Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Giải pháp quản lý nợ thuế tại cục thuế tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.1 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ PHƯƠNG LINH

GIẢP PHÁP QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI
CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ PHƯƠNG LINH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Hồ Viết Tiến

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Hồ Viết Tiến. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hồ Thị Phương Linh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do cho ̣n đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mu ̣c tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đố i tươ ̣ng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
5. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN VÀ VẤN ĐỀ VỀ
QUẢN LÝ NỢ THUẾ ................................................................................................ 4
1.1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Yên .................................................................. 4
1.2. Vấn đề quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên .................................................. 4
1.2.1. Các vấn đề cần quan tâm tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên ....................................... 4

1.2.1.1. Công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế và kế toán thuế ........................ 4
1.2.1.2. Công tác kiểm tra, thanh tra và chống thất thu ngân sách: ............................ 5
1.2.1.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: ............................... 5
1.2.1.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ................................................................ 6
1.2.2. Lựa chọn vấn đề quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên .......................... 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................. 9
2.1. Nội dung quản lý thuế .......................................................................................... 9
2.2. Nội dung quản lý nợ thuế ................................................................................... 10


2.3. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên ...................... 13
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ............................................................... 13
2.3.1.1. Công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ ................................................ 16
2.3.1.2. Công tác phân loại nợ thuế, lập nhật ký, sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ 17
2.3.1.3. Công tác đôn đốc thu nộp............................................................................. 19
2.3.1.4. Công tác cưỡng chế nợ thuế: ........................................................................ 21
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 23
2.3.2.1. Hạn chế......................................................................................................... 23
2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế ..................................................................... 24
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ
YÊN ........................................................................................................................... 28
3.1. Định hướng và nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2016 2020 ........................................................................................................................... 28
3.1.1. Nhiệm vụ thu NSNN Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2016 – 2020.. 28
3.1.2. Định hướng của Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2016 - 2020 .......... 29
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú
Yên ............................................................................................................................ 30
3.2.1. Đẩy mạnh công tác quản lý, đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế........................... 30
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục với NNT ..................................... 30
3.2.3. Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận quản lý nợ và các bộ phận có

liên quan trong công tác quản lý nợ thuế .................................................................. 31
3.2.4. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nợ thuế của Cục Thuế.............................. 32
3.2.5. Tăng cường trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ và công chức thuế trong
quản lý nợ thuế .......................................................................................................... 32
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN................ 34
4.1. Tăng cường công tác quản lý, đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế ........................... 34
4.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục với NNT ...................................... 35


4.3. Tăng cường sự phối hợp giữa bộ phận quản lý nợ thuế và các bộ phận có liên
quan khác trong quản lý nợ và đôn đốc thu nộp thuế ............................................... 37
4.4. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nợ thuế của Cục Thuế................................. 38
4.5. Tăng cường trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ và công chức thuế trong quản
lý nợ thuế ................................................................................................................... 39
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 41
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 41
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 41
5.2.1. Kiến nghị với Bộ tài chính và Tổng Cục thuế ................................................ 41
5.2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Yên ................................................................ 42
5.2.3. Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức liên quan ................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CQT

: Cơ quan thuế


CNTT

: Công nghệ thông tin

GTGT

: Giá trị gia tăng

KBNN : Kho bac nhà nước
NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NNT

: Người nộp thuế

QLN&CCNT: Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBND : Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Dự toán và kết quả thực hiện thu NSNN từ năm 2013 đến 2017

