện các nhiệm vụ liên quan đến phát triển kinh tế du lịch. Với sự nhìn nhận tầm quan
trọng và quan tâm chỉ đạo từ rất sớm của các cấp lãnh đạo, thời gian qua ngành du
lịch tỉnh đã có những bước tiến nhất định, góp phần quan trọng trong tăng trưởng
kinh tế của tỉnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người dân. Tuy nhiên, theo
đánh giá khách quan thì ngành du lịch tỉnh BR-VT vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn
chế, năng lực cạnh tranh thấp dẫn đến việc chưa phát triển tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh hiện có.
Qua phân tích, nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại chính yếu làm ảnh hưởng
đến đà phát triển và năng lực cạnh tranh của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT đó là:
Nguồn kinh phí đầu tư cho các hoạt động phát triển du lịch còn hạn chế; Việc triển
khai hiện thực hóa các chủ trương, chính sách về thúc đẩy du lịch, cũng như công tác
quy hoạch du lịch còn chậm và mang tính hình thức, chưa cập nhật và sâu sát với đòi
hỏi thực tế. Điều này đã dẫn đến những khó khăn, hạn chế trong việc tạo ra một không
gian sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao cũng như các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá, xúc tiến du lịch.
Từ những nhận định trên, nghiên cứu đã đưa ra 04 nhóm giải pháp cơ bản để
khắc phục những tồn tại, hạn chế, nhằm tăng năng lực cạnh trạnh cụm ngành du lịch
tỉnh, gồm: (i) tăng cường hiệu quả công tác quản lí, xây dựng chiến lược và quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch; (ii) tăng cường thể chế hỗ trợ phát triển du lịch, thu hút
đầu tư; (iii) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (iv) Tăng cường bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm và môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững.


1


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Bà Rịa - Vũng Tàu (BR – VT) nằm ở miền Đông Nam bộ, giáp với tỉnh Đồng
Nai ở phía Bắc, với TP. HCM ở phía Tây, với tỉnh Bình Thuận ở phía Đông, còn
phía Nam giáp với Biển Đông. Đây chính là cửa ngõ hướng ra Biển Đông của các
tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ. Với ba mặt giáp biển, khí hậu điều hòa ấm
áp quanh năm, vị trí này cho phép BR-VT hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển các
ngành kinh tế biển như: khai thác dầu khí trên biển, khai thác cảng biển và vận tải
biển, khai thác và chế biến hải sản và đặc biệt là phát triển “thiên đường du lịch”
nghỉ dưỡng và tắm biển. Ở vị trí này, tỉnh còn có điều kiện phát triển tất cả các tuyến
giao thông đường bộ, đường không, đường thủy, đường sắt và là một địa điểm trung
chuyển trong nước và trên thế giới.
Là vùng đất có những cửa biển kín gió rất thuận lợi về giao thông đường thủy,
BR-VT là nơi lưu dân người Việt từ miền Trung vào khai phá sớm nhất vùng Nam
Bộ, khoảng thế kỷ XVII. Từ đó cho đến giữa thế kỷ XIX, bộ mặt của vùng đất BRVT đã có những thay đổi sâu sắc. Từ một nơi hoang vu, biển cả mênh mông, đồi núi,
rừng rậm đã trở thành ruộng đồng, làng mạc trù phú. Tài nguyên đất, rừng, biển đã
được khai thác để phục vụ cuộc sống ngày càng sung túc hơn của con người. Quá
trình khẩn hoang lập ấp cũng là thời gian hình thành các tín ngưỡng vừa là chỗ dựa
tinh thần, vừa đem đến cho các cư dân miền biển BR-VT một không gian hội hè sau
những ngày lao động mưu sinh. BR-VT thể hiện sự pha trộn tín ngưỡng hết sức rõ rệt
và trở thành một đặc điểm nổi bật rất đáng lưu ý. Đối tượng thờ cúng của ngư dân
BR-VT khá đa dạng. Họ có phong tục thờ thần Thành Hoàng và các vị thần dân gian;
thờ cá Ông (cá voi); thờ cúng ông bà tổ tiên; thờ Bà Ngũ Hành và Thần Bà Thiên
Yana; thờ bà Thiên Hậu Thánh Mẫu và tín ngưỡng Ông Trần…Chính cộng đồng đa
nguồn gốc đã góp phần làm phong phú và tạo diện mạo đặc trưng của các yếu tố văn
hóa biển của BR-VT… Sự hội tụ đó đã hóa giải mọi sự độc tôn, tạo nên sự thăng
bằng, phong phú trong đời sống văn hóa tinh thần và tâm linh của cư dân BR-VT xưa
và nay, góp phần phát triển du lịch tại địa phương.