7

2.1

Số liệu nợ NSNN chi tiết từ năm 2013 đến 2017

17

2.2

Bảng tình hình nợ NSNN của các doanh nghiệp giải thể

19

2.3

Tỷ lệ nợ NSNN qua các năm phân loại theo tính chất nợ


21

2.4

Số lượng các biện pháp đôn đốc thu nợ đã thực hiện

24

2.5

Kết quả thực hiện cưỡng chế nợ thuế

25

2.6

Kết quả cưỡng chế nợ theo từng biện pháp thực hiện giai đoạn 20132017

26


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số hiệu
2.1

Tên hình, sơ đồ
Đồ thị Cơ cấu nợ thuế qua các năm

Trang
23



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do cho ̣n đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, tiền thu từ thuế đảm bảo duy trì hoạt
động của bộ máy nhà nước cũng như đảm bảo an sinh xã hội. Vì thế, thuế luôn là
mối quan tâm hàng đầu của nhà nước. Vậy nên, hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách
là một trong những nhiệm vụ hàng đầu để thực hiện các mục tiêu chiến lược trong
phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm an ninh xã hội và tăng phúc lợi cho người dân.
Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao, hàng năm ngành thuế Phú Yên
đã không ngừng phấn đấu, triển khai đồng bộ, có hiệu quả nhiều biện pháp quản lý
thu, huy động được nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách. Đồng thời, ngành thuế
Phú Yên đã tích cực tham gia và triển khai kịp thời các chính sách của Nhà nước,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và NNT thực hiện hoạt động SXKD và
tuân thủ chính sách pháp luật thuế. Những hoạt động này không chỉ đóng góp cho
sự phát triển của tỉnh mà còn cho cả sự nghiệp phát triển của toàn ngành thuế, cũng
như góp phần cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nói chung.
Tuy vậy, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp những năm gần đây
còn gặp không ít khó khăn về tài chính, những rủi ro hoặc sự cố bất thường gây ảnh
hưởng đến việc thực hiện nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, dẫn
đến nợ đọng thuế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân
sách nói trên. Và tại Cục thuế tỉnh Phú Yên cũng không nằm ngoài thực trạng này.
Bên cạnh đó, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý chây ỳ, muốn chậm trễ, chiếm
dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế làm phát sinh số thuế nợ đọng.
Hiện tượng nợ đọng thuế của các doanh nghiệp đã gây khó khăn trong công tác
quản lý thu thuế của Cục Thuế. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu cần phải quản lý thuế
tốt hơn nhằm nâng cao ý thức tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các
doanh nghiệp và tăng cường nguồn thu vào NSNN. Vì vậy ngay từ đầu năm, công

tác QLN&CCNT đã được lãnh đạo và công chức thuế của Cục Thuế tỉnh Phú Yên
xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thu thuế.


2

Cục Thuế tỉnh Phú Yên luôn đặt ra nhiệm vụ quản lý nợ thuế dưới 5% tổng
số thu NSNN, nhưng những năm gần đây số nợ thuế có xu hướng tăng cao, không
đạt được theo mục tiêu đặt ra. Trước tình hình đó, việc tăng cường công tác
QLN&CCNT trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi
phải có những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này nhằm mang lại hiệu
quả cao, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa NNT với nhau, chống thất thu
NSNN, góp phần ổn định nguồn thu NSNN tại địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp quản lý nợ
thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên” là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.
2. Mu ̣c tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về Quản lý nợ.
- Đánh giá thực trạng nợ thuế, công tác Quản lý nợ tại Cục Thuế tỉnh Phú
Yên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Cục
Thuế tỉnh Phú Yên.
3. Đố i tươ ̣ng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: Công tác Quản lý nợ.
- Phạm vi nghiên cứu là: Công tác Quản lý nợ tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên
giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là phương pháp
phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ
cấp thu thập từ báo cáo thống kê chuyên ngành tài chính, thuế; được minh họa bằng
số liệu tổng hợp từ thực tế, kết hợp phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá

công tác Quản lý nợ tại Cục Thuế.
- Đối tượng điều tra, khảo sát để thu thập thông tin là: Cơ quan quản lý thu
thuế, Cán bộ thuế thuộc cơ quan quản lý thuế Cục Thuế tỉnh Phú Yên và đối tượng
nộp thuế.


3

5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có các phần chính sau:
Lời mở đầu.
Chương 1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Yên và vấn đề về quản lý nợ
thuế.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Giải pháp quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên.
Chương 4. Kế hoạch thực hiện các giải pháp công tác quản lý nợ thuế tại Cục
Thuế tỉnh Phú Yên.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


4

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN VÀ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ
NỢ THUẾ

1.1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Yên
- Thực hiện cải cách bước I, ngành Thuế được tổ chức lại theo hệ thống

chuyên ngành từ trung ương đến địa phương, chính thức đi vào hoạt động ngày
01/10/1990 theo Nghị định số 281/HĐBT ngày 07/8/1990 của Hội đồng bộ trưởng
(nay là Chính phủ). Cục Thuế Phú Yên được thành lập trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức
thu ngân sách: Chi cục Thuế Công Thương Nghiệp, bộ phận Thu Quốc Doanh và
Ban Thuế Nông Nghiệp. Ban đầu, tổ chức bộ máy gồm 07 Phòng và 07 Chi cục
Thuế. Đến năm 1997, Cục Thuế Phú Yên có 09 phòng, 01 Tổ và 07 Chi cục Thuế.
- Khi bước vào cải cách thuế bước II, triển khai thực hiện hiệu quả các Luật
thuế mới, ngành Thuế Phú Yên đã khẩn trương tổ chức lại bộ máy của ngành theo
đúng quy định tại Thông tư số 110/TT-BTC ngày 03/8/1998 của Bộ Tài chính, lúc
này tổ chức bộ máy của ngành gồm: 10 phòng, 01 tổ và 07 Chi cục Thuế.
- Do thay đổi địa giới hành chính để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, ngành Thuế Phú
Yên liên tục thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế. Đến nay,
tổ chức bộ máy của ngành gồm: 10 Phòng chức năng và 09 Chi cục Thuế trực
thuộc. ( Nguồn: www.phuyen.tct.vn – Cục Thuế Phú Yên)
1.2. Vấn đề quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên
1.2.1. Các vấn đề cần quan tâm tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên
1.2.1.1. Công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế và kế toán thuế
Công tác kiểm kê, rà soát mã số thuế luôn được cơ quan thuế quan tâm và
chú trọng, đảm bảo kiểm soát, nắm bắt kịp thời người nộp thuế, để đưa vào diện
theo dõi, quản lý thuế; tăng cường việc rà soát thông tin người nộp thuế trên ứng
dụng, kịp thời đôn đốc người nộp thuế bổ sung thông tin thay đổi để cập nhật thông
tin phục vụ cho công tác quản lý thuế.


5

Công tác quản lý khai thuế quy định trong Quy trình quản lý khai thuế, nộp
thuế và kế toán thuế được thực hiện chặt chẽ, đa số DN đều nộp tờ khai thuế, tờ
khai quyết toán định kỳ đúng hạn, ít sai sót, tỷ lệ tờ khai nộp đúng hạn đạt trên

98%. Các trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế chủ yếu là do DN bỏ địa điểm kinh
doanh, chờ làm thủ tục giải thể; các trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ
khai thuế thiếu sót đều được thông báo nhắc nhở và xử phạt đúng quy định.
1.2.1.2. Công tác kiểm tra, thanh tra và chống thất thu ngân sách:
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế luôn được quan tâm, Lãnh đạo ngành Thuế
Phú Yên đã bố trí, sắp xếp hợp lý công việc nhằm tập trung nguồn lực cho công tác
thanh tra, kiểm tra thuế. Cùng với thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc tổng hợp
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi gian lận và chiếm đoạt tiền thuế
cũng được chú trọng. Thường xuyên nghiên cứu, nâng cao chất lượng phân tích hồ sơ
khai thuế, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra. Bên cạnh
đó đã tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng hóa đơn bất hợp
pháp, các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, doanh nghiệp nhiều năm chưa được
thanh tra, kiểm tra, đồng thời triển khai nhiều biện pháp tăng cường công tác chống thất
thu thuế trên nhiều lĩnh vực.
1.2.1.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Ngành thuế Phú Yên đã triển khai thực hiện nhiều biện pháp quản lý nợ
thuế; các địa phương thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế; Xây
dựng và giao chỉ tiêu thu nợ thuế đến từng Đơn vị, tăng cường áp dụng các biện
pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định, quy trình quản lý
thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; Hàng tháng, xây dựng kế hoạch thu tiền thuế nợ chi
tiết đối với từng người nộp thuế, từng khoản thu, sắc thuế, từng địa bàn, khu vực
kinh tế, đồng thời, đề ra các biện pháp thực hiện kế hoạch có hiệu quả để đạt được
chỉ tiêu.đã đề ra nhiều giải pháp trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ thuế phát sinh mới, phấn đấu thực
hiện đạt chỉ tiêu thu nợ do Tổng cục Thuế giao, góp phần hoàn thành vượt mức dự
toán thu ngân sách nhà nước.