2

Với lợi thế bờ biển dài 305,4 km với khoảng 156 km là bờ thoai thoải, nước
xanh, có thể sử dụng làm bãi tắm và phát triển các loại hình du lịch thể thao biển như:
Bãi Trước, Bãi Thùy Vân, Long Hải, Hồ Tràm, Hồ Cốc, đảo Gò găng, đảo Long sơn.
Hệ sinh thái biển và ven biển khá độc đáo, tiềm năng đa dạng sinh học cao thúc đẩy
phát triển loại hình du lịch sinh thái rừng, biển, đảo. Đặc trưng nhất là ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, suối nước nóng Bình Châu trên địa bàn huyện
Xuyên Mộc với nhiệt độ cao nhất lên đến 800C thích hợp với nhu cầu du lịch nghỉ
dưỡng, chữa bệnh của du khách; Vườn Quốc gia Côn Đảo cùng với hệ thống 16 hòn
đảo lớn nhỏ của huyện Côn Đảo (nằm sát đường hàng hải quốc tế từ châu Âu sang
châu Á) phát triển loại hình du lịch: khám phá đại dương, lặn biển ngắm san hô, câu
cá, nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra, BR-VT còn có hệ thống 44 di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc được
xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt (hệ thống di tích Nhà tù Côn Đảo) và cấp
tỉnh có khả năng khai thác phục vụ du lịch. Các lễ hội dân gian mang đậm dấu ấn văn
hóa truyền thống của ngư dân vùng biển đã và đang được duy trì, phát triển thành các
lễ hội văn hóa, du lịch, hàng năm thu hút rất đông du khách: Lễ hội Nghinh Ông, Lệ
Cô, Trùng Cửu; Văn hóa ẩm thực của BR-VT cũng khá phong phú, đặc sắc, mang
đậm nét văn hóa miền biển, được chế biến tinh tế tạo hương vị rất riêng và góp phần
tạo nên thế mạnh cho việc phát triển sản phẩm du lịch.
Hệ thống giao thông đường bộ, các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, liên huyện, giao
thông đường thủy ngày càng được đầu tư nâng cấp, cải thiện đáng kể, đáp ứng nhu
cầu vận chuyển khách du lịch; hệ thống 24 cảng biển nước sâu đang hoạt động cũng
thu hút nhiều hãng tàu có trọng tải lớn và tàu du lịch cập cảng. Hàng năm trung bình
có khoảng 100 tàu chở khách du lịch cập cảng tại BR-VT. Mặt khác, với vị trí địa lý
giao thông nằm sát ngay TP. HCM là cửa ngõ giao thông thuận lợi để thu hút khách
du lịch quốc tế và nội địa từ TP.HCM mang về. Đây là một lợi thế lớn của BR-VT so
với các tỉnh lân cận như Bình Thuận, Khánh Hòa,....

Thế nhưng trên thực tế du lịch BR-VT chưa bao giờ đạt được sự kỳ vọng phát
triển tương xứng với tiềm năng đang có. Theo báo cáo của UBND tỉnh BR-VT năm