6


1.2.1.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Cục Thuế Phú Yên đã thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế và cộng đồng xã hội dưới nhiều hình thức: báo hình, báo nói, báo viết, tư vấn
trực tiếp, trả lời bằng văn bản, trong đó tập trung phổ biến các chính sách thuế và
quản lý thuế mới đến người nộp thuế, đặc biệt là những nội dung về cải cách thủ tục
hành chính, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế.
Phối hợp cùng với VTV Phú Yên, Báo Phú Yên, Đài Phát thanh truyền hình
Tỉnh, Bản tin Ban Tuyên giáo thực hiện phóng sự, viết tin bài tuyên truyền chính
sách mới, tập huấn cho CBCC ngành, tập huấn cho NNT, phát và tiếp nhận tờ khai,
công tác phối hợp với UBND xã, Phường đồng thời ghi nhận ý kiến của hộ kinh
doanh về công tác lập bộ. Công tác tuyên truyền được triển khai mạnh mẽ ở tất cả
các cấp trong toàn ngành Thuế.
1.2.2. Lựa chọn vấn đề quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên
Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Phú Yên luôn nỗ lực phấn đấu khai
thác triệt để các nguồn thu vào NSNN .Tuy địa bàn còn nhiều khó khăn như: SXKD
của các thành phần kinh tế còn gặp nhiều khó khăn do năng lực cạnh tranh chưa cao
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và ảnh hưởng của thị trường, rất ít doanh
nghiệp có bước đột phá đáng kể, còn lại hầu hết chỉ duy trì hoạt động ở mức cầm
chừng, chưa có nhiều thay đổi; một số doanh nghiệp thua lỗ, khó khăn về tài chính
chưa thể cải thiện được tình hình. Bên cạnh đó, đầu năm thời tiết khô hạn gay gắt,
cuối năm tình hình mưa lụt lớn diễn ra trên diện rộng, kéo dài và liên tục ảnh hưởng
tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, đời sống người nông dân, sức mua của xã hội sụt
giảm. Nhưng với sự chỉ đạo thường xuyên về mọi mặt của chính quyền địa phương;
sự chỉ đạo kịp thời về nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế; sự phối hợp chặt
chẽ của các ngành, các cấp; đặc biệt là sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp
đã nỗ lực vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh, cùng với sự quyết tâm
phấn đấu của toàn thể công chức ngành Thuế tỉnh, nhiệm vụ công tác thuế từ năm
2013 đến năm 2017 đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào việc cân
đối thu chi NSNN trên địa bàn Tỉnh, kết quả cụ thể như sau:



7

Bảng 1.1: Dự toán và kết quả thực hiện thu NSNN từ năm 2013 đến 2017
ĐVT: Tỷ đồng
STT
1
2
3

Nội dung
Tổng dự toán thu
NSNN
Kết quả thu NSNN
Phần trăm đạt được so
với dự toán

4

Tổng số thuế nợ

5

Tỷ lệ tăng nợ
Tỷ lệ nợ/ Tổng thu
NSNN

6

2013


2014

2015

2016

2017

1.850

1.842,0

2.424,5

3.201

3677

1.929

2.195,7

2.570

3.207,4

3.677

104,3%


119,2%

106,0%

100,2%

100%

282,19

294,01

303

335,85

342,61

4,19%

3,06%

10,84%

2,01%

13,4%

11,8%


10,5%

9,32%

14,6%

“Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến 2017”
Nhìn chung trong 5 năm qua công tác thu thuế đều vượt kế hoạch, với tốc độ
tăng thu khá cao, tương đối ổn định. Thu NSNN năm 2013 là 1.929 tỷ đồng, đạt
104,3% dự toán thu năm 2013. Năm 2014, thu NSNN đạt 2.195,7 tỷ đồng, đạt
119,2% dự toán năm 2014, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2013. Năm 2015, thu
NSNN là 2.570 tỷ đồng, đạt 106% so với dự toán năm 2015, tăng 17,05% so với
cùng kỳ năm 2014. Đến năm 2017, thu NSNN là 3.677 tỷ đồng, đạt 100% so với
dự toán năm 2017, tăng 14,64% so với cùng kỳ năm 2016. Đây là kết quả đáng ghi
nhận về công tác thu thuế của Cục Thuế tỉnh Phú Yên.
Bên cạnh đó, tổng số thuế nợ cũng tăng dần theo từng năm. Năm 2013 tổng
nợ là 282,19 tỷ đồng, năm 2014 là 294,01 tỷ đồng, tăng 4,19% so với cùng kỳ năm
2013. Năm 2016 tăng đột biến lên 335,85 tỷ đồng, tỷ lệ tăng nợ đến 10,84% so với
cùng kỳ năm 2015. Đến năm 2017 tỷ lệ tăng nợ giảm xuống còn 2,01% nhưng tổng
số thuế nợ vẫn ở mức 342,61 tỷ đồng.
Tỷ lệ nợ trên tổng thu NSNN cũng ở mức cao, trên mức 9%, tuy nhiên, tỷ lệ
này có xu hướng giảm qua các năm. Trong đó, tỷ lệ nợ/tổng thu ngân sách của năm
2013 là 14,6% nhưng đến năm 2017 tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 9,32%.
Trong những năm gần đây, công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú
Yên được quan tâm hơn thông qua việc theo dõi, đôn đốc thường xuyên và tích cực
thực hiện các biện pháp xử lý tiền nợ thuế. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp những


8


năm gần đây còn gặp không ít khó khăn, hoạt động SXKD chưa đạt hiệu quả cao;
một bộ phận doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, mất cân đối về tài chính và lâm vào tình
trạng giải thể, phá sản... dẫn đến một số doanh nghiệp không có khả năng nộp thuế
đúng hạn. Bên cạnh đó, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý chây ỳ, muốn chậm
trễ,dây dưa kéo dài không thực hiện nộp tiền vào NSNN dù CQT đã nhiều lần thông
báo, nhắc nhở, thực hiện cưỡng chế. Do đó số nợ tiền thuế qua các năm cũng dần gia
tăng. Hiện tượng nợ đọng thuế của các doanh nghiệp đã gây khó khăn trong công
tác quản lý thu thuế của Cục Thuế. Chính vì thế, mặc dù Cục Thuế đã thực hiện các
bước quản lý nợ thuế theo đúng quy trình nhưng số nợ thuế vẫn tăng qua từng năm.
Số nợ gia tăng làm cho NSNN ngày càng thất thu. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu cần
phải quản lý thuế tốt hơn nhằm nâng cao ý thức tự giác trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của các doanh nghiệp và tăng cường nguồn thu vào NSNN. Xuất phát từ sự
cần thiết phải quản lý thuế nợ thuế trên địa bàn tỉnh đòi hỏi phải có những biện pháp
khả thi cấp thiết để khắc phục những mặt hạn chế đó nhằm tăng cường công tác
quản lý nợ thuế.


9

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH
PHÚ YÊN
2.1. Nội dung quản lý thuế
Một là, Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự hiện diện của
mình và nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý thuế.
Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong
kỳ kê khai theo qui định của từng luật thuế, Pháp luật thuế. Người nộp thuế sử dụng
hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo qui định của Luật quản lý thuế để kê khai số

thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số
liệu trong h ồ sơ khai thuế.
Ấn định thuế là việc cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp và yêu cầu
người nộp thuế chấp hành nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế
trong trường hợp người nộp thuế không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ,
trung thực.
Hai là, thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế đối với các tổ chức cá nhân thuộc diện
được hoàn thuế giá trị gia tăng, hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, hoàn thuế thu nhập
cá nhân theo quy định của pháp luật thuế và các loại thuế khác có số tiền thuế đã
nộp và NSNN lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Cơ quan thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc
diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tai các văn bản pháp luật về thuế.
Ba là, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến
cơ quan thuế cấp trên các trường hợp được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt:
- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán
theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền
phạt.


10

- Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
Bốn là, kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tính hình thực hiện thủ tục
hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm đảm bảo pháp luật
thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.

Năm là, quản lý thu nợ thuế
“Quản lý nợ thuế là hoạt động của CQT nhằm đôn đốc số tiền thuế đã kê
khai nhưng chưa nộp vào NSNN (còn gọi là tiền thuế nợ)” (Học viện tài chính,
2010, tr.323). Đó chính là quá trình CQT tổ chức và thực thi các quy trình quản lý
thu thuế sao cho đôn đốc số tiền thuế nợ nộp ngân sách ở mức cao nhất với chi phí
thấp nhất.
Sáu là, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Tố cáo là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức.
2.2. Nội dung quản lý nợ thuế
Toàn bộ nội dung và quy trình quản lý nợ thuế áp dụng cho các cấp CQT
hiện hành ở Việt Nam thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:


11

Bước 1: Xây dựng - Xác định, lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
chỉ tiêu thu tiền
- Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
thuế nợ