3

2017 tỉnh BR-VT đón tiếp và phục vụ số lượng khách du lịch đạt con số khoảng 18,8
triệu lượt khách. Tuy nhiên tổng doanh thu từ hoạt động du lịch chỉ đạt khoảng 4.868
tỷ đồng. Trong khi đó tại Quảng Ninh - một tỉnh ven biển phía Bắc có số lượng khách
đến kém xa so với BR-VT chỉ với 9,8 triệu lượt khách (bằng 50% so với BR-VT),
nhưng doanh thu du lịch đạt 17.885 tỷ đồng (cao gấp hơn 3,6 lần so với BR-VT).
Năm 2017, BR-VT chỉ đón được hơn 662 ngàn lượt khách quốc tế và khoảng
18,154 triệu lượt khách du lịch nội địa, đa phần trong số đó là khách đến từ các địa
phương lân cận và đi về trong ngày, mức chi tiêu rất thấp. Thậm chí còn một số lượng
không nhỏ khách mang theo đồ ăn thức uống, thuê ghế bố hoặc ngủ qua đêm tại các
công viên và khu vực bãi tắm khiến các cơ sở lưu trú không những không thu được
bất cứ nguồn thu nào mà phải tốn thêm tiền thuê nhân công dọn rác trên các khu vực
bãi tắm do đơn vị quản lý.
Như vậy những yếu tố cơ bản nào là nguyên nhân làm cho ngành du lịch của
tỉnh BR-VT chưa thu hút được khách du lịch tạo nguồn thu cho địa phương, phát triển
chưa tương xứng với kỳ vọng và tiềm năng, lợi thế sẵn có. Luận văn này sẽ đi vào
nghiên cứu các yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến NLCT của cụm ngành du lịch tỉnh BRVT từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của cụm
ngành du lịch tỉnh BR-VT hướng đến phát triển bền vững trong tương lai.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
cụm ngành du lịch tỉnh BRVT.
- Khuyến nghị các phương hướng, giải pháp và chính sách nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Thực trạng các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh

ngành du lịch của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thời gian vừa qua?
Câu hỏi 2: Giải pháp nào cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành
du lịch của tỉnh BR-VT?


4

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Yếu tố năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong năm 2017 - 2018
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp định tính, trên cơ sở các yếu tố ảnh
hưởng đến NLCT trong mô hình Kim cương của Michael E. Porter, tác giả tiến hành
thu thập các thông tin, dữ liệu thông qua các hình thức: bàn giấy, phỏng vấn với đối
tượng là lãnh đạo các sở, ngành chức năng liên quan đến hoạt động du lịch, các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành phân tích,
so sánh để đánh giá thực trạng và tìm ra các nguyên nhân làm cho ngành du lịch của
tỉnh BR-VT phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có của địa
phương. Song song đó, tìm hiểu các chính sách của tỉnh cũng như sự phối kết hợp
trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch với các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn tỉnh, từ đó định hướng những giải pháp, cơ chế phù hợp cho sự phát triển
của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT trong thời gian tới.
1.6 Nguồn thông tin:
- Nguồn thông tin thứ cấp được lấy từ Cục Thống kê tỉnh BR-VT, Sở Du lịch
tỉnh BR-VT, Trung tâm thông tin và Xúc tiến du lịch tỉnh BR-VT, Tỉnh ủy và UBND
tỉnh BR-VT, các doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú.
- Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập từ các cuộc phỏng vấn.
1.7. Cấu trúc của luận văn:
Chương 1: Đặt vấn đề

Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và thực nghiệm
Chương 3: Phân tích năng lực cạnh tranh và kết quả nghiên cứu cụm ngành du
lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương 4: Kết luận và phương hướng giải quyết chính sách


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về du lịch
+ Theo WTO: Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của họ không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công
vụ và nhiều mục đích khác.
+ Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới:
Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động
kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến không phải
là nơi làm việc của họ.
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm
xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau.
+ Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai khía
cạnh:
Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con
người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở
góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều
mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó
góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị

với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất
lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này,
du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
+ Theo Luật Du lịch 2017 (được Quốc hội ban hành ngày 19/6/2017, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2018) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:


6

Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
2.1.2. Bản chất của du lịch:
Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách: Bản chất của du lịch là tham quan,
du ngoạn, tận hưởng một tinh thần thoải mái, thụ hưởng những tinh hoa mang giá trị
tinh thần, vật chất và mang đậm nét văn hóa, bản sắc dân tộc mỗi vùng miền.
Nhìn từ góc độ quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng thiên nhiên
ban tặng, các tài nguyên du lịch, để đưa ra lộ trình, hoạch định chiến lược phát triển
du lịch, hướng đến du lịch là mũi nhọn để phát triển kinh tế của địa phương, chọn
lọc những tinh hoa, các vẻ đẹp sản phẩm độc đáo, đặc trưng và lạ mắt, hoạch định
phương hướng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng giao thông và hơn hết là
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Nhìn từ góc độ sản phẩm du lịch: Sản phẩm của du lịch nó bao gồm: các
chương trình du lịch; các di tích lịch sử; văn hóa; cảnh quan thiên nhiên có nội dung
chủ yếu là sự liên kết những di tích lịch sử, văn hóa và cảnh quan, các sản phẩm lưu
niệm kết hợp hài hòa với cơ sở vật chất kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận
chuyển.
Nhìn từ góc độ thị trường du lịch: Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du
lịch là tìm kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để “mua chương
trình du lịch” và tạo doanh thu phát triển kinh tế- xã hội.