- Phân công công chức quản lý nợ
Bước 2: Đôn đốc - Phân loại tiền thuế nợ và lập sổ theo dõi nợ
thu và xử lý tiền

- Thực hiện đôn đốc thu nộp
thuế nợ
- Phân tích, đánh giá và xử lý nợ

Bước 3: Báo cáo - Lập và gửi báo cáo
kết quả thực hiện
công tác quản lý - Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ
nợ thuế
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình quản lý nợ thuế tại các cơ quan thuế
Dựa vào sơ đồ trên, ta thấy quy trình quản lý nợ thuế được chia thành các
bước sau:
Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ:
(1.1) Xác định, lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
- Số tiền thuế nợ năm thực hiện dựa vào số liệu tại thời điểm 31/10 hàng năm.
- Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch.
1.2) Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt của cơ
quan có thẩm quyền.
Bước 2: Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ
(2.1) Phân công quản lý nợ thuế
Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ thực hiện theo loại hình
doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn ...
(2.2) Phân loại tiền thuế nợ và lập sổ theo dõi nợ
Căn cứ vào tiêu chí theo quy trình Quản lý nợ thuế do Tổng cục thuế ban
hành, công chức phân loại các khoản nợ theo nguyên nhân, tình trạng và tuổi nợ.


12


- Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
Ngay sau khi hoàn thành việc phân loại nợ thuế, công chức quản lý nợ lập
nhật ký theo dõi tiền thuế nợ đối với từng NNT.
(2.3) Thực hiện đôn đốc thu nộp:
Sau khi khóa sổ thuế, công chức quản lý nợ thực hiện đôn đốc thu nợ thuế.
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ tiến
hành đôn đốc thu nộp bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho NNT.
+ Hàng tháng, công chức quản lý nợ lập thông báo và ban hành thông báo
tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp với các khoản nợ trên 30 ngày.
+ Trong thời gian từ 31 đến 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế theo quy
định, CQT đã ban hành thông báo 07/QLN mà NNT vẫn chưa nộp tiền thuế vào
NSNN thì bộ phận quản lý nợ cần liên hệ với NNT để nắm thông tin về tình hình
SXKD, tài chính, nguyên nhân nợ thuế, báo cáo với phụ trách bộ phận
QLN&CCNT và có thể mời người nợ thuế lên làm việc tại CQT lập biên bản ghi
nhận kết quả làm việc và cam kết nộp.
+ Với khoản nợ trên 90 ngày mà người nợ thuế chưa nộp tiền thuế nợ và tiền
phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu thì CQT sẽ tiến hành các biện
pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp theo quy định của luật thuế.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện công tác thu nợ
(3.1) Lập báo cáo
Định kỳ hàng tháng, CQT cấp dưới lập và gửi báo cáo lên CQT cấp trên các
loại báo cáo như: báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế theo sắc thuế và loại hình kinh
tế, tổng hợp phân loại theo ngành nghề kinh doanh, báo cáo công tác QLN&CCNT,
báo cáo kết quả thu tiền thuế nợ.....
Thời hạn gửi báo cáo hàng tháng: ngay sau ngày khóa sổ thuế một ngày làm
việc, CQT cấp dưới gửi báo cáo nợ thuế lên CQT cấp trên. Trường hợp thời hạn gửi
báo cáo trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo.
(3.2) Lưu hồ sơ:
- Báo cáo: bộ phận quản lý nợ lưu trữ các báo cáo của CQT đã gửi lên CQT cấp trên.



13

(3.3) Tổng kết, đánh giá kết quả quản lý nợ thuế
Trên cơ sở các báo cáo, lãnh đạo CQT tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả
quản lý nợ thuế, để từ đó có biện pháp nâng cao công tác quản lý nợ thuế.
2.3. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế
Trước thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành thì CQT các cấp
chưa có bộ phận thu nợ. Do đó, việc đôn đốc thu nợ được thực hiện riêng lẻ ở nhiều
bộ phận khác nhau từ bộ phận tin học và kế toán thuế đến bộ phận thanh tra, kiểm
tra thuế. Chính vì thế mà ở giai đoạn này, luôn phát sinh chênh lệch về số liệu theo
dõi nợ của từng NNT giữa các bộ phận của CQT. Những phát sinh chênh lệch nợ
thuế này thường không được điều chỉnh kịp thời giữa các bộ phận dẫn đến việc theo
dõi nợ thực tế không chính xác.
Kể từ thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, cùng với việc tổ
chức bộ máy theo mô hình chức năng, quản lý nợ thuế đóng vai trò là một trong
những chức năng quan trọng trong mô hình tổ chức mới. Hiện nay, số liệu nợ thuế
toàn quốc được theo dõi và quản lý tại Vụ quản lý nợ tại Tổng cục, ở cấp cục thuế
được quản lý và tổng hợp tại bộ phận quản lý nợ thuế, số liệu về nợ thuế qua các
năm cũng đã có sự thống nhất từ trung ương tới địa phương. Cùng với đó, công tác
quản lý nợ thuế cũng được quan tâm hơn và trở thành một khâu quan trọng trong
quản lý thuế để đảm bảo số thu NSNN.
Trong những năm gần đây, công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú
Yên được quan tâm hơn thông qua việc theo dõi, đôn đốc thường xuyên và tích cực
thực hiện các biện pháp xử lý tiền nợ thuế.


14


Bảng 2.1: Số liệu nợ NSNN chi tiết từ năm 2013 đến 2017
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

STT

Năm phân tích
2013

2014

2015

2016

2017

1

Thuế thu nhập cá nhân

0,68

0,37

3,37

3,42

3,99


2

Thuế thu nhập doanh nghiệp

16,50

16,73

27,73

13,49

12,82

3

Thuế tài nguyên

7,62

9,03

12,92

7,93

5,87

4


Các khoản thu từ đất

32,31

43,74

28,66

41,29

34,94

5

Thuế giá trị gia tăng

148,55

131,12

141,22

133,68

130,04

6

Thuế tiêu thụ đặc biệt


10,17

2,24

0,56

7,93

0,67

7

Thuế môn bài

3,07

3,74

3,49

4,05

3,79

8

Thuế BVMT

0,01


0,01

0,02

0,01

0,01

9

Thu tiền phạt, tiền chậm nộp

47,25

76,9 6

80,32

117,35

143,11

10

Phí, lệ phí

5,49

4,60


3,25

6,00

5,68

11

Các khoản thu khác

10,54

4,49

1,47

0,72

1,69

282,19

294,01

303,00

335,85

342,61


Tổng số thuế nợ

“Nguồn: Phòng QLN &CCNT- Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến 2017”
Qua số liệu trên ta thấy, nợ thuế GTGT luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
nợ thuế của các năm, đă ̣c biê ̣t năm 2015, con số này tăng lên đến 141,22 tỷ đồng,
chiếm tới 46,61% tổ ng số nơ ̣ thuế . Điều này cho thấy số thuế nợ không chỉ phản
ánh nền kinh tế khó khăn mà còn phản ánh tình trạng NSNN bị chiếm dụng. Như
chúng ta biết, thuế GTGT là sắc thuế gián thu, nghĩa là tiền thuế được cộng vào giá
bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng. Về mặt lý thuyết,
người bán chỉ là người thu tiền thuế hộ NSNN do đó loại thuế này phải có số tiền
nợ đọng ít. Tuy nhiên, thực tế con số nợ đọng thuế GTGT cho thấy doanh nghiệp đã
cố tình chiếm dụng phần tiền thuế đã thu của người mua để giải quyết những khó
khăn về vốn, đáp ứng nhu cầu phục vụ SXKD. Tuy nhiên, có thể nói việc nợ thuế
GTGT tăng cao cũng phần nào phản ánh tình hình khó khăn của nền kinh tế nói
chung. Bởi vì, theo quy tắc ghi nhận của CQT, thời điểm ghi nhận doanh thu tính
thuế là thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa. Như vậy, khi chưa thu được tiền bán hàng hóa, cung cấp