2.1.3. Môi trường du lịch:
“Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn
nơi diễn ra các hoạt động du lịch”. Trong đó, môi trường tự nhiên gồm: các yếu tố
địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên. Môi trường
xã hội nhân văn gồm: các thể chế chính sách; tình trạng, mức độ bảo tồn phát triển
các giá trị truyền thống; mức độ thân thiện và chất lượng cuộc sống của cộng đồng;
cuối cùng là môi trường kinh doanh và tình trạng của đội ngũ nhân lực du lịch.


7

2.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
- Theo Porter (2008), năng lực cạnh tranh là khái niệm có ý nghĩa duy nhất về
năng lực cạnh tranh đó chính là năng suất – nhân tố quyết định quan trọng nhất của
mức sống dài hạn và là nguyên nhân sâu xa của thu nhập bình quân đầu người. Và để
tăng trưởng năng suất bền vững đòi hỏi nền kinh tế phải liên tục tự nâng cấp mình.
- Cũng theo Porter (2008) có 3 yếu tố quan trọng tác động đến năng suất và
khả năng cạnh tranh của một quốc gia, bao gồm các yếu tố lợi thế tự nhiên của quốc
gia, NLCT vĩ mô, NLCT vi mô.
- NLCT địa phương, theo Porter và Ketels (2010) đã được điều chỉnh bởi TS.
Vũ Thành Tự Anh (2011) được xác định bởi các yếu tố cơ bản như năng suất. Năng
suất là tập hợp yếu tố được tạo thành bởi sự tác động của các tác nhân tham gia trong
nền kinh tế. Các nhân tố này tạo ra một môi trường tổng thể, và vị thế tương đối của
một nền kinh tế được xác định so với các nền kinh tế khác:
- Các lợi thế tự nhiên là nhân tố tạo nên sự khác biệt thịnh vượng của địa
phương
- NLCT cấp độ địa phương gồm các yếu tố được xác định của môi trường hay
bối cảnh chung, chính sách kinh tế địa phương, hạ tầng xã hội và thể chế chính trị tạo
điều kiện thúc đẩy với mục đích tăng năng suất.
- Nhóm nhân tố khác được nhóm vào NLCT cấp độ DN, bao gồm những yếu

tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp và làm thay đổi cách thức hoạt động của DN cũng
như tác động trực tiếp lên kết quả hoạt động của DN.
Tuy vậy NLCT ở cấp độ địa phương mà năng suất cuối cùng sẽ phụ thuộc vào
độ nhạy bén trong cạnh tranh trong nước cũng như năng lực vi mô của nền kinh tế,
còn năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương sẽ góp phần tạo ra tiềm năng để đạt
được mức năng suất cao.
Dưới đây là mô hình về Năng lực cạnh tranh địa phương theo Porter và Ketels
(2010), đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh (2011).


8

Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
Môi trường kinh

Trình độ

Hoạt động và

doanh

phát triển

chiến lược của

cụm ngành

doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phƣơng

Hạ tầng

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Chính sách tài

văn hóa, xã

khóa, tín dụng,

hội y tế,

và cơ cấu

giáo dục

kinh tế
Các yếu tố lợi thế có sẵn của địa phƣơng

Tài nguyên

Vị trí địa lý

Quy mô địa
phương

thiên nhiên

Hình 2.1 Các nhân tố nền tảng quyết định NLCT địa phương
Nguồn: Porter và Ketels (2010), đã được điều chỉnh bởi TS. Vũ Thành Tự Anh

(2011)
2.1.5. Khái niệm về cụm ngành:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm cụm ngành, tuy nhiên Michael
Porter là học giả đã phát triển và đưa ra khung phân tích phù hợp liên quan đến năng
lực cạnh tranh bao gồm các góc độ phân tích: công ty, ngành công nghiệp, địa phương,
vùng và quốc gia. Theo Porter (1990, 1998, 2008) thì khái niệm cụm ngành được hiểu
là “sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh
nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các
thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại...)
trong một số lĩnh vực đặc thù vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”. Khái niệm này
được xây dựng dựa vào hai trụ cột. Một là vai trò của sự tập trung về mặt địa lý của
hoạt động kinh tế, việc nhấn mạnh về vai trò của sự tập trung này trong lý thuyết cụm
ngành đem lại nhiều hiểu biết sâu sắc mới về vai trò của vị trí đối với lợi thế so sánh.