15

dịch vụ thì NNT vẫn phải ghi nhận thuế GTGT đầu ra. Điều này phần nào gây khó
khăn cho doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, khả năng thu hồi vốn
chậm, nhiều trường hợp xuất hóa đơn nhưng chưa thể thu ngay được tiền. Từ tin
̀ h
hin
̀ h khi số nợ thuế GTGT luôn ở mức cao, đi đôi với nợ thuế GTGT thì các khoản
tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nợ (trên 25% tổ ng
số nơ ̣ thuế ), cụ thể: Năm 2013, số nợ tiền phạt, tiền chậm nộp là 47,25 tỷ đồng,

chiếm 16,74% trong tổng số thuế nợ, đến năm 2015, con số này tăng lên 80,32 tỷ
đồng, chiếm tới 26,51% nhưng đến năm 2017 tiếp tục tăng lên đến 143,11 tỷ đồng,
chiếm 41,77% tổng số thuế nợ. Nguyên nhân tiền phạt tiền chậm nộp ngày càng
tăng cao là do một bộ phận NNT chưa chấp hành tốt các quy định về pháp luật thuế,
chây ì không nộp thuế đúng hạn, nợ thuế kéo dài, CQT xử phạt, tính tiền chậm nộp,
dẫn đến khoản tiền phạt chậm nộp tăng lên. Một số doanh nghiệp kinh doanh thua
lỗ đã tự giải thể, bỏ khỏi địa chỉ SXKD còn nợ thuế, nhiều khoản tiền thuế nợ
không thể thu được nhưng cũng không thể xử lý xóa được do chính sách chưa có
qui định xử lý. Đối với các trường hợp này CQT vẫn phải thực hiện theo dõi, tính
tiền phạt chậm nộp, làm tăng số tiền phạt tiền chậm nộp. Một nguyên nhân nữa là số
tiền chậm nộp của nhóm nợ có khả năng thu cũng lớn mà không thể thu được do
NNT chỉ thực hiện nộp khoản nợ gốc, chưa có ý thức để nộp khoản tiền chậm nộp.
Theo số liệu của phòng QLN&CCNT: Từ năm 2013 đến năm 2017 có 210
doanh nghiệp bị giải thể, trong đó có 155 doanh nghiệp còn nợ thuế với số tiền
117,37 tỷ đồng, cụ thể thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Bảng tình hình nợ NSNN của các doanh nghiệp giải thể
Số tiền thuế nợ
(tỷ đồng)
2013
37
16,7
2014
44
23
2015
32
15,6
2016
42
22,65

2017
55
39,42
“Nguồn: Phòng QLN&CCNT- Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến 2017”
Năm

Số DN giải thể (DN)


16

Nhìn chung tình hình nợ thuế tăng cao qua các năm không chỉ hoàn toàn do
những khó khăn của nền kinh tế, khó khăn trong hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, mà tình trạng này có thể do hạn chế từ công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế
tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. Để có thể đánh giá chính xác, chúng ta cần phải
xem xét kỹ công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh.
2.3.1.1. Công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Trong những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của công tác
quản lý nợ thuế cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ trong hiệu quả công tác quản lý nợ, Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã
nghiêm túc thực hiện việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ. Sau khi kết thúc năm
Ngân sách, Cục Thuế chốt số nợ đến 31/12 năm trước. Can cứ tiền thuế nợ năm
trước và thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, phân tích, đánh giá khả năng thu và
xử lý các khoản tiền thuế nợ, dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 năm thực
hiện.
Sau đó, căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã được xác định được và
chỉ tiêu thu tiền thuế được Tổng cục thuế hướng dẫn hàng năm để đề xuất chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch và đề ra các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ đã xác định, đồng thời báo cáo lên Tổng cục Thuế.
Có thể nói, công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ hàng năm có ý nghĩa vô

cùng quan trọng trong công tác quản lý nợ tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên. Không chỉ là
căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nợ hàng năm mà còn là một căn
cứ quan trọng để giám sát, theo dõi công tác quản lý nợ. Ngoài việc giao chỉ tiêu thu nợ
thuế dưới 5% số thu vào NSNN, Cục Thuế tỉnh còn đặt ra mục tiêu khác như giảm
100% các khoản tiền thuế đã nộp vào NSNN đang chờ điều chỉnh và các khoản tiền
thuế nợ chờ xử lý tại thời điểm cuối năm trước, thu tối thiểu 80% các khoản tiền thuế
nợ đến 90 ngày và tiền thuế nợ trên 90 ngày thời điểm cuối năm trước.
Hàng năm Cục Thuế giao chỉ tiêu thu nợ tới các đơn vị quản lý thu dựa trên
chỉ tiêu thu nợ Tổng cục Thuế giao. Số tiền thu nợ theo chỉ tiêu có xu hướng tăng
qua từng năm nhằm tăng theo số thu nộp NSNN và để đảm bảo mức nợ thuế dưới


×