9

Hai là tính liên kết và liên quan, cụm ngành không phải một tập hợp rời rạc của một
nhóm công ty bất kỳ mà nó được gắn kết bởi sự tương hỗ và được cộng hưởng bởi
tác động lan tỏa tích cực.
Porter đưa ra mô hình kim cương về cụm ngành như sau:
Môi trường chính
sách giúp phát huy
chiến lược kinh
doanh và cạnh tranh

Những điều kiện
nhân tố
(Đầu vào)


Số lượng và chi phí của nhân
tố (đầu vào)
 Tài nguyên thiên nhiên
 Tài nguyên con người
 Tài nguyên vốn
 Cơ sở hạ tầng vật chất
 Cơ sở hạ tầng quản lý
 Cơ sở hạ tầng thông tin
 Cơ sở hạ tầng khoa học
 Nhân tố số lượng
 Nhân tố chuyên môn hóa

 Các chủ trương của tỉnh
 Môi trường nội địa khuyến
khích các dạng đầu tư và nâng
cấp bền vững
 Cạnh tranh quyết liệt giữa các
đối thủ tại địa phương

Các ngành công
nghiệp hỗ trợ
và có liên quan
- Sự hiện hữu của các nhà
cung cấp nội địa có năng lực
- Sự hiện hữu của ngành công
nghiệp cạnh tranh có liên
quan

Những điều kiện
cầu


 Những khách hàng nội địa
sành sỏi và đòi hỏi khắt
khe
 Nhu cầu của khách hàng (nội
địa) dự báo nhu cầu ở những
nơi khác
 Nhu cầu nội địa bất thường ở
những phân khúc chuyên
biệt hóa có thể được đáp
ứng trên toàn cầu.

Hình 2.2 Mô hình kim cương của Porter
2. 2. Tổng quan các nghiên cứu trước
Năm 2012, tác giả Nguyễn Vũ Hà Giang đã thực hiện đề tài nghiên cứu về
“Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bình Thuận” – một trong các
tỉnh lân cận và có nhiều điểm tương đồng với BR-VT về đặc thù du lịch. Đề tài đã
chỉ ra bên cạnh những lợi thế và đóng góp tích cực của ngành du lịch đối với nền kinh
tế tỉnh Bình Thuận, vẫn còn nhiều hạn chế mà ngành du lịch tỉnh này cần khắc phục,


10

như: chưa tương xứng với tiềm năng, phát triển dựa trên lợi thế so sánh một cách
thiếu bền vững, sức cạnh tranh trong nước kém. Bằng phương pháp nghiên cứu định
tính, kết hợp lý thuyết phát triển bền vững, nghiên cứu đã chỉ ra các thách thức nổi
bật mà ngành du lịch Bình Thuận đang ứng phó, thông qua đó chỉ ra các nhân tố quan
trọng nhất quyết định NLCT cụm ngành, gồm: Hình ảnh điểm đến phải an toàn và
thân thiện, phát triển du lịch theo hướng bền vững: Thân thiện môi trường – gần gũi
về xã hội và văn hóa – và có tính kinh tế; Có nhiều không gian và sản phẩm dịch vụ

du lịch có sức cạnh tranh; Hạ tầng giao thông kết nối các tuyến du lịch quốc gia và
nội vùng đáp ứng kịp với tốc độ phát triển du lịch; Nguồn nhân lực du lịch phải đáp
ứng cả về lượng lẫn chất,…
Đối với tỉnh BR-VT, năm 2017 tác giả Phạm Anh Dũng cũng đã có đề tài
nghiên cứu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch”. Trong đề tài này
tác giả đã tập trung phân tích các tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong phát triển du lịch,
đồng thời cũng chỉ ra thực trạng của ngành du lịch BR-VT đó là: lượng khách du lịch
tuy lớn và có xu hướng tăng trưởng cao nhưng không đồng đều; Tỷ trọng đóng góp
GRDP của du lịch cũng thấp hơn so với cả nước và xu hướng trên thế giới; năng lực
cạnh tranh của cụm ngành du lịch BR-VT mới ở mức trung bình và hiện đang bị cạnh
tranh bởi nhiều điểm du lịch tương đồng trong khu vực; cụm ngành du lịch BR-VT
đã có đầy đủ các thành phần, nhưng các thành phần này đang ở mức độ yếu, và còn
tồn tại nhiều yếu tố cản trở động lực phát triển du lịch như: thiếu vắng quy hoạch du
lịch, tỷ lệ dự án đầu tư du lịch thấp, năng lực lao động còn hạn chế, sản phẩm du lịch
đơn điệu. Kết quả là, khách du lịch đến BR-VT có thời gian lưu trú ngắn, mức chi
tiêu cho du lịch thấp, dẫn đến hiện trạng lượng khách tuy nhiều, nhưng doanh thu du
lịch thấp. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách để
nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch BR-VT: Xây dựng quy hoạch du
lịch chi tiết; Nâng cao chất lượng nhân lực du lịch; Phát triển loại hình du lịch tiềm
năng, hiệu quả; Rà soát các dự án đầu tư, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án
để cải thiện tỷ lệ thực hiện dự án; Nâng cao vai trò liên kết, hợp tác phát triển du lịch


11

trong nước và quốc tế, đẩy mạnh vai trò của hiệp hội và các tổ chức du lịch trong
tỉnh; Xây dựng thương hiệu du lịch BR-VT….
Những nội dung và phương pháp nghiên cứu trên rất bổ ích giúp tác giả có thể
học hỏi, kế thừa và vận dụng những nội dung thích hợp vào quá trình nghiên cứu đề
tài này. Tuy nhiên, các phân tích trong nghiên cứu của Phạm Anh Dũng (2017) chưa

được minh chứng thông qua các dữ liệu sơ cấp qua quá trình nghiên cứu định tính,
những giải pháp và đề xuất được đưa ra tại các nghiên cứu này chưa thực sự khả thi,
còn mang tính khái quát, chung chung chưa chỉ ra được các giải pháp mang tính đột
phá, cũng như chưa xác định được đâu là giải pháp trọng tâm cần ưu tiên thực hiện,
đặc biệt là các giải pháp liên quan đến vai trò của công tác quản lý nhà nước thông
qua các nghị quyết và chính sách đã ban hành trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT.


12

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU
LỊCH TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
3.1. Các điều kiện về nhân tố đầu vào
3.1.1 Vị trí địa lý
Với vị trí địa lý nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, Bà Rịa – Vũng
Tàu có địa giới hành chính chung dài 16,33 km với thành phố Hồ Chí Minh ở phía
Tây; 116,5 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km với Bình Thuận ở phía Đông là
những tỉnh, thành có quy mô dân số lớn, sức mua cao, nguồn du khách lớn. Lợi thế
này đã đem lại cho BR-VT nhiều thuận lợi trong việc thu hút các nguồn khách du
lịch của Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ....so với các tỉnh lân cận.
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Bà Rịa- Vũng Tàu là một trong những tỉnh được thiên nhiên ưu đãi cho mình
với tài nguyên du lịch hết sức phong phú và đa dạng bao gồm nhiều loại tài nguyên
khác nhau như: tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên
biển,…bên cạnh đó là khí hậu biển ấm áp quanh năm, chế độ mưa nắng điều hòa ít
xảy ra hạn hán hay lũ lụt vì vậy hết sức thuận lợi cho phát triển du lịch. Trong đó,
Côn Đảo được xem là một tài nguyên “đặc hữu” của Bà Rịa - Vũng Tàu, nơi hội tụ
nhiều tài nguyên - thế mạnh: hệ thống rừng nguyên sinh, hệ sinh thái biển được bảo
tồn; vị thế địa lí - chiến lược và hệ thống di sản lịch sử nổi tiếng…; nơi này được du

khách đánh giá là thiên đường du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá thiên nhiên, du
lịch sinh thái và du lịch tâm linh (loại hình du lịch đang thu hút rất đông du khách cả
trong và ngoài nước). Đây là một lợi thế chiến lược của BR-VT trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành du lịch mà không phải tỉnh, thành nào cũng có được.
3.1.2.1. Tài nguyên rừng
Diện tích rừng của BR-VT tuy không lớn với diện tích đất hiện đang có rừng
là 30.246 ha (trong đó, rừng tự nhiên là 15.993 ha, rừng trồng là 14.253 ha), nhưng
lại có hệ sinh thái rừng đa dạng, đặc biệt là khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu (diện tích 11.392 ha là khu rừng nguyên sinh ven biển duy nhất còn lại
của Việt Nam, tại đây còn lưu giữ được hệ sinh thái tự nhiên nguyên sinh, ít bị tác


13

động, đa dạng phong phú về loại động thực vật) và khu vườn quốc gia Côn Đảo (diện
tích gần 5.998 ha, đây là khu đất ngập nước quan trọng thứ 6 và khu Ramsar biển đảo
đầu tiên của Việt Nam có cả 3 hợp phần sinh thái là rừng, đất ngập nước và biển,
rừng ở đây chủ yếu là rừng nguyên sinh thuộc hệ sinh thái nhiệt đới hải đảo).
Với đặc điểm trên, tài nguyên rừng của tỉnh BR-VT không chỉ có tầm quan
trọng trong tạo cảnh quan, môi trường, phòng hộ mà còn tạo lợi thế cho tỉnh trong
việc phát triển loại hình du lịch sinh thái dưới tán rừng, du lịch khám phá thiên nhiên,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động tham quan kết hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường.
3.1.2.2. Tài nguyên biển
BR-VT được Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường đánh giá là địa
phương ven biển tiêu biểu trong số 28 tỉnh, thành phố ven biển Việt Nam. So với các
tỉnh khác trong khu vực Đông Nam Bộ thì BR-VT là địa phương duy nhất có bờ biển
dài 305,4km, trong đó khoảng 70 km có những bãi biển đẹp với các bãi cát vàng thoai
thoải, nước trong xanh có thể dùng làm bãi tắm quanh năm và phát triển các loại hình
du lịch biển đa dạng, phong phú dọc các khu vực biển. Đây được xem là lợi thế “độc
quyền vùng” của BR-VT trong phát triển du lịch.

Tài nguyên biển của Bà Rịa-Vũng Tàu mang tính đặc sắc cao độ so với các
tỉnh thành có cùng nguồn tài nguyên biển khác đó là cấu trúc không gian ven biển và
hướng biển với hai nhóm lợi thế - tiềm năng khác nhau tạo thành cơ sở để hình thành
hai tuyến chức năng phát triển khác biệt đó là tuyến chạy dọc bờ biển từ Vũng Tàu
đến Bình Châu (sát Bình Thuận) với các bãi biển đẹp, trải ra trên một không gian mở,
kết nối với rừng - đây là tuyến có lợi thế chức năng phát triển du lịch - dịch vụ đẳng
cấp cao với các khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế; tuyến dọc theo sông từ Vũng
Tàu đến Cái Mép – Thị Vải, với lợi thế phát triển hệ thống cảng nước sâu hướng vào
đất liền (đặc biệt là Vịnh Giành Rái rộng khoảng 50km2), có dải đất song song cho
phép phát triển hành lang công nghiệp, hệ thống logistics, đô thị cảng biển và du lịch
tàu biển.


14

Bên cạnh đó, diện tích thềm lục địa trên 100.000 km2 đã tạo cho tỉnh không
những có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng, mà còn tạo ra một tiềm năng to
lớn để phát triển các ngành kinh tế biển. Thềm lục địa của BR-VT có 661 loài cá, 35
loài tôm, 23 loài mực, hàng ngàn loài tảo, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
Trữ lượng hải sản có thể khai thác tối đa hàng năm từ 150.000 – 170.000 tấn, đây
chính là nguồn cung dồi dào phục vụ nhu cầu khám phá, thưởng thức các món đặc
sản biển cũng như mua về làm quà của khách du lịch, từ đó tăng chi tiêu du khách
khi đến với tỉnh BR-VT.
3.1.2.3. Tài nguyên lịch sử, cách mạng, và văn hóa
Nhắc đến BR-VT thì không thể nhắc đến các địa điểm di tích lịch sử cách
mạng nổi tiếng, BR-VT mang trong mình cái nôi của cách mạng, cái nôi truyền thống
gìn giữ đất nước (Phụ lục 01). Trên địa bàn tỉnh BR-VT hiện có 44 di tích lịch sử
được công nhận và xếp hạng, trong đó, có 30 di tích cấp quốc gia và 14 di tích cấp
tỉnh, những di tích này là minh chứng lịch sử về cuộc kháng chiến trường kỳ, vĩ đại
của dân tộc. Chính vì những giá trị lớn lao đó mà mảnh đất này đang thu hút rất nhiều

khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, du lịch mỗi năm.


15

Có thể kể đến
một số di tích lịch sử,
cách mạng nổi bật như:
hệ thống di tích nhà tù
Côn Đảo (được công
nhận là di tích cấp quốc
gia đặc biệt); Địa đạo
Long Phước; Khu căn
cứ Minh Đạm...với rất
nhiều hiện vật lịch sử
được giữ gìn, tôn tạo
cũng như các mô hình
tái hiện sinh động các
sự kiện lịch sử là lợi thế
để hình thành các tour
du lịch về nguồn, thăm
lại chiến trường xưa, du

Hộp 1. Các giá trị văn hoá của Bà Rịa – Vũng Tàu nhìn từ góc độ
tài nguyên?
Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh đứng thứ 2 khu vực phía Nam với hệ
thống di tích lịch sử văn hoá lâu đời. Các nghiên cứu khảo cổ gần
đây cho thấy sự hiện diện của các dấu tích văn hoá thời đại đá mới
(di chỉ Hàng Dương ở Côn Đảo), và thời sơ kỳ đồ đồng (các di chỉ
Bưng Bạc, Bưng Thơm, Sa Huỳnh). Đây là những dấu hiệu cho

thấy nền văn hoá phát triển liên tục ở BR-VT suốt thiên niên kỷ
thứ II trước công nguyên đến thế kỷ thứ I đầu công nguyên. Đáng
chú ý BR-VT có 31 di tích xếp hạng cấp quốc gia cùng 152 di tích
khác đã và đang được tiến hành kiểm kê lập hồ sơ quản lý.
Bên cạnh các tài nguyên văn hoá kể trên, tỉnh BR-VT còn được
biết đến là một tỉnh giàu có về tài nguyên biển như rạn san hô,
thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, vùng triều cửa sông, đầm phá và
vùng nước trồi… Những tài nguyên này, có nhiều nhất ở Vườn
quốc gia Côn Đảo. Theo Viện Tài nguyên thế giới, lợi nhuận thu
được từ các hệ sinh thái ven bờ rất lớn, ước tính cho một vài hệ
sinh thái vùng bờ của Việt Nam là 80 triệu USD/năm. BR-VT
cũng nằm trong số những địa phương của Việt Nam có thế mạnh
về hệ sinh thái ven bờ. Như vậy, về mặt lịch sử, biển và vùng biển
ven bờ chiếm vị trí trọng yếu trong thực tế phát triển của Việt Nam
nói chung, của Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng.
PGS-TS Nguyễn Chu Hồi - Phó Tổng cục trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam ;
Nguồn: Hữu Minh

lịch tâm linh và đang
ngày càng thu hút đông đảo du khách nhất là khách quốc tế đến tham quan, tìm hiểu.
3.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông và viễn thông
3.1.3.1 Về cơ sở hạ tầng giao thông
- Mạng lưới đường bộ: Theo đánh giá chỉ số hạ tầng của VCCI năm 2016 (gồm
4 yếu tố: khu công nghiệp, năng lượng, điện thoại, đường bộ, dịch vụ Internet) thì
BR-VT xếp thứ 3 trên toàn quốc. Hệ thống đường giao thông nội bộ được đầu tư, bố
trí đến hầu hết các xã, thôn xóm đặc biệt là các tuyến đường dẫn vào các khu du lịch
trọng điểm đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc khai thác tài nguyên phục vụ cho
phát triển du lịch.
Bên cạnh đó, hệ thống giao thông đường bộ kết nối cũng được quan tâm đầu tư,

nâng cấp, cụ thể: hệ thống quốc lộ kết nối tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu với các tỉnh, các vùng


